HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2019/NQ-HĐND
|
Cà
Mau, ngày 06 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thực hiện Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BKHCN ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành Danh mục công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao;
Xét Tờ trình số 177/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Báo cáo thẩm tra số
143/BC-HĐND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ban kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định
chung
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chính
sách ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước nhằm khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với doanh
nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và có dự án đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định Nghị quyết này.
3. Phân loại dự án đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn
Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu
tư là dự án phù hợp theo quy định tại Nghị quyết này, thực
hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
pháp luật về đầu tư; dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án phù hợp theo quy định tại Nghị quyết này, thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định pháp luật về đầu tư.
4. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư
a) Nhà nước hỗ trợ đầu tư bằng hình
thức hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất cho doanh
nghiệp;
b) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu
tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị quyết này;
c) Trong cùng một thời gian, nếu dự
án đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có các mức ưu đãi, hỗ trợ khác nhau
thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất;
d) Doanh nghiệp tự bỏ vốn, huy động vốn
để thực hiện dự án đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư
trong nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư theo định mức hỗ trợ đối
với từng loại hạng mục, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; trình tự,
thủ tục hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ;
đ) Dự án được ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư về
danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Chính
sách ưu đãi và hỗ trợ
1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được áp dụng theo đúng quy định tại Điều 5 và
Điều 6 của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hỗ trợ tập trung đất đai
a) Điều kiện hỗ trợ
Khu vực tập trung đất đai phải liền
thửa, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
Thời gian hợp đồng thuê đất, thuê lại
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để tập trung đất đai thực
hiện dự án đầu tư tối thiểu là 05 năm đối với địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và tối thiểu là 07 năm đối với địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Hỗ trợ tập trung đất đai
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê, thuê lại đất của hộ gia đình, cá nhân để thực
hiện dự án đầu tư thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tương
đương với 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án
hoàn thành đi vào hoạt động;
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu được Nhà nước hỗ trợ xây dựng
cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá
02 tỷ đồng/dự án và không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Doanh nghiệp tập trung đất đai bằng cả
hai hình thức quy định nêu trên thì được Nhà nước hỗ trợ bằng
tổng cả hai hình thức nêu trên.
3. Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất vay thương mại
sau khi dự án đầu tư hoàn thành, mức hỗ trợ là chênh lệch lãi suất vay thương mại
so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư bằng 2%/năm, tính trên số dư nợ
thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ;
b) Thời gian hỗ
trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng
tín dụng với ngân hàng thương mại, đối với dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư là 08 năm; đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là 06 năm;
c) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất
tối đa 70% tổng mức đầu tư của dự án.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao
a) Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ,
công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên
liệu, tiết kiệm năng lượng
Mức hỗ trợ: 50% kinh phí thực hiện,
nhưng không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ;
Điều kiện hỗ trợ: Doanh nghiệp có
doanh thu năm trước tối thiểu bằng 10 lần mức hỗ trợ; các bản quyền, công nghệ
doanh nghiệp đề xuất mua phải phù hợp với định hướng phát triển sản xuất của doanh nghiệp đã đăng ký; trường hợp đề tài nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp đã đăng ký thực hiện đề tài cấp tỉnh,
cấp bộ được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và được ứng dụng
trong thực tế của doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dự
án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản
phẩm mới
Mức hỗ trợ: 70% kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư và 50% kinh phí đối với
dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án;
Điều kiện hỗ trợ: Dự án sản xuất sản
phẩm thử nghiệm, sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm mới
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa
có văn bản thống nhất của cơ quan quản lý khoa học thuộc cấp bộ, cấp tỉnh; nhiệm
vụ đề xuất hỗ trợ có nội dung phù hợp với định hướng phát
triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Doanh nghiệp có dự án nhân giống
cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô được hỗ trợ như sau
Mức hỗ trợ: 50% kinh phí đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, nhưng
không vượt quá 02 tỷ đồng/dự án;
Điều kiện hỗ trợ: Quy mô sản xuất từ
01 triệu cây/năm trở lên.
d) Doanh nghiệp có dự án sản xuất giống
cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới có
giá trị kinh tế cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: Mức hỗ trợ 50% chi
phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường,
cây giống, con giống nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án.
đ) Doanh nghiệp đầu tư các khu, vùng,
dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Mức hỗ trợ 300 triệu đồng/ha để xây dựng
cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án.
5. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực,
phát triển thị trường
a) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp,
nông thôn theo quy định của Nghị quyết này được ngân sách Nhà nước hỗ trợ như
sau:
Hỗ trợ cho doanh nghiệp trực tiếp đào
tạo nghề cho lao động với mức hỗ trợ 02 triệu đồng/tháng/lao động, thời gian hỗ
trợ 03 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tham gia liên kết
chuỗi giá trị được hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho
nông dân, mức hỗ trợ 500 ngàn đồng/nông dân tham gia liên kết được đào tạo. Thời
gian hỗ trợ 03 tháng.
Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo, xây dựng
thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh; 50% kinh phí tham gia triển
lãm hội chợ trong nước, ngoài nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các khoản hỗ trợ nêu tại điểm a
khoản này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực, phát triển thị trường cho một dự án là 10% tổng mức đầu tư dự án và
không quá 01 tỷ đồng/dự án.
6. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế biến nông,
lâm sản
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư: chế
biến xay xát gạo; chế biến gỗ rừng trồng được ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng
cơ sở hạ tầng về nhà xưởng, thiết bị, giao thông, điện, nước và xử lý chất thải
trong hàng rào dự án. Mức hỗ trợ: 60% tổng mức đầu tư và không quá 03 tỷ đồng đối
với dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư; 50% tổng mức đầu tư và
không quá 02 tỷ đồng đối với dự án ưu đãi đầu tư;
b) Điều kiện hỗ trợ dự án đầu tư phải
bảo đảm giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị
nguyên liệu thô ban đầu. Công suất sử dụng nguyên liệu chế biến: xay xát gạo phải
đạt tối thiểu 7.000 tấn lúa/năm; chế biến gỗ rừng trồng phải đạt 20.000 m3/năm
trở lên;
c) Ngoài ra, nếu được công nhận là sản
phẩm chủ lực tỉnh, thì dự án được hỗ trợ bổ sung 500 triệu đồng để đầu tư cơ sở
hạ tầng.
7. Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư giết
mổ gia súc, gia cầm được ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng về
nhà xưởng, thiết bị, giao thông, điện, nước và xử lý chất thải trong hàng rào dự
án. Mức hỗ trợ: 60% tổng mức đầu tư và không quá 03 tỷ đồng đối với dự án đặc
biệt ưu đãi đầu tư; 50% tổng mức đầu tư và không quá 02 tỷ đồng đối với dự án ưu đãi đầu tư;
b) Điều kiện hỗ trợ dự án đầu tư giết mổ gia súc, gia cầm phải đạt công suất tối thiểu: 20 con trâu
bò hoặc 100 con heo hoặc 2.500 con gia cầm/ngày đêm (đối với cơ sở giết mổ hỗn
hợp thì quy đổi 01 con trâu, bò tương đương 05 con heo hoặc tương đương với 125
con gia cầm).
8. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi heo
tập trung
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
chăn nuôi heo tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng về
nhà xưởng, thiết bị, giao thông, điện, nước và xử lý chất thải trong hàng rào dự
án. Mức hỗ trợ: 50% tổng mức đầu tư và không quá 02 tỷ đồng đối với dự án đặc
biệt ưu đãi đầu tư; 40% tổng mức đầu
tư và không quá 1,5 tỷ đồng đối với dự án ưu đãi đầu tư;
b) Điều kiện hỗ trợ dự án đầu tư phải
có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 2.000 con
heo thịt trở lên; đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn
thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản nông
sản, thủy sản
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
bảo quản nông sản, thủy sản: sấy lúa; sấy sản phẩm thủy sản; sấy phụ phẩm thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
về nhà xưởng, thiết bị, giao thông, điện, nước và xử lý chất
thải trong hàng rào dự án. Mức hỗ trợ: 60% tổng mức đầu tư và không quá 02 tỷ đồng đối với dự
án đặc biệt ưu đãi đầu tư; 40% tổng mức đầu tư và không quá 01 tỷ đồng đối với
dự án ưu đãi đầu tư;
b) Điều kiện hỗ trợ dự án đầu tư phải
có công suất thành phẩm tối thiểu: sấy lúa 50 tấn/ngày; sấy sản phẩm thủy sản
02 tấn/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản 10 tấn/ngày.
10. Hỗ trợ đầu tư cơ sở nuôi thủy sản
lồng bè trên biển
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
nuôi thủy sản lồng bè trên biển được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100 triệu đồng
cho 100 m3 lồng, bè nuôi thủy sản trên biển hoặc
ven hải đảo cách xa bờ từ 06 hải lý trở lên; hỗ trợ 40 triệu đồng cho 100 m3
lồng, bè nuôi thủy sản trên biển cách bờ từ 06 hải lý trở xuống;
b) Điều kiện hỗ trợ dự án đầu tư phải
có quy mô tối thiểu 1.000 m3 lồng, bè; đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
11. Hỗ trợ đầu tư cơ sở nuôi trồng thủy
sản thâm canh và siêu thâm canh
Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
nuôi trồng thủy sản thâm canh và siêu thâm canh có quy mô diện tích mặt nước nuôi
tối thiểu 02 ha trở lên được hỗ trợ 100 triệu đồng/ha để xây dựng hạ tầng, cấp
nước, thoát nước, xử lý môi trường. Diện tích nuôi tăng lên mức hỗ trợ được
tăng lên tương ứng nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án.
12. Hỗ trợ đầu tư cung cấp nước sạch
cho vùng nông thôn
Doanh nghiệp có dự án cung cấp nước sạch
cho vùng nông thôn được hỗ trợ 03 triệu đồng/m3/công suất ngày đêm
cho xây dựng mới hoặc 02 triệu đồng/m3/công suất ngày đêm cho nâng cấp
cải tạo nhà máy sản xuất nước sạch. Ngoài ra, hỗ trợ 40% chi phí đường ống
chính dẫn đến các khu vực dân cư có từ 10 hộ dân trở lên. Quy mô dự án được hỗ
trợ có công suất từ 1.000m3/ngày đêm trở lên. Tổng mức hỗ trợ không
quá 03 tỷ đồng/dự án.
Điều 3. Nguồn
kinh phí hỗ trợ
Hàng năm ngân
sách địa phương bố trí tương ứng 5% vốn chi cho ngành nông nghiệp để thực hiện
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; đồng thời sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các nguồn
vốn hợp pháp khác để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị quyết này.
Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
Các dự án đang thực hiện theo quy định
tại Nghị quyết số 18/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 - 2020 chưa được hưởng ưu đãi, hỗ
trợ nếu phù hợp với quy định tại Nghị quyết này thì được
thực hiện hỗ trợ, ưu đãi theo Nghị quyết này.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cà Mau khóa IX, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và thay thế Nghị quyết số
18/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2015 - 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VPQPPL);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- BTT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiện
|