HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2011/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 16 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV – KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định
số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định
số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn;
Căn cứ Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa;
Căn cứ Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định
số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định
105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công
Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
Chương trình khuyến công;
Sau khi xem xét
Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 24/11/2011 của UBND tỉnh Lào Cai đề nghị thông
qua Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số
62/BC-HĐND ngày 05/12/2011 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của
đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
a) Các tổ chức, cá
nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; bao gồm:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
b) Các tổ chức dịch
vụ khuyến công, gồm: Trung tâm Khuyến công, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học
công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ,
cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản
xuất công nghiệp nông thôn.
c) Trung tâm phát
triển cụm công nghiệp và doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp.
d) Cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động khuyến công.
2. Danh mục ngành
nghề được hưởng chính sách khuyến công
Các tổ chức, cá
nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai được hưởng
kinh phí khuyến công đối với các ngành nghề sau:
a) Công nghiệp chế
biến nông - lâm - thuỷ sản và dược liệu;
b) Sản xuất sản phẩm,
phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;
c) Sản xuất, gia
công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn
chỉnh;
d) Dệt, may, thêu
thổ cẩm và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ;
đ) Sản xuất sản phẩm
mới, vật liệu mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu
nguyên liệu trong nước;
e) Đầu tư vốn xây
dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và làng nghề.
3. Kinh phí khuyến công
a) Nguồn vốn khuyến
công bao gồm:
- Ngân sách địa
phương: Từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn xây dựng
cơ bản tập trung;
+ Nguồn thu tiền sử
dụng đất;
+ Nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế;
+ Nguồn vốn sự
nghiệp khoa học.
- Ngân sách Trung
ương: Nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và nguồn vốn khuyến
công quốc gia hỗ trợ hoạt động khuyến công địa phương theo chương trình, kế hoạch
và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Kinh phí khuyến
công hàng năm do ngân sách cấp theo kế hoạch nếu chưa sử dụng hết sẽ được chuyển
sử dụng trong năm tiếp theo.
4. Nhiệm vụ chi và mức chi
a) Nhiệm vụ chi:
- Kinh phí khuyến
công địa phương bảo đảm chi cho các hoạt động khuyến công theo các nội dung
Chương trình khuyến công địa phương đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định
số 2954/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 về việc ban hành Chương trình khuyến công tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2008 - 2012 và giai đoạn tiếp theo, gồm:
+ Chương trình đào
tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề;
+ Chương trình
nâng cao năng lực quản lý của các cơ sở công nghiệp;
+ Chương trình hỗ
trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa
học kỹ thuật;
+ Chương trình
phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn;
+ Chương trình
phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin;
+ Chương trình hỗ
trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm, điểm công nghiệp
nông thôn;
+ Chương trình
nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công.
- Các khoản chi
khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương gồm:
+ Chi biên soạn
giáo trình, tài liệu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn về khuyến công.
+ Chi công tác xây
dựng chương trình, kế hoạch, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoạt động khuyến
công.
+ Chi mua sắm
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác khuyến công.
+ Chi vốn đối ứng
cho các đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công.
+ Chi khen thưởng
theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.
b) Mức chi:
Các nội dung chi từ
nguồn vốn khuyến công địa phương áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 giữa Bộ Tài chính và Bộ Công
Thương, quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
chương trình khuyến công. Bổ sung thêm một số nội dung và mức chi sau:
- Hỗ trợ áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn ISO; hệ thống quản
lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn GMP và HACCP, mức hỗ trợ
50% chi phí thực hiện và không vượt quá 50 triệu đồng/cơ sở.
- Hỗ trợ cho các
cơ sở sản xuất công nghiệp di chuyển vào trong các khu, cụm công nghiệp theo
quy hoạch (bao gồm: Kinh phí tháo lắp thiết bị, vận chuyển). Mức hỗ trợ tối đa
50% kinh phí thức hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không vượt quá
20 triệu đồng/cơ sở.
5. Các ưu đãi khác
a) Được ưu tiên
giao đất, thuê đất trong các khu, cụm công nghiệp để đầu tư phát triển công
nghiệp và được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành.
b) Được hỗ trợ
kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học, áp dụng công nghệ mới, sản
xuất sản phẩm mới từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học theo quy định hiện hành của
Nhà nước và của tỉnh Lào Cai về khuyến khích phát triển khoa học - công nghệ của
tỉnh.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực
HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được kỳ họp thứ 3, HĐND tỉnh Lào Cai khoá XIV thông qua ngày 14/12/2011, có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và bãi bỏ Nghị quyết số
09/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai khoá XIII, kỳ họp thứ 9
thông qua chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lào Cai./.