HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2016/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 05 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ ĐẦU
TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 1856/TTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết
về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm tra số 155/BC-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp,
Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này chỉ quy định hỗ trợ
đối với doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn có tính đặc
thù trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
b) Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng
ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà nước không thuộc đối tượng sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách quy định theo chính sách này;
c) Các dự án đầu tư của các doanh
nghiệp, Hợp tác xã đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thực
hiện hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nghị quyết này được áp dụng đối với
các nhà đầu tư là doanh nghiệp, Hợp tác xã đăng ký, hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện hỗ trợ theo chính sách này.
3. Nguyên tắc áp dụng
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
a) Các dự án vùng nguyên liệu mà Nhà
đầu tư khi xây dựng có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người
dân được ưu tiên trước xem xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư;
b) Các dự án được hỗ trợ đầu tư theo
Nghị quyết này đồng thời vẫn được hưởng các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu
tư tại Nghị định số 210/2013 /NĐ- CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ;
c) Trong cùng một thời gian, nếu
doanh nghiệp, Hợp tác xã có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, nhiều mức
hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp, Hợp tác xã được lựa chọn áp dụng mức
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
4. Điều kiện được hưởng
hỗ trợ đầu tư
a) Điều kiện chung
- Nhà đầu tư phải đảm bảo các điều kiện
được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 14, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
- Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
- Bảo đảm các yêu cầu: Về kế hoạch sản
xuất kinh doanh hiệu quả; hoàn thành các nghĩa vụ thu nộp đối với ngân sách Nhà
nước; bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh, phòng chống cháy nổ; an
sinh xã hội... theo quy định của pháp luật;
- Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động của tỉnh.
b) Điều kiện cụ thể
- Đối với hỗ trợ cơ sở chăn nuôi gia
súc, gia cầm:
+ Dự án có quy mô chăn nuôi thường
xuyên tập trung từ: 50 con trở lên đối với Lợn nái sinh sản, 300 con trở lên đối
với Lợn thịt, từ 200 con trở lên đối với Trâu, Bò thịt, 300 con đối với Dê thịt,
từ 10.000 con trở lên đối với gia cầm thịt, từ 2.000 con trở lên đối với gia cầm
đẻ trứng (đối với các dự án đầu tư chăn nuôi hỗn hợp gồm nhiều vật nuôi gia
súc, gia cầm, thì quy đổi theo tỷ lệ về một loại vật nuôi tiêu chuẩn để xác định
quy mô dự án chăn nuôi lợn nái như sau: 01 con lợn nái tương tương với 06 con lợn
thịt; hoặc tương đương với 04 con trâu, bò thịt; hoặc tương đương với 06 con
dê; hoặc tương đương với 200 con gia cầm thịt; hoặc tương đương với 40 con gia
cầm đẻ trứng);
+ Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định của Luật về thú y,
an toàn thực phẩm.
- Đối với hỗ trợ cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung:
+ Dự án có công xuất giết mổ một ngày
đêm phải đạt tối thiểu 50 con gia súc hoặc 1.250 con gia cầm (đối với cơ sở giết
mổ hỗn hợp thì quy đổi mỗi con gia súc tương đương với 25 con gia cầm);
+ Bảo đảm an toàn phòng chống dịch bệnh,
vệ sinh môi trường.
- Đối với hỗ trợ cây dược liệu, trồng
hoa, rau, củ, quả:
+ Đối với dự án trồng cây dược liệu
có quy mô từ 10ha trở lên (nếu trồng trong nhà kính phải
có quy mô 1 ha trở lên, nhà lưới phải có quy mô từ 2 ha trở lên);
+ Đối với dự án trồng hoa, rau, củ,
quả có quy mô liền vùng từ 10 ha trở lên (nếu trồng trong nhà kính có quy mô 1
ha trở lên, nhà lưới phải có quy mô từ 2 ha trở lên);
+ Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
theo các quy định của Luật về an toàn thực phẩm.
- Hỗ trợ đầu tư chế biến nông, lâm sản,
các phụ phẩm nông nghiệp:
+ Công suất nhà máy, cơ sở chế biến:
Chè, Miến dong, Thạch đen phải đạt công suất tối thiểu 150 tấn/năm; Tinh dầu sả
phải đạt công suất tối thiểu 100 tấn/năm; Tinh dầu Hồi phải đạt công xuất chế
biến từ 3.000 tấn quả hồi (tươi)/năm trở lên;
+ Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
60% nguyên liệu tại địa phương;
+ Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng
ít nhất 02 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
- Hỗ trợ đầu tư chế biến tre, gỗ rừng trồng:
+ Nhà máy sản xuất gỗ MDF; nhà máy chế
biến ván dăm, tre ép công nghiệp có quy mô trên 8.000 m3/năm trở
lên;
+ Các nhà máy sản xuất ván MDF, ván
dăm phải kết hợp với sản xuất ván sàn, ván thanh, ván ghép thanh, ván ép để
tránh lãng phí tài nguyên;
+ Nhà máy sản xuất bột giấy có công
suất tối thiểu 50.000 tấn/năm;
+ Thiết bị được sản xuất tại các nước
phát triển; trường hợp sản xuất tại các nước đang phát triển thì thiết bị phải
mới 100%. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.
- Đối với hỗ trợ đầu tư nuôi trồng thủy
sản:
+ Dự án nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa
có quy mô từ 20 lồng trở lên (thể tích 50m3/lồng trở lên), chất lượng
lồng đóng mới phải đảm bảo thời gian sử dụng tối thiểu 5 năm trở lên;
+ Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
theo các quy định của Luật về an toàn thực phẩm.
5. Các chính sách hỗ
trợ
a) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi, cơ
sở giết mổ gia súc gia cầm
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở
chăn nuôi nuôi lợn thịt, Lợn giống, Trâu, Bò thịt, Dê thịt, Gia cầm tập trung
được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 60% chi phí nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải,
giao thông, điện, nước, chuồng trại, đồng cỏ và mua thiết bị;
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 60% chi phí nhưng
không quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao
thông, điện, nước, chuồng trại và mua máy móc, thiết bị.
b) Hỗ trợ trồng cây dược liệu, trồng
hoa, rau, củ, quả
Nhà đầu tư có dự án trồng cây dược liệu,
trồng hoa, rau, củ, quả được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
- Dự án trồng cây dược liệu: hỗ trợ
15 triệu đồng/ha để xây dựng nhà vườn ươn cây, cải tạo vùng sản xuất và hỗ trợ
cây giống. Trường hợp dự án trồng trong nhà kính, nhà lưới được hỗ trợ thêm 60%
chi phí nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng hệ thống giao thông, điện,
cấp thoát nước, xây dựng nhà lưới, hệ thống thu gom và xử lý chất thải;
- Dự án trồng hoa, rau, củ, quả: Hỗ
trợ 60% chi phí nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng hệ thống giao
thông, điện, cấp thoát nước, kênh mương, thủy lợi nội đồng,
xây dựng nhà lưới, hệ thống thu gom và xử lý chất thải.
c) Hỗ trợ đầu tư chế biến nông, lâm sản
Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chế
biến: Chè, Miến dong, Thạch đen chế biến tinh dầu Hồi, tinh dầu Sả được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ 60% chi phí, nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng
nhà xưởng, hệ thống giao thông, điện, nước, thiết bị và xử lý chất thải.
d) Hỗ trợ đầu tư chế biến tre, gỗ rừng trồng
Nhà đầu tư có dự án đầu tư nhà máy chế
biến gỗ rừng trồng sản xuất ván MDF, chế biến ván dăm, tre
ép công nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau: hỗ trợ 60% chi phí nhưng
không quá 05 tỷ đồng/nhà máy để xây dựng cơ sở hạ tầng: giao thông, điện, nước,
nhà xưởng và xử lý chất thải.
đ) Hỗ trợ đầu tư nuôi trồng thủy sản
Nhà đầu tư có dự án đầu tư nuôi cá lồng
trên sông, hồ chứa được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí mua lồng nuôi,
nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án.
6. Ngoài các quy định
từ điểm 2 đến điểm 5, trong quá trình thực hiện Nghị quyết, nếu có nội dung hỗ
trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn cần khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã
đầu tư phù hợp với thực tế của địa phương ngoài những nội dung đã quy định thì Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi
triển khai thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
7. Nguồn vốn và cơ
chế, thủ tục hỗ trợ đầu tư
a) Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư theo Nghị
quyết này bao gồm ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh, ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ tình hình thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan dự kiến
phương án phân bổ nguồn vốn hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Cơ chế hỗ trợ đầu tư
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho dự
án có mức hỗ trợ trên 2 tỷ đồng theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ;
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho dự án còn
lại (từ 02 tỷ đồng trở xuống), gồm cả những dự án lớn hơn 2 tỷ đồng nhưng không
sử dụng ngân sách Trung ương.
c) Thủ tục thực hiện hỗ trợ: hồ sơ,
trình tự, thủ tục và lập dự toán, quyết toán các khoản hỗ trợ đầu tư theo chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả với Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng Khóa XVI Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 05 tháng 8 năm 2016 và có
hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2016./.