|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
Số hiệu:
|
Khongso
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Minh Chính
|
Ngày ban hành:
|
18/12/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
2023
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2015/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẦU TƯ VỐN
NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP ĐÃ
ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 32/2018/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 140/2020/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ và đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 37 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP , đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP như sau:
“3. Quyền, trách nhiệm,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 48, Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các nội
dung sau:
a) Người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước, phải xin ý kiến của cơ
quan đại diện chủ sở hữu về phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm của
doanh nghiệp mà mình làm đại diện vốn để tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định
tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên theo quy định. Trước khi
chỉ đạo người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng
cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn
bản xin ý kiến gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp (đối với doanh nghiệp có cổ
phần, vốn góp của Nhà nước giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên). Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu (gửi
kèm theo: Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp hiện hành, báo cáo tài
chính năm đã được kiểm toán và phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng
năm của doanh nghiệp), cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến để cơ quan đại diện
chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý
kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng
thành viên. Phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm tại doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp của Nhà nước (trừ tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ
phần có vốn nhà nước) phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần,
vốn góp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết, phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng năm được phân phối
theo thứ tự như sau:
+ Chia lãi cho các bên góp vốn
liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có);
+ Bù đắp khoản lỗ của các năm
trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
+ Trích tối đa 30% vào quỹ đầu
tư phát triển doanh nghiệp (nếu Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
có quy định việc trích lập Quỹ này).
+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp, quỹ thưởng người quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Chính phủ về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
+ Lợi nhuận còn lại
thực hiện chia hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu
cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được
chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp thực hiện nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Việc chia cổ tức
bằng cổ phiếu chỉ được áp dụng đối với công ty cổ phần thực hiện các dự
án quan trọng quốc gia được cấp có thẩm phê duyệt và được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận được chia cổ tức bằng cổ phiếu. Đối với khoản cổ tức được chia bằng
cổ phiếu, cơ quan đại diện chủ sở hữu có ý kiến thống nhất bằng văn bản để chỉ
đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện biểu quyết tại
Đại hội đồng cổ đông; việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước từ nguồn cổ tức được
chia bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ được thực hiện theo quy định pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà
Nhà nước nắm giữ từ 36% đến 50% vốn điều lệ, sau khi có ý kiến của cơ quan tài
chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại
Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án phân phối lợi nhuận
sau thuế hàng năm theo thứ tự như doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước
giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên nêu trên.
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần,
vốn góp mà Nhà nước nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ, căn cứ kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại
Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án phân phối lợi nhuận
sau thuế hàng năm cho phù hợp, trong đó phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập
các quỹ theo Điều lệ, Quy chế quản lý tài chính được chia hết cổ tức, lợi nhuận
bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với khoản cổ tức, lợi
nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp này
thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Đối với tổ chức tín dụng là
ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước, việc phân phối lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày
07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư
vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức
tín dụng có vốn nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
c) Định kỳ trong thời gian tối
đa 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm và đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp,
người đại diện phân vốn nhà nước báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình tài chính và kiến nghị giải pháp đối với doanh nghiệp mà mình được cử làm
đại diện vốn nhà nước. Báo cáo của người đại diện phần vốn nhà nước gửi cơ quan
đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5a, 5b Điều 42 Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP như sau:
“5a. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở lên căn cứ các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ,
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ
sung điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước và các quy chế quản trị nội
bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức
thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.
Trường hợp thoái vốn
tại công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ, mà công ty cổ phần đó không đảm bảo hoạt động kinh doanh của 02 năm
liên tục liền kề trước năm tổ chức thoái vốn phải có lãi, đồng thời không có lỗ
lũy kế tính đến năm tổ chức thoái vốn, Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Người
đại diện phần vốn nhà nước được lựa chọn việc chuyển nhượng cổ phần tại công ty
cổ phần đó theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Trình
tự, thủ tục, thẩm quyền thoái vốn thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
5b. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp
có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ từ 50% vốn điều
lệ trở lên căn cứ các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung
điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ và các quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.”
Điều
2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ
của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp đã được sửa đổi tại Nghị định 32/2018/NĐ-CP và đã được sửa đổi tại Nghị định 140/2020/NĐ-CP
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp đã được sửa đổi tại Nghị định 32/2018/NĐ-CP và đã được sửa đổi tại Nghị định 140/2020/NĐ-CP
1.827
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|