QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 59/2020/QH14
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2020
|
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh
nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm
công ty.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động
có liên quan của doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng
Luật Doanh nghiệp và luật khác
Trường hợp luật khác có quy định
đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động
có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bản sao là giấy tờ được sao từ
sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc
đã được đối chiếu với bản chính.
2. Cá nhân nước ngoài là
người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài.
3. Cổ đông là cá nhân, tổ
chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
4. Cổ
đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên
trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
5. Cổ tức
là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản
khác.
6. Công ty bao gồm công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
7. Công ty trách nhiệm hữu hạn
bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
8. Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh
nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm
vi toàn quốc.
10. Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành
lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh.
11. Doanh
nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
12. Doanh
nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
13. Địa chỉ liên lạc là địa
chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc
hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa
chỉ liên lạc.
14. Giá thị trường của phần vốn
góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước
đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định
giá xác định.
15. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy
hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
16. Giấy tờ pháp lý của cá
nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
17. Giấy tờ pháp lý của tổ chức
là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác.
18. Góp
vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn
để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
19. Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ
sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ
có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê
khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
21. Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá
trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
22. Người có quan hệ gia đình
bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ,
mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ,
chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng.
23. Người có liên quan là
cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các
trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý và
người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý của công ty mẹ;
b) Công ty con, người quản lý và
người đại diện theo pháp luật của công ty con;
c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá
nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu,
thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;
d) Người quản lý doanh nghiệp,
người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;
đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con
dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản
lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ
đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân là người đại diện
theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định
tại các điểm a, b và c khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó cá
nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở
hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của
công ty.
24. Người
quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý
công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
25. Người thành lập doanh
nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
26. Nhà đầu tư nước ngoài
là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư.
27. Phần vốn
góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa
phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh.
28. Sản phẩm, dịch vụ công
ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung
hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
29. Thành
viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
30. Thành viên công ty hợp
danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
31. Tổ chức lại doanh nghiệp
là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
32. Tổ chức nước ngoài là
tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
33. Vốn có quyền biểu quyết
là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những
vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ
đông.
34. Vốn
điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công
ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công
ty cổ phần.
Điều 5. Bảo
đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại
lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật
này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt
hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của
doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp
pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị
tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng
mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì được thanh toán, bồi thường
theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán,
bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa
các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn
trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong
doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt
động trong các tổ chức này.
Điều 7. Quyền
của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh ngành, nghề
mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn
hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức
kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và
ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức
huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Tự do tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng
lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và
công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu của cơ quan,
tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật.
11. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư
kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành,
nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh.
2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
3. Chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó.
4. Tổ chức công tác kế toán, nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt
đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động
hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;
thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên
quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi
phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng
sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ
số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng
và thuận lợi cho khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản
phẩm, dịch vụ cung ứng.
Điều 10.
Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng
các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký
thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải
quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi
nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu
đã đăng ký.
2. Ngoài
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã
hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu, người quản lý
doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy
phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài trợ từ
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước
ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí
hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động và
điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình
hoạt động;
d) Không được sử dụng các khoản
tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí
hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu
đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm
quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp xã hội phải
thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều này.
4. Nhà nước có chính sách khuyến
khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 11. Chế
độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh
nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy chế quản
lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy
phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận
quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm
phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc
niêm yết chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết
luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán,
báo cáo tài chính hằng năm.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được
quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn
lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa
án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều
lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại
diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng
người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng
người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi
người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của
doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu
trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm
luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ
còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi
xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại
Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường
hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền tiếp tục
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại
làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền tiếp tục
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện
theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở
hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác
làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ
còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30
ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc,
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của
công ty.
6. Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm
người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc,
trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại
diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng
thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia
tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của
doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ
hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính
xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm
chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do
vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14.
Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công
ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có
thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ
phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03
người đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải
xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền.
Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp,
số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số
cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
4. Văn bản cử người đại diện
theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công
ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy
quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của
từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện
theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền
phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Thành viên, cổ đông là doanh
nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật
này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công
ty khác;
c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác
do Điều lệ công ty quy định.
Điều 15.
Trách nhiệm của người đại diện theo
ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền
nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông
theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối
với người đại diện theo ủy quyền trong việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng
tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên
thứ ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền
có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ
đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.
3. Người đại diện theo ủy quyền
chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm
trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện
chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với
trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua
người đại diện theo ủy quyền.
Điều 16.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ
khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu
người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới
hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký
hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị
tạm dừng hoạt động kinh doanh.
4. Kê khai không trung thực,
không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai
khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá
tài sản góp vốn không đúng giá trị.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm
đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm
duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng
bố.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 17. Quyền
thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức,
cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh
doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc
quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp
vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp
nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản,
Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường
hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại
bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định
của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để
thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn
vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng
thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp vào một trong các
mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một
số hoặc tất cả những người quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động
của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ
phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 18. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp
được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước
và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải
thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có
thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định
tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người
khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện
hợp đồng đó.
Điều 19. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý của
cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 20. Hồ
sơ đăng ký công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao giấy tờ pháp lý của
cá nhân đối với thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 21. Hồ
sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối
với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ
pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ
chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý
của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật Đầu tư.
Điều 22. Hồ
sơ đăng ký công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập;
danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối
với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước
ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 23. Nội
dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của
chủ doanh nghiệp tư nhân;
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi
loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với
công ty cổ phần;
6. Thông tin đăng ký thuế;
7. Số lượng lao động dự kiến;
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên
lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp
tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên
lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện
theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Điều 24. Điều
lệ công ty
1. Điều lệ công ty bao gồm Điều
lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa
đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
2. Điều lệ công ty bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần,
loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty,
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh
giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với
công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Số lượng, chức danh quản lý
và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân
chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công
ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
h) Thể thức thông qua quyết định
của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định
tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;
k) Trường hợp thành viên, cổ
đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận
sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
m) Trường hợp giải thể, trình tự
giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty.
3. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ
ký của những người sau đây:
a) Thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân
hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ
chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân
và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông
sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
4. Điều lệ công ty được sửa đổi,
bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên
đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện
theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Điều 25.
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần phải bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa
chỉ liên lạc của thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là
cá nhân đối với công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa
chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức đối với công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa
chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền
của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng
lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn
góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng
loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, tỷ lệ sở
hữu cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn, thời hạn góp vốn của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp
hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký
kinh doanh theo phương thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp
tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch
vụ bưu chính;
c) Đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu
theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa
chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử
dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử.
4. Tài khoản
đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký
kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần
sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký
doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp
và nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ,
trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp.
Điều 27. Cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh
doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt
theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới
hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số
doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của
công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa
chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là
cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ
chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty,
vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
Điều 29. Mã
số doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số
được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho
doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho
doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng
để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 30.
Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với
Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh
nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải
thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết
định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ
đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng
ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu
lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng
ký thay đổi và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 31.
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với
Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong
những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công
ty niêm yết;
c) Nội dung khác trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty cổ phần phải thông
báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của
công ty. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ
chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần,
loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần
và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là
tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần
và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ
phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ
quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung
thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
5. Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài
có hiệu lực. Kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực
hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người
đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội
dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản
cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
Điều 32.
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập;
danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai
thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể
từ ngày được công khai.
Điều 33.
Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đề
nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh
doanh cung cấp thông tin được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và
kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 34.
Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt
Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở
hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp
pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản
đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu
tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của
pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản
góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký
quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp
vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài sản
góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số
giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài
sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó
trong vốn điều lệ của công ty;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của
người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại
diện theo pháp luật của công ty.
3. Việc góp vốn chỉ được coi là
thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp
đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
4. Tài sản được sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho doanh nghiệp.
5. Việc thanh toán đối với mọi
hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông
qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức
khác không bằng tiền mặt.
Điều 36. Định
giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ
đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng
Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập
doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc
đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm
định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên,
cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được
định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì
các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa
giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết
thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định
giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá
trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ
chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá
trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên
hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường
hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó
tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa
giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết
thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố
ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Điều 37.
Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp
bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được
viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty
cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp
danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với
doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các
chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn
tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc
viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều
này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký
kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 38. Những
điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm
lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký
được quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc
một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ
quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 39.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng
nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước
ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp
có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2.
Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước
ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của
doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm
do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp
được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Điều 40.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được
viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái
tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi
nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện,
cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được
in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy
tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát
hành.
Điều 41.
Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của
doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của
doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là
tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng
ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp
đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp
đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp
đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một
số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ
F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một
ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ
“tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên
riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một
cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h)
Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại
các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của
công ty đã đăng ký.
Điều 42. Trụ
sở chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt
trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định
theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu
có).
Điều 43. Dấu
của doanh nghiệp
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại
cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại
dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu
thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành.
Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 44.
Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn
phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy
quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện
không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm
kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Điều 45.
Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa
điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước
và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại
diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
2. Trường hợp
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong
nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện;
b) Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về
việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao giấy tờ
pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì
phải thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày quyết định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thông báo địa điểm kinh doanh
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN
Mục 1. CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 46.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức,
cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52
và 53 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi
thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải
tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 47.
Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng
giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công
ty.
2. Thành viên phải góp vốn cho
công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành
chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền
và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ
được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với
tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã
cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo
cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn
góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các
thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa
góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn
điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2
Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải
chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa
vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký
thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
5. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm
đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các
điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ
vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã
góp.
6. Giấy chứng nhận phần vốn góp
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn
góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty.
7. Trường hợp giấy chứng nhận phần
vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 48. Sổ
đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký
thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng
ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận thông
tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty.
2. Sổ đăng ký thành viên phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành
viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn
góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng
loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá
nhân, người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp của từng thành viên.
3. Công ty phải cập nhật kịp thời
thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên theo yêu cầu của thành viên có
liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.
4. Sổ đăng ký thành viên được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 49.
Quyền của thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành
viên Hội đồng thành viên có các quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành
viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng
với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của
Luật này;
c) Được chia lợi nhuận tương ứng
với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
d) Được chia giá trị tài sản còn
lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
đ) Được ưu tiên góp thêm vốn vào
công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;
e) Định đoạt phần vốn góp của
mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
g) Tự mình hoặc nhân danh công
ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo
quy định tại Điều 72 của Luật này;
h) Quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Ngoài các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở
lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ
ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và
sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên và tài liệu khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết
thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội
dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Trường hợp công ty có một
thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2
Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 50.
Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã
cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 47 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra
khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều
51, 52, 53 và 68 của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi
nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc
giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người
khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến
hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này.
Điều 51.
Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu
công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành
đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung
trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp
phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty
phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được
xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên
thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh
toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
4. Trường hợp công ty không
thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều
này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho
thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.
Điều 52.
Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này,
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định
sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho
các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với
cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều
kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy
định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn
có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên
quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm
b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành
viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc
thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty
thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 53. Xử
lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên công ty
là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành
viên đó là thành viên công ty.
2. Trường
hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa
vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên
đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp thành viên bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông
qua người đại diện.
4. Phần vốn góp của thành viên
được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều
51 và Điều 52 của Luật này trong các
trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở
thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy
định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành
viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức
giải thể hoặc phá sản.
5. Trường hợp phần vốn góp của
thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp
thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho
người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định
sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối
tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ
luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc
đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên
công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
7. Trường hợp
thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử
dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty
nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần
vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
8. Trường hợp thành viên công ty
là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành
viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ
của mình tại công ty.
9. Trường hợp thành viên công ty
là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên
công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì
thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc
công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định
của Tòa án.
Điều 54. Cơ
cấu tổ chức quản lý công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh
nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này
phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.
3. Công ty phải có ít nhất một
người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp
luật của công ty.
Điều 55. Hội
đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá
nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ
công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát
triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn
điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát
hành trái phiếu;
c) Quyết định dự án đầu tư phát
triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao
công nghệ;
d) Thông qua hợp đồng vay, cho
vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50%
tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc
giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều
lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thù
lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản
lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công
ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty
con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty;
l) Quyết định tổ chức lại công
ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu
cầu phá sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 56. Chủ
tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một
thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch
hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ
tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám
sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên
ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định
tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch
Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu
tập họp
các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm Chủ tịch
Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến
khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.
Điều 57. Triệu
tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu
tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của
thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 49 của Luật này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập
họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu
tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp
Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc người triệu tập họp chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp, triệu tập,
chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến
nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên kiến nghị hoặc người đại
diện theo ủy quyền của họ;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và
ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào
chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc người triệu tập họp phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp
Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều
này và được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất là 01 ngày làm việc trước
ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay trước khi bắt
đầu họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp tán
thành.
4. Thông báo mời họp Hội đồng
thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc
phương thức khác do Điều lệ công ty quy định
và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông
báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
5. Chương trình và tài liệu họp
phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty,
thông qua chiến lược phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là
07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công
ty quy định.
6. Trường hợp Điều lệ công ty
không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại
khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
thành viên là tổ chức; tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng
thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.
7. Trường hợp yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản về việc không triệu
tập họp Hội đồng thành viên cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong các trường
hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu.
8.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân
về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên công ty có liên quan.
Điều 58. Điều
kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên
được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp Hội đồng
thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1
Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng
thành viên được thực hiện như sau:
a) Thông báo mời họp lần thứ hai
phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến
hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;
b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng
thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a
khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp
Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự
họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải
tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp
Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
4.
Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành
chương trình họp trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá
30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 59.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua
nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng
biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được
thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều
lệ công ty;
b) Quyết định phương hướng phát
triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm;
đ) Tổ chức lại, giải thể công
ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây:
a) Được các thành viên dự họp sở
hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được các thành viên dự họp sở
hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với
nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá
trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải
thể công ty.
4. Thành viên được coi là tham dự
và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp
tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác tham
dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông
qua cuộc họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc
họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được
số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định.
Điều 60.
Biên bản họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên
phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện
tử khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành
viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục
đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp,
số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ
lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên không
dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp
lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn
đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua
và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ,
tên, chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản
họp (nếu có);
g) Họ, tên, chữ ký của người ghi
biên bản và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp
chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực
nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự họp ký và có đầy
đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp.
Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực
của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên.
Điều 61. Thủ
tục thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy
ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản
để thông qua nghị quyết, quyết định được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên
quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông
qua nghị quyết, quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên
có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần
quyết định, dự thảo nghị quyết, quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành
viên Hội đồng thành viên;
3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên Hội đồng
thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến
trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi
phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng thành viên;
4. Phiếu lấy ý kiến có nội dung
đầy đủ, có chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên và được gửi về công ty trong
thời hạn quy định được coi là hợp lệ. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc
kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, nghị quyết, quyết định
được thông qua đến các thành viên trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý
kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp
Hội đồng thành viên và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp,
số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên đã gửi lại phiếu lấy
ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp của thành viên mà công ty không nhận lại được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi
lại phiếu lấy ý kiến nhưng không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp
lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành,
không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Nghị quyết, quyết định được
thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm
phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng
thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của
nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.
Điều 62. Hiệu
lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
1. Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu
lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại
nghị quyết, quyết định đó.
2. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có
hiệu lực ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết
định đó không được thực hiện đúng quy định.
3. Trường hợp thành viên, nhóm
thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết, quyết định đã được
thông qua thì nghị quyết, quyết định đó vẫn có hiệu lực thi hành theo quy định
tại khoản 1 Điều này cho đến khi có quyết định hủy bỏ của Tòa án hoặc Trọng tài
có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 63.
Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội
bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
người quản lý trong công ty, trừ chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh
công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ
chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng
năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng
và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được
quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp
đồng lao động.
Điều 64.
Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản trị kinh doanh của công
ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và
công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1
Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan
hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty
mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước
tại công ty và công ty mẹ.
Điều 65.
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát có từ 01 đến 05
Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát
viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng
tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật này.
3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm,
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
được thực hiện tương ứng theo quy định tại các điều 106, 170,
171, 172, 173 và 174 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 66. Tiền
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc,
Tổng giám đốc và người quản lý khác
1. Công ty trả tiền lương, thù
lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng
và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện
thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng
năm của công ty.
Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công
ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện
theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của người
quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người
có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người
quy định tại điểm c khoản này.
2. Người nhân danh công ty ký kết
hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm
soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng
hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc
không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật
này. Thành viên Hội đồng thành viên có liên quan đến các bên trong hợp đồng,
giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu
theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết
không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên
quan và người có liên quan của thành viên đó tham gia hợp đồng, giao dịch phải
bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ
việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 68.
Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều
lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của
thành viên mới.
2.
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho
các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể
chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc
chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của
thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu
các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều
lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho
thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên
kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp
của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành
viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của
Luật này.
4. Trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm
vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về
tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng
hoặc giảm;
c) Thời điểm và hình thức tăng
hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Kèm theo thông báo quy định tại
khoản 4 Điều này phải gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng
thành viên; trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập
nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 69. Điều
kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận
cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Điều 70.
Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn
góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của
Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên công ty phải hoàn trả
cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài
sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
Điều 71.
Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý
khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật,
Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của
công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn
góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở
hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán
đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Thông báo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ
phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ,
cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.
4. Thông báo quy định tại khoản
3 Điều này phải được thực hiện trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Công ty
phải tập hợp và cập nhật danh sách đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và
các hợp đồng, giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại
trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty
và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần
hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định
tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi
kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình hoặc
nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của người quản lý trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của
pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Trường hợp khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh
công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi
kiện.
Điều 73.
Công bố thông tin
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của
Luật này thực hiện công bố thông tin theo quy định tại các điểm
a, c, đ, g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này.
Mục 2. CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 74.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau
đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành
công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định
tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 75.
Góp vốn thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi
trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn
cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục
hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công
ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
3. Trường hợp không góp đủ vốn
điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số
vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu
trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty phát sinh trong thời
gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại
khoản này.
4. Chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty,
thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ
theo quy định tại Điều này.
Điều 76.
Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức
có quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ
công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát
triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của
công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát
triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho
vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ
50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính của
công ty;
h) Quyết định
tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
quyết định phát hành trái phiếu;
i) Quyết định thành lập công ty
con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá
hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi
nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải
thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản
của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân
có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định
đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác.
Điều 77.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt
tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là
cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật
về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao
dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được
quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ
chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp
ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức
có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được
rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn.
7. Nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 78. Thực
hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường
hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty
chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá
nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản
lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng
cho hoặc kết nạp thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty
là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền
cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty
là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu
công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình
doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc
giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có
người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật
về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty
là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định
của pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty
là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
6. Trường hợp chủ sở hữu công ty
là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn
góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ
chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
nhượng.
7. Trường hợp chủ sở hữu công ty
là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu
công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì
cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc
công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định
của Tòa án.
Điều 79. Cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức
làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một
trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
2. Đối với công ty có chủ sở hữu
công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều
88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công
ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực
hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Công ty phải có ít nhất một
người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty
không quy định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ
của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện
theo quy định của Luật này.
Điều 80. Hội
đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên có từ 03
đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở
hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh
công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều
lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm
việc của Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty,
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên
do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu
theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ
tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 56
và quy định khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập
họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 của
Luật này.
5. Cuộc họp Hội đồng thành viên
được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành
viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành
viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng
thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản.
6. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành
hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự
họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết
trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể
từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Cuộc họp Hội đồng thành viên
phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức
điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này.
Điều 81. Chủ
tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa
vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều
lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm
việc của Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công
ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày
được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
Điều 82.
Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội
bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký hợp
đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ
chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng
năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được
quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản trị kinh doanh của công
ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 83.
Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng
giám đốc và người quản lý khác, Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ
công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công
ty và chủ sở hữu công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin,
bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ,
cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Tiền
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát
viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm
soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết quả
và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định
mức tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi
ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh
doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có
liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3. Tiền lương, thù lao, thưởng
và lợi ích khác của Kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp
theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 85. Cơ
cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm
chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch
công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
Điều 86. Hợp
đồng, giao dịch của công ty với những người
có liên quan
1. Trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
chấp thuận:
a) Chủ sở hữu công ty và người
có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của người
quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu
công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những
người quy định tại điểm d khoản này.
2. Người nhân danh công ty ký kết
hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan
và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch
đó.
3. Trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng,
giao dịch trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc
đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có liên quan đến các bên không
có quyền biểu quyết.
4. Hợp đồng, giao dịch quy định
tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc
thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản
và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời
điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch
được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ
đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật này.
5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu
theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết
không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp đồng,
giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới chịu
trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được
từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Hợp đồng, giao dịch giữa công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu
công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại
và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 87.
Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc
huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều
lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của
người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý
theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty
phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành
công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều
202 của Luật này.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho
chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở
lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu
công ty;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở
hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều
75 của Luật này.
Chương IV
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 88.
Doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ
chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công
ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ,
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty
mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 89. Áp
dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của
Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo quy định tại Chương này và các quy định khác có liên quan của
Luật này; trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Luật này thì áp dụng
quy định tại Chương này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên theo các quy định tại Mục 1 Chương III hoặc công ty
cổ phần theo các quy định tại Chương V của Luật này.
Điều 90. Cơ
cấu tổ chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo một trong hai mô
hình sau đây:
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
2. Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Điều 91. Hội
đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh
công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng thành viên bao gồm
Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng
thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và
thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành
viên có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng
thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường hợp đã có trên 15
năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu.
Điều 92.
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh
công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với
công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các nội dung theo
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định kế hoạch sản xuất,
kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của
công ty;
d) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội
bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 93.
Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên
1. Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh
nghiệp.
3. Không phải là người có quan hệ
gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở
hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của
công ty; Kiểm soát viên công ty.
4. Không phải là người quản lý
doanh nghiệp thành viên.
5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc
công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định
của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
7. Tiêu chuẩn và điều kiện khác
quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 94. Miễn
nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại Điều 93
của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ
quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố
trí công việc khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không
còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng thành viên bị cách chức trong trường hợp
sau đây:
a) Công ty không hoàn thành các
mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư
theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên
nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân nhưng không được cơ quan đại diện
chủ sở hữu chấp thuận;
b) Bị Tòa án kết án và bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Không trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa
vị, chức vụ, sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản
xuất, kinh doanh của công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày có quyết định miễn nhiệm hoặc cách chức Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ
nhiệm người khác thay thế.
Điều 95. Chủ
tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên
do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội
đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty và
doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch
Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng
quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ
tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện quyết định
của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp
giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của
công ty, kết quả quản lý, điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai
thông tin về công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố.
3. Ngoài trường hợp quy định tại
Điều 94 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị
miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 96.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên
1. Tham dự cuộc họp Hội đồng
thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu,
sao chép, trích lục sổ ghi chép và theo dõi hợp đồng, giao dịch, sổ kế toán,
báo cáo tài chính, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu
khác của công ty.
3. Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 97.
Trách nhiệm của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ Điều lệ công ty, quyết
định của chủ sở hữu công ty và quy định của pháp luật.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của
công ty và Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của
công ty và Nhà nước; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần
vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở
hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được tập hợp
và lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Chấp hành nghị quyết Hội đồng
thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa công ty
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc
giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho tổ
chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa
đến hạn khi nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
7. Trường hợp thành viên Hội đồng
thành viên phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên khác có hành vi vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu
thành viên vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 98. Chế
độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc
theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét, quyết định
những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu
thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản
theo quy định tại Điều lệ công ty. Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để
giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu
công ty, theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn
bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp
Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng
văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các
thành viên Hội đồng thành viên và người được mời dự họp chậm nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến
nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty,
thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất
là 05 ngày làm việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp Hội đồng
thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc
phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng
thành viên Hội đồng thành viên và người được mời dự họp. Nội dung thông báo mời
họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm
và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp Hội đồng thành viên hợp
lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự.
Nghị quyết Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành
viên tham dự biểu quyết tán thành; trường hợp
có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp
là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý
kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty.
5.
Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản
thì nghị quyết Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số
thành viên Hội đồng thành viên tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng
cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một
chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương
trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên mời đại diện có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể
trong chương trình cuộc họp. Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền
phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại
diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận,
các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các nghị quyết được Hội đồng thành
viên thông qua và kết luận của các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi
biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính
chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Biên bản họp
Hội đồng thành viên phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, mục
đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và
biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên, đại diện được mời dự họp về
từng vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành
và không tán thành đối với trường hợp
không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng; số phiếu biểu quyết tán thành, không
tán thành và không có ý kiến đối với trường
hợp áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết định được thông
qua;
d) Họ, tên, chữ ký của thành
viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành
viên có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và người quản lý công
ty, công ty con do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn
góp của công ty tại doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình
hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng
thành viên quy định hoặc theo nghị quyết Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu
cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định
khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ
máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc của công ty để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng
thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao được tính vào chi phí quản lý công
ty.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng
thành viên tổ chức việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài
trước khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được
quy định tại quy chế quản lý tài chính của
công ty.
12. Nghị quyết Hội đồng thành
viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết, trừ trường hợp phải được cơ
quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
Điều 99. Chủ
tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do cơ quan đại
diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm
kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm
không quá hai nhiệm kỳ, trừ trường hợp người được bổ nhiệm đã có trên 15 năm
làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Tiêu chuẩn,
điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện
theo quy định tại Điều 93 và Điều 94 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực hiện
quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
khác theo quy định tại Điều 92 và Điều 97 của Luật này.
3. Tiền lương, phụ cấp, thù lao
của Chủ tịch công ty được tính vào chi phí quản lý công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ
máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc
của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch công ty tổ chức lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước
khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí
lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của
công ty.
5. Quyết định thuộc thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh
Chủ tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch công
ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định, trừ
trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty
xuất cảnh khỏi Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người
khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải
được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp
ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Điều 100.
Giám đốc, Tổng giám đốc và Phó giám đốc, Phó Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án
nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
2. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và
có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện và đánh giá
kết quả thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng
ngày của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội
bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
đ) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm,
cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động đối với
người quản lý công ty, trừ chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng, giao dịch nhân
danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty;
g) Lập và trình Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh;
báo cáo tài chính;
h) Kiến nghị phân bổ và sử dụng
lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
i) Tuyển dụng lao động;
k) Kiến nghị phương án tổ chức lại
công ty;
l) Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Công ty có một hoặc một số
Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó
giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động.
Điều 101.
Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của
công ty.
3. Không phải là người có quan hệ
gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở
hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó
giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
Kiểm soát viên công ty.
4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở
doanh nghiệp nhà nước khác.
5. Không được kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
6. Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 102.
Miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng
giám đốc và người quản lý khác của công
ty, Kế toán trưởng
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị
miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại Điều 101 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ việc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị
xem xét cách chức trong trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp không bảo toàn
được vốn theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp không hoàn thành
các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật;
d) Không có đủ trình độ và năng
lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của
doanh nghiệp;
đ) Vi phạm một trong số các quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý quy định
tại Điều 97 và Điều 100 của Luật này;
e) Trường hợp khác quy định tại
Điều lệ công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
4.
Trường hợp miễn nhiệm, cách chức đối với
Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, người quản lý khác của công ty, Kế toán trưởng do Điều lệ công ty quy định.
Điều 103.
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm
soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá
05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại
công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát
viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng
Ban kiểm soát.
2. Một cá nhân có thể đồng thời được
bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp
nhà nước.
3. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên thuộc một trong các chuyên ngành về
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên
ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm
kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
làm việc;
b) Không được là người quản lý
công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của
doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động
của công ty;
c) Không phải là người có quan hệ
gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở
hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty;
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty;
d) Tiêu chuẩn và điều kiện khác
quy định tại Điều lệ công ty.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 104.
Nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau
đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện
chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh;
b) Giám sát, đánh giá thực trạng
hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty;
c) Giám sát và đánh giá việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
d) Giám sát, đánh giá hiệu lực
và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi
ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;
đ) Giám sát tính hợp pháp, tính
hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung
báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;
e) Giám sát hợp đồng, giao dịch
của công ty với các bên có liên quan;
g) Giám sát thực hiện dự án đầu
tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có
quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;
h) Lập và
gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
i) Thực hiện nghĩa vụ khác theo
yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng
và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và
chi trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 105.
Quyền của Ban kiểm soát
1. Tham gia các cuộc họp Hội đồng
thành viên, các cuộc tham vấn, trao đổi chính thức và không chính thức của cơ
quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; chất vấn Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
về kế hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý, điều hành công ty.
2. Xem xét sổ sách kế toán, báo
cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản
lý, điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Yêu cầu Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
và người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin trong
phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh
doanh của công ty.
4. Yêu cầu người quản lý công ty
báo cáo về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét
thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
5. Đề nghị cơ quan đại diện chủ
sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán để tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao.
6. Quyền khác quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 106.
Chế độ làm việc của Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng
kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công
nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng Kiểm soát viên.
2. Kiểm soát viên chủ động và độc
lập thực hiện nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện
nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công
khi xét thấy cần thiết.
3. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi
tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong
tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động
tiếp theo của Ban kiểm soát.
4. Quyết định của Ban kiểm soát
được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội
dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 107.
Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ
công ty, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát
viên.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
công ty và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành với lợi ích của
Nhà nước và công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Trường hợp vi phạm trách nhiệm
quy định tại Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu
trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; hoàn trả
lại cho công ty mọi thu nhập và lợi ích có được do vi phạm trách nhiệm quy định
tại Điều này.
5.
Báo cáo kịp thời cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, đồng thời yêu cầu Kiểm
soát viên chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả trong trường hợp phát hiện Kiểm soát viên đó vi phạm quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm được giao.
6.
Báo cáo kịp thời cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, Kiểm soát viên khác
và cá nhân có liên quan, đồng thời yêu cầu cá nhân đó chấm dứt hành vi vi phạm
và khắc phục hậu quả trong trường hợp sau đây:
a) Phát hiện có thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
làm trái quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm
trái quy định đó;
b) Phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật, trái quy định Điều lệ công ty hoặc quy chế quản trị nội bộ công ty.
7. Trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 108.
Miễn nhiệm, cách chức Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ
quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở
hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ
khác;
d)
Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên bị cách chức trong trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ, nhiệm
vụ, công việc được phân công trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả
kháng;
b) Không hoàn thành nghĩa vụ,
nhiệm vụ, công việc được phân công trong 01 năm;
c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên quy định tại Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ công ty.
Điều 109.
Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty
phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại
diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về công ty
và Điều lệ công ty;
b) Mục tiêu tổng quát; mục tiêu,
chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Báo cáo và tóm tắt báo cáo
tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn
150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính; bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất
(nếu có);
d) Báo cáo
và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc
lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 7 hằng năm; bao gồm cả báo cáo
tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có);
đ) Báo cáo đánh giá về kết quả
thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm;
e) Báo cáo kết quả thực hiện các
nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm
xã hội khác;
g) Báo cáo về thực trạng quản trị,
cơ cấu tổ chức công ty.
2. Báo cáo thực trạng quản trị
công ty bao gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin về cơ quan đại diện
chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở
hữu;
b) Thông tin về người quản lý
công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản
lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao; mức và
cách thức chi trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác; người có liên
quan và lợi ích có liên quan của người quản lý công ty;
c) Quyết định có liên quan của
cơ quan đại diện chủ sở hữu; các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty;
d) Thông tin về Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên và hoạt động của họ;
đ) Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và báo
cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
e) Thông tin về người có liên
quan của công ty, hợp đồng, giao dịch của công ty với người có liên quan;
g) Thông tin khác theo quy định
của Điều lệ công ty.
3. Thông tin được công bố phải đầy
đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật
hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại
diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực
và chính xác của thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 110.
Công bố thông tin bất thường
1. Công ty
phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công
khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường
trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty bị
phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn
bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy
phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công
ty;
d) Thay đổi thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng
tài chính kế toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố,
có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý doanh nghiệp;
e) Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về
việc vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi tổ chức
kiểm toán độc lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
h) Có quyết định thành lập, giải
thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn
đầu tư tại các công ty khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương V
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 111.
Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp,
trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát
hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Điều 112.
Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần
là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng
ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được
quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký
mua.
3. Cổ phần
được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội
đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào
bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần
các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng
ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần
được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký
mua.
5. Công ty có thể giảm vốn điều
lệ trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần
của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt
động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở
lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã
bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ
đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của
Luật này.
Điều 113.
Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký
mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng
tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để
chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản
trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ
phần đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh
toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định
tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ
phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa
thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ
phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được
chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần
số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác
tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ
phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được
coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ
phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc
chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với
tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời hạn trước ngày công
ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm
liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện
đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm
đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ
đăng ký cổ đông.
Điều 114.
Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần
phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công
ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông
ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy
định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
3. Người được quyền mua cổ phần
ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công
ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết
định.
4. Mỗi cổ phần của cùng một loại
đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
5. Cổ phần phổ thông không thể
chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Cổ phần phổ thông được dùng
làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được
gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi
ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu
quyết.
7. Chính phủ quy định về chứng
chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
Điều 115.
Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có quyền
sau đây:
a) Tham dự, phát biểu trong cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua
người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật
quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương
ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục
thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết;
yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục
hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá
sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại
công ty.
2. Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ
biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa
năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua
Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại,
bí mật kinh doanh của công ty;
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này;
c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm
tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty
khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung
sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời
điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ
lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm
tra;
d) Quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm
nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định
vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ công ty.
4. Yêu cầu
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn
bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần
của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ
và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập
họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ
vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
5. Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp
thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo
về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ
đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản
này được quyền đề cử một hoặc một số người
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử
thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ
đông khác đề cử.
6. Quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 116.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là
cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác;
số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ
phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết
đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được
quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu
quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết có quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Quyền khác như cổ đông phổ
thông, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp
chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc
thừa kế.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 117.
Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ
phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc
mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức
thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức
cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
cổ tức có quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại
tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết
các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Quyền khác như cổ đông phổ
thông, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản
6 Điều 148 của Luật này.
Điều 118.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ
phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các
điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người
vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật này.
Điều 119.
Nghĩa vụ của cổ đông
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn
số cổ phần cam kết mua.
2. Không được rút vốn đã góp bằng
cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công
ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp
có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại
khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty và
quy chế quản lý nội bộ của công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
5. Bảo mật các thông tin được
công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng
thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ
chức, cá nhân khác.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 120.
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập
phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường
hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của
người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải
cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông
sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập
nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập
dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc
chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản
3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập
có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng
cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Điều 121.
Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công
ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu
một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ
phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng
mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức;
đ) Chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty;
e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu;
g) Nội dung khác theo quy định tại
các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi.
2.
Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty
phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng.
Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những
sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị
hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ
phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất,
bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về
những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Điều 122.
Sổ đăng ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập và
lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy,
tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công
ty.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền
chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng
loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của
mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu
giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc các tổ chức
khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Cổ đông có quyền kiểm tra,
tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong
sổ đăng ký cổ đông.
4. Trường hợp cổ đông thay đổi địa
chỉ liên lạc thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký
cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông
do không được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông.
5. Công ty phải cập nhật kịp thời
thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan
theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 123.
Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công
ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều
lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực
hiện theo các hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông
hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra công
chúng.
3. Chào bán cổ phần ra công
chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký
thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 124.
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông
hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được
quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu
cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông
hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như
sau:
a) Công ty phải thông báo bằng
văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ
trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng
ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa
chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá
nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ
sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có
của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông
được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu
đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần
không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã
không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền
ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự
kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký
mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại
cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với
những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ
đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
4. Cổ phần được coi là đã bán
khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ
đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh
toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không
giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu
cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Điều 125.
Chào bán cổ phần riêng lẻ
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ của
công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Không chào bán thông qua
phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu
tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp.
2. Công ty cổ phần không phải là
công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Công ty quyết định phương án
chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;
b) Cổ đông của công ty thực hiện
quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của
Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
c) Trường hợp cổ đông và người
nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho
người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi
hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ
đông có chấp thuận khác.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo
quy định của Luật Đầu tư.
Điều 126.
Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời
điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá
thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp
sau đây:
1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho
những người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần bán cho tất cả cổ
đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần bán cho người môi giới
hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể
phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết
khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông quy định.
Điều 127.
Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này
và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế
về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ
trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực
hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng
thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường
chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển
nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân
chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở
thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân
chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ
chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một
phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng
cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần
sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần
trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời
điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật
này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi
cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 128.
Chào bán trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty cổ phần không phải là
công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công
ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ
của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua
phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ
như sau:
a) Nhà đầu tư chiến lược đối với
trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;
b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp đối với trái phiểu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền
riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.
3. Công ty cổ phần không phải là
công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc
và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ
các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu
có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được
lựa chọn;
b) Có báo cáo tài chính của năm
trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an
toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
d) Điều kiện khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 129.
Trình tự, thủ tục chào bán và chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty quyết định phương án
chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này.
2. Công ty công bố thông tin trước
mỗi đợt chào bán cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và thông báo đợt chào
bán cho sở giao dịch chứng khoán ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ
chức đợt chào bán trái phiếu.
3. Công ty công bố thông tin về
kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư đã mua trái phiếu và thông báo kết
quả đợt chào bán đến sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán trái phiếu.
4. Trái
phiếu phát hành riêng lẻ được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư đáp ứng điều kiện
về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ quy định tại khoản 2
Điều 128 của Luật này, trừ trường hợp thực hiện
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, phán quyết của Trọng
tài có hiệu lực hoặc thừa kế theo quy định pháp luật.
5. Căn cứ
quy định của Luật này và Luật Chứng khoán, Chính phủ quy định chi tiết về loại
trái phiếu, hồ sơ, trình tự, thủ tục phát hành và giao dịch trái phiếu riêng lẻ;
công bố thông tin; phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều 130. Quyết
định chào bán trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty quyết định chào bán
trái phiếu riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông quyết định
về loại, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán đối với trái phiếu chuyển
đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền. Việc biểu quyết thông qua nghị quyết về
chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 148 của Luật này;
b) Trường hợp Điều lệ công ty
không quy định khác và trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng
quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời
điểm chào bán, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất.
Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ về chào bán trái phiếu.
2. Công ty thực hiện đăng ký
thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phần.
Điều 131.
Mua cổ phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty
cổ phần có thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản
khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 132.
Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu quyết không
thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ
của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong
đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định
bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng
cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần
theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc
giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp
không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định
giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa
chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 133.
Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không
quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi
cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền
quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc
mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định
giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn
giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ
công ty không quy định hoặc công ty và cổ
đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn
giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần
của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Quyết định mua lại cổ phần của
công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải
gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được
mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn
thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;
b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần
phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được
công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần
phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng
ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp
luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.
Điều 134.
Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được thanh toán cổ
phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều
133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại,
công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy
định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ
phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này.
Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần
được công ty mua lại trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu
cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được
thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải
liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ
phiếu.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ
phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông
báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số
cổ phần được mua lại.
Điều 135.
Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi
được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ
thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả
cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ
được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty
và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức,
công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng
tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ
công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam
và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy
đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức
được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày
trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để
bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong
sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông
báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của
cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được
nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả
cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng
cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông
và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công
ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng
cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn
điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Điều 136.
Thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần
được mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật
này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 135 của Luật
này, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường
hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản
trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà
chưa được hoàn lại.
Điều 137.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
1. Trừ trường hợp pháp luật về
chứng khoán có quy định khác, công ty cổ
phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình
sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ
phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt
buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này
ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy
ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy
ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
2. Trường hợp công ty chỉ có một
người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ
chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật
của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Điều 138.
Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất
cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ
phần.
2. Đại hội
đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển
của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng
số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của
từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết
định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng
số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét, xử lý vi phạm của
thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ
đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải
thể công ty;
k) Quyết định ngân sách hoặc tổng
mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
l) Phê duyệt quy chế quản trị nội
bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm
toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động
của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 139.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường
niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp
bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham
dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội
đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc
năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản
trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần
thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Đại hội đồng cổ đông thường
niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a)
Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị
về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng
quản trị;
d) Báo
cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả
hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần
của từng loại;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Điều 140.
Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Hội đồng quản trị triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp
bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần
thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định
của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm
soát;
đ) Trường hợp khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều này hoặc nhận được yêu cầu triệu tập họp quy định tại điểm c và điểm d khoản
1 Điều này. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản
trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
3. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trong thời hạn
30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường
hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt
hại phát sinh cho công ty.
4. Trường hợp Ban kiểm soát
không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều này thì
cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của
Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định của Luật này.
5. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền
dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải
quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung
cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của
các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát
viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm
họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng
cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
h) Công việc khác phục vụ cuộc họp.
6. Chi phí triệu tập và tiến
hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này sẽ
được công ty hoàn lại.
Điều 141.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày
trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy
định thời hạn ngắn hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra,
tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông trong danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi thông tin
sai lệch hoặc bổ sung thông tin cần thiết về mình trong
danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty
phải cung cấp kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ
đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc
cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu
cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong
sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty.
Điều 142.
Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương
trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy
định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền kiến nghị vấn
đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản
và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn
khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ
đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Trường hợp người triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này thì chậm
nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không
đúng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc
thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến
chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu
được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 143.
Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước
ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời
họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc
của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo mời họp được gửi bằng
phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông và đăng trên trang
thông tin điện tử của công ty; trường hợp công ty xét thấy cần thiết thì đăng
báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi
kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu
sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương
trình họp;
b) Phiếu biểu quyết.
4. Trường hợp công ty có trang
thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay
thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này,
thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu.
Điều 144.
Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông, người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản
cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ
chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn bản ủy
quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cá
nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ chức
được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi
đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
3. Cổ đông
được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp
tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức
khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua
hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc
họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng
phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.
Điều 145.
Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu
quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ
nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông
báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định
họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng
số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định
khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc
vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới
có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời
họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này.
Điều 146.
Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì thể thức họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông được tiến hành như sau:
1. Trước khi khai mạc cuộc họp,
phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc bầu chủ tọa, thư ký và
ban kiểm phiếu được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị
làm chủ tọa hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản trị khác làm chủ tọa cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất
khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người
trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được
người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu
chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều hành để
Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm
chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một số
người làm thư ký cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu một
hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo
đề nghị của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp
phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong
phiên khai mạc. Chương trình phải xác định thời
gian đối với từng vấn đề trong nội
dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực hiện
các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều hành cuộc họp một cách có trật tự,
đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số
người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận
và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được
tiến hành bằng biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả
kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được ủy
quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham
gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong
trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không
thay đổi;
7. Người triệu tập họp hoặc chủ
tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có quyền sau đây:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp
chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành
của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp
hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp tối đa không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc và chỉ được hoãn cuộc họp hoặc
thay đổi địa điểm họp trong trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ
ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b) Phương tiện thông tin tại địa
điểm họp không bảo đảm cho cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản trở, gây
rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng
và hợp pháp;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc
tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội
đồng cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa
điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tất cả nghị quyết được thông qua tại
cuộc họp đó đều có hiệu lực thi hành.
Điều 147.
Hình thức thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông
qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau
đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của
Điều lệ công ty;
b) Định hướng phát triển công
ty;
c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số
tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ
hoặc giá trị khác;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công
ty.
Điều 148.
Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua
1. Nghị
quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng
số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp
quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh
vực kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản
lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản
có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
đ) Tổ chức lại, giải thể công
ty;
e) Vấn đề khác do Điều lệ công
ty quy định.
2. Các nghị
quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết
của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1,
3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo
đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu
nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ
đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một
số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên
được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên
có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công
ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho
thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành
bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo
tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
4. Trường hợp thông qua nghị quyết
dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được
thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất
cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện
tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin
điện tử của công ty.
6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu
từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông
ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành
trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Điều 149.
Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông
Trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để
thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy
ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông khi
xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
2. Hội đồng quản trị chuẩn bị
phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải
trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất
là 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty
không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy
ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141
của Luật này. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm
theo thực hiện theo quy định tại Điều 143 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với đại diện của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng
loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để
thông qua;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm
tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty
phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng quản trị;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy
ý kiến đã trả lời đến công ty bằng hình thức gửi thư, fax hoặc thư điện tử theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp gửi thư, phiếu lấy
ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện
theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu
lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được
quyền mở trước khi kiểm phiếu;
b) Trường hợp gửi fax hoặc thư
điện tử, phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm
phiếu;
c) Các phiếu lấy ý kiến gửi về
công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong
trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi
về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết;
5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm
phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến, giám sát của Ban kiểm soát
hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên bản kiểm phiếu phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy
ý kiến để thông qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu
biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong
đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số phiếu biểu quyết không hợp lệ và
phương thức gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia
biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành,
không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Vấn đề đã được thông qua và tỷ
lệ biểu quyết thông qua tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị,
người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về
các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không
trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kiểm phiếu và nghị
quyết phải được gửi đến các cổ đông trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang
thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng
việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả
lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan
gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị quyết được thông qua
theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được
thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 150.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện
tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước
ngoài và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại
hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc
họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và
các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung
chương trình họp;
e) Số cổ đông và tổng số phiếu
biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện
cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối
với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ
phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không
tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được thông qua
và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký của chủ tọa
và thư ký.
Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối
ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của
Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản
này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc
người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của nội dung biên bản.
4. Biên bản lập bằng tiếng Việt
và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về
nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
5. Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có
thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
6. Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và
tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ
sở chính của công ty.
Điều 151.
Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản
kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án
hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau
đây:
1. Trình tự, thủ tục triệu tập họp
và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật
này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 152 của Luật này;
2. Nội dung nghị quyết vi phạm
pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
Điều 152.
Hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
1. Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm có hiệu lực ghi tại
nghị quyết đó.
2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp
và có hiệu lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị
quyết đó vi phạm quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ
đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo
quy định tại Điều 151 của Luật này, nghị quyết đó vẫn có hiệu
lực thi hành cho đến khi quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài
có hiệu lực, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 153.
Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan
quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền
và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
2. Hội đồng
quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch
phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần chưa
bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy
động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và
trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư
và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp
đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết
định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những
người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên
hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi
khác của những người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung
tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
n) Trình báo cáo tài chính hằng
năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả;
quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại,
giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua
nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có
một phiếu biểu quyết.
4. Trường hợp nghị quyết, quyết
định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành
viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho
công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn
trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án
đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.
Điều 154.
Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến
11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản
trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công
ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
3.
Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ
thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có
thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
4. Điều lệ công ty quy định cụ
thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các
thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
Điều 155.
Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị
phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của
công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;
c) Thành viên Hội đồng quản trị
công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;
d) Đối với doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và
công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1
Điều 88 của Luật này thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người
có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công
ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
2. Trừ trường
hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật này phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không phải là người đang làm
việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người
đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;
b) Không phải là người đang hưởng
lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị
được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc
chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em
ruột là cổ đông lớn của công ty; là người
quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp
hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công
ty;
đ) Không phải là người đã từng
làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05
năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
3. Thành viên độc lập Hội đồng
quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn
là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc
lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu
bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được
thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.
Điều 156.
Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do
Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng
quản trị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị
công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản
1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội
đồng quản trị;
c)
Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
4.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện
được nhiệm vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác
thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy
định tại Điều lệ công ty. Trường hợp
không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị
tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành
chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư
trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo
nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của
Hội đồng quản trị.
5. Khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm thư ký công ty. Thư ký
công ty có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
ghi chép các biên bản họp;
b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản
trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao;
c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị
công ty;
d) Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cổ đông; việc tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin, công
khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 157.
Cuộc họp Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị được
bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó. Cuộc họp này do thành viên có
số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số
phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu
theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị họp ít nhất
mỗi quý một lần và có thể họp bất thường.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị
triệu tập họp Hội đồng quản trị trong trường
hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát
hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02
thành viên Hội đồng quản trị;
d) Trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
4. Đề nghị quy định tại khoản 3
Điều này phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải
triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không triệu tập họp Hội
đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm
về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải
gửi thông báo mời họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời
gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm
theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết
của thành viên.
Thông báo mời họp Hội đồng quản
trị có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương
thức khác do Điều lệ công ty quy định và bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của
từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
người triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm
soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các
cuộc họp Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được
tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định
tại khoản này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần
thứ hai trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn
khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số
thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản trị
được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp
tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự
họp và biểu quyết theo quy định tại khoản 11 Điều này;
c) Tham dự và biểu quyết thông
qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc
họp thông qua thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng
phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.
10. Trường hợp gửi phiếu biểu
quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì dán kín và phải được chuyển đến
Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất là 01 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu
quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.
11. Thành viên phải tham dự đầy
đủ các cuộc họp Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp
và biểu quyết nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
12. Trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị
được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Điều 158.
Biên bản họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp Hội đồng quản trị
phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử
khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước
ngoài, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình và nội
dung họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp
hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên
không dự họp và lý do;
đ) Vấn đề được thảo luận và biểu
quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của
từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó
ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Vấn đề đã được thông qua và tỷ
lệ biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và
người ghi biên bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường
hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả
thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì biên bản
này có hiệu lực.
3. Chủ tọa, người ghi biên bản
và những người ký tên trong biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực
và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
4. Biên bản họp Hội đồng quản trị
và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Biên bản lập bằng tiếng Việt
và bằng tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng
Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong
biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
Điều 159.
Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị
có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, người quản lý khác trong công ty
cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của
công ty và của đơn vị trong công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải
cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
thành viên Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin
do Điều lệ công ty quy định.
Điều 160.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị trong trường
hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định tại Điều 155 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp
thuận;
c) Trường hợp khác quy định tại
Điều lệ công ty.
2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị trong trường
hợp sau đây:
a) Không tham gia các hoạt động
của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Trường hợp khác quy định tại
Điều lệ công ty.
3. Khi xét thấy cần thiết, Đại hội
đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
4. Hội đồng quản trị phải triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong
trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản
trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp
này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội
đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 137 của Luật này;
c) Trừ trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế
thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất.
Điều 161. Ủy
ban kiểm toán
1. Ủy ban kiểm toán là cơ quan
chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị. Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên trở
lên. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị
không điều hành.
2. Ủy ban kiểm toán thông qua
quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức
khác do Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán quy định. Mỗi
thành viên Ủy ban kiểm toán có một phiếu biểu quyết. Trừ trường hợp Điều lệ
công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ khác cao hơn,
quyết định của Ủy ban kiểm toán được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp
tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về
phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban kiểm toán.
3. Ủy ban kiểm toán có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát tính trung thực của
báo cáo tài chính của công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả tài chính
của công ty;
b) Rà soát hệ thống kiểm soát nội
bộ và quản lý rủi ro;
c) Rà soát giao dịch với người
có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng
cổ đông và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông;
d) Giám sát bộ phận kiểm toán nội
bộ của công ty;
đ) Kiến nghị công ty kiểm toán độc
lập, mức thù lao và điều khoản liên quan trong hợp đồng với công ty kiểm toán để
Hội đồng quản trị thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường
niên phê duyệt;
e) Theo dõi và đánh giá sự độc lập,
khách quan của công ty kiểm toán và hiệu quả của quá trình kiểm toán, đặc biệt
trong trường hợp công ty có sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên kiểm
toán;
g) Giám sát nhằm bảo đảm công ty
tuân thủ quy định của pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định nội bộ
khác của công ty.
Điều 162.
Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một
thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát
của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp
luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên
quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của
Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và lợi
ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho
công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
5. Đối với công ty đại chúng,
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88
của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Không được là người có quan hệ
gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty
mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
tại công ty và công ty mẹ;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.
Điều 163.
Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc, Tổng Giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao,
thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù
lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị
được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số
ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức
thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên
theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại
hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị
được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp
lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao
của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và
phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 164.
Công khai các lợi ích liên quan
Trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên quan của
công ty thực hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập
nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 23 Điều 4 của Luật này và các hợp đồng, giao dịch tương
ứng của họ với công ty;
2. Thành
viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác của công ty phải kê khai cho công
ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở
hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp
hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có
liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần
trên 10% vốn điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản
2 Điều này phải được thực hiện trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ
sung phải được thông báo với công ty trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
4. Việc lưu giữ, công khai, xem
xét, trích lục, sao chép danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan
được kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo danh
sách người có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc
họp thường niên;
b) Danh sách người có liên quan
và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp
cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung danh sách nói trên tại
các chi nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền
của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao chép một phần
hoặc toàn bộ nội dung kê khai;
d) Công ty phải tạo điều kiện để
những người quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem xét, trích lục, sao
chép danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan một cách nhanh nhất,
thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện
quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục, sao chép nội dung kê khai người
có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ
công ty;
5. Thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực
hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công
ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của
Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự
chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó
thuộc về công ty.
Điều 165.
Trách nhiệm của người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan,
Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của
công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết,
cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này;
đ) Trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại
lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
Điều 166.
Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu
ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty
khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi
thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm của người
quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 của Luật này;
b) Không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của
pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối
với quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Trường hợp khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện
trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty được tính
vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
3. Cổ đông, nhóm cổ đông theo
quy định tại Điều này có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cần thiết
theo quyết định của Tòa án, Trọng tài trước hoặc trong quá trình khởi kiện.
Điều 167.
Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên
quan sau đây:
a) Cổ đông, người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công
ty và người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp mà thành viên Hội
đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác của công ty phải kê khai theo quy định
tại khoản 2 Điều 164 của Luật này.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận
các hợp đồng, giao dịch theo quy định khoản
1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo
quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng,
giao dịch phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về
các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo
hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc
chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến
các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận
hợp đồng, giao dịch sau đây:
a) Hợp đồng, giao dịch khác
ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hợp đồng, giao dịch vay, cho
vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng
số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.
4.
Trường hợp chấp thuận hợp đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều
này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản
trị và Kiểm soát viên về đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó
và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch.
Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng, giao dịch
hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp
đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường
hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch
không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu
theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết
không đúng với quy định tại Điều này; người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ
đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên
quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Công ty phải công khai hợp đồng,
giao dịch có liên quan theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 168.
Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05
Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Trưởng Ban kiểm soát do Ban
kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo
nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty
quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt
Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một
trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị
kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có
cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu
thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho
đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 169.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên phải có các
tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng theo
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Được đào tạo một trong các
chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh
doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Không phải là người có quan hệ
gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác;
d) Không phải là người quản lý
công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này
không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công
ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần
vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.
Điều 170.
Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám
sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều
hành công ty.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định
tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của
Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị
về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng
cổ đông.
4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá
hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi
ro và cảnh báo sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép
kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của
công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc
theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản
2 Điều 115 của Luật này.
6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này,
Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu
kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm
tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình
thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản trị
hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức
quản lý, giám sát và điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty.
8. Khi phát hiện có thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều
165 của Luật này phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị,
yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc
phục hậu quả.
9. Tham dự và tham gia thảo luận
tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của
công ty.
10. Sử dụng tư vấn độc lập, bộ
phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm soát có thể tham khảo
ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên
Đại hội đồng cổ đông.
12. Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
Điều 171.
Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Tài liệu và thông tin phải được
gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành
viên Hội đồng quản trị, bao gồm:
a) Thông báo mời họp, phiếu lấy
ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và tài liệu kèm theo;
b) Nghị quyết, quyết định và
biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
c) Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành.
2. Kiểm soát viên có quyền tiếp
cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm
khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty
trong giờ làm việc.
3. Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành
và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm
soát.
Điều 172.
Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên
Trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát
viên được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả tiền
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi
ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát viên được thanh
toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp
lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng
năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại
hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Tiền lương và chi phí hoạt động
của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên
quan và phải được lập thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 173.
Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều
lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty.
3. Trung thành với lợi ích của
công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết,
cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác.
4. Nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác
thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt
hại đó. Thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được do vi phạm phải hoàn
trả cho công ty.
6. Trường hợp phát hiện có Kiểm
soát viên vi phạm trong thực hiện quyền
và nghĩa vụ được giao thì phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu
người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 174.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên
1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm
Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều
kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại
Điều 169 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp
thuận;
c) Trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm
Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ,
công việc được phân công;
b) Không thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ của Kiểm soát viên theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty;
d) Trường hợp khác theo nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông.
Điều 175.
Trình báo cáo hằng năm
1. Kết thúc năm tài chính, Hội đồng
quản trị phải trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo sau đây:
a) Báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản
lý, điều hành công ty;
d) Báo cáo thẩm định của Ban kiểm
soát.
2. Đối với công ty cổ phần mà
pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ
phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông
qua.
3. Báo cáo quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất
là 30 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu Điều
lệ công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai
mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ công ty không quy định
thời hạn khác dài hơn. Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 01
năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư, kế toán viên, kiểm toán viên có chứng
chỉ hành nghề trực tiếp xem xét báo cáo quy định tại Điều này.
Điều 176.
Công khai thông tin
1. Công ty cổ phần phải gửi báo
cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về kế toán và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Công ty cổ phần công bố trên
trang thông tin điện tử của mình thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học
vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài chính hằng năm đã
được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát.
3. Công ty cổ phần không phải là
công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có
trụ sở chính chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi
các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần
và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài
và họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
4. Công ty đại chúng thực hiện
công bố, công khai thông tin theo quy định
của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ
phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 công bố,
công khai thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ và g
khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này.
Chương VI
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 177.
Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh
nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên
là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau
đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể
có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là
cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức,
cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công
ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 178.
Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp
đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp
vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi
là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên
góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng
thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành
viên là tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại
tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở
hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở
hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần
vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được
công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 179.
Tài sản của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao
gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành
viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên
công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động
kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động
kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Tài sản khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 180.
Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được
làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp
danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được
nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh
doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được
chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá
nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 181.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có quyền
sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu
quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết
hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà
thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng tài sản của công ty để
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của
mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số
tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt
hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại
đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp
danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài
sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá
sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào
công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh
chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công
ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của
thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội
đồng thành viên chấp thuận;
i) Quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có nghĩa
vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện
hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực hiện
hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này,
gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền,
tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh
cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động
kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm
thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để
trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận
quy định tại Điều lệ công ty trong trường
hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo
trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và
kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 182.
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bao gồm tất
cả thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền
yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc
kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội
dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền
quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không
quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số
thành viên hợp danh tán thành:
a) Định hướng, chiến lược phát
triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên mới;
d) Chấp thuận thành viên hợp
danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động
vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở
lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể; yêu cầu
phá sản công ty.
4. Quyết định về vấn đề khác
không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của
thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty.
Điều 183.
Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên
có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên
khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp
theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành
viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương
thức khác do Điều lệ công ty quy định. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích,
yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu
triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng
để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 182 của Luật
này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ
công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp Hội đồng thành
viên phải được ghi biên bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình và nội
dung họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự
họp;
đ) Ý kiến của thành viên dự họp;
e) Nghị quyết, quyết định được
thông qua, số thành viên tán thành, không tán thành, không có ý kiến và nội
dung cơ bản của nghị quyết, quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành
viên dự họp.
Điều 184.
Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh là
người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế
đối với thành viên hợp danh trong thực hiện
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba
khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức
danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành
viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được
thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp danh
thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách
nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động
đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một
số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền
gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội
đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc
kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy
đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty
theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa
án; đại diện cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật;
e) Nghĩa vụ khác do Điều lệ công
ty quy định.
Điều 185.
Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt
tư cách trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công
ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị
Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút
vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành
viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm
nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài
chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai
trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc
không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng
hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
công ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ
của thành viên hợp danh.
4.
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần
vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm kể từ
ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và
đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm
dứt tư cách thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần
hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo
pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 186.
Tiếp nhận thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm
thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của
công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc
thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định
thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các
thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Điều 187.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có quyền
sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu
quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi,
bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể
công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền
và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn
điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài
chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết
quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch,
hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của
mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa
kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị
tài sản còn lại của công ty tương ứng với
tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ
sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý
công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị
quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Chương VII
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 188.
Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời
là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được
quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 189.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ
đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản
khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài
sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả
vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn
sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 190.
Quản lý doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có
toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có
thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là
người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa
án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 191.
Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền
cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản
kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho
thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư
cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ
sở hữu và người thuê đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 192.
Bán doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có
quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp tư
nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp,
trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp
tư nhân có thỏa thuận khác.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người
mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp tư
nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp
tư nhân theo quy định của Luật này.
Điều 193.
Thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp
tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền
cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Trường hợp chủ doanh nghiệp
tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người
thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển
đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
3. Trường hợp chủ doanh nghiệp
tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc
bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo
quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ doanh nghiệp
tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện
thông qua người đại diện.
5. Trường hợp chủ doanh nghiệp
tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng,
chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc
chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Chương
VIII
NHÓM CÔNG TY
Điều 194.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công
ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông
qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại
hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công
ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công
ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 195.
Công ty mẹ, công ty con
1. Một công ty được coi là công
ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián
tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
2. Công ty con không được đầu tư
mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ
không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công
ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước
không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập
doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 196.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp
lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách
là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ
khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập,
bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với
chủ thể pháp lý độc lập.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp
ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải
thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực
hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có
liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về
thiệt hại đó.
4. Người quản lý công ty mẹ chịu
trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh
theo quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm
về thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ không đền
bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành
viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều
lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu
cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh
doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi
ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi
phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị
thiệt hại.
Điều 197.
Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu
theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của
công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh
doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản
lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.
2. Khi có yêu cầu của người đại
diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty
con phải cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập
báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
3. Người chịu trách nhiệm lập
báo cáo của công ty mẹ sử dụng báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này để lập báo
cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu
không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin
sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
4. Người chịu trách nhiệm lập
báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó
nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp
người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các
biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo,
tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định từ công ty con thì người quản lý
công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của
công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm thông tin từ công
ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai
lệch.
5. Báo cáo, tài liệu quyết toán
tài chính hằng năm, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ,
công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của báo
cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải được lưu giữ tại chi nhánh của công
ty mẹ tại Việt Nam.
6. Ngoài báo cáo, tài liệu theo
quy định của pháp luật, công ty con còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và giao dịch khác với công
ty mẹ.
Chương IX
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ
PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 198.
Chia công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông
của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều
công ty mới.
2. Thủ tục chia công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết, quyết
định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết,
quyết định chia công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức
và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân
chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của
công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết, quyết định chia
công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công
ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ
nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công
ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông
và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn
điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới theo nghị
quyết, quyết định chia công ty.
4. Công ty
bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ,
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một
trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết,
quyết định chia công ty.
5. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới. Trường hợp
công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ
sở chính của công ty mới phải thông báo việc đăng
ký doanh nghiệp đối với công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị
chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
Điều 199.
Tách công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ,
thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để
thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau
đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Công ty bị tách phải đăng ký
thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành
viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các
công ty được tách.
3. Thủ tục tách công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết
định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết,
quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng
lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển
từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị
quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho
người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông
qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
4. Sau khi
đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách,
công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có
thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.
Điều 200.
Hợp nhất công ty
1. Hai hoặc một số công ty (sau
đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây
gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được
quy định như sau:
a) Công ty bị hợp nhất chuẩn bị
hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm
các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất;
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất;
phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần
vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều
lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến
hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty
hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng
hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
3. Công ty bị hợp nhất phải bảo
đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về
hợp nhất công ty.
4. Sau khi
công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại;
công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản
khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp
nhất công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa
chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất
đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở
chính phải thông báo việc đăng ký doanh
nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính
để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 201.
Sáp nhập công ty
1. Một hoặc một số công ty (sau
đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi
là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của
công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được
quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị
hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập
phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận
sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện
sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị
sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời
hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập,
Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận
sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả
chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông qua;
c) Sau
khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn
tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên
kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập
theo hợp đồng sáp nhập.
3. Các công ty thực hiện việc
sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật
Cạnh tranh về sáp nhập công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến
hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở
chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt
trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của
công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 202.
Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Doanh nghiệp nhà nước chuyển
đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ
phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần
vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ
phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển
đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho
một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định
tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi
công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
4. Công ty
chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của
công ty được chuyển đổi.
Điều 203.
Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;
b) Một tổ
chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của
tất cả cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ
đông.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận
góp vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị trường,
giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc
phương pháp khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày công ty chỉ còn lại một cổ đông hoặc hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển
đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương
nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Điều 204.
Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức
sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển
nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá
nhân khác góp vốn;
c) Chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ
đông;
đ)
Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các
phương thức khác.
2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi
công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn
thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi đương
nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển
đổi.
Điều 205.
Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp
danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Doanh nghiệp được chuyển đổi
phải có đủ các điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam
kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân có
thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty
được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam
kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn
khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty được chuyển đổi đương
nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá
nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày
công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 206.
Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động,
chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi
phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện
tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu
cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi
trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt
kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo
quyết định của Tòa án.
3. Trong thời gian tạm ngừng
kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực
hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp,
chủ nợ, khách hàng và người lao động có
thỏa thuận khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 207.
Các trường hợp và điều kiện giải thể
doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động
đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của
chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với
công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục
mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể
khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong
quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có
liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 208.
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp trong
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của
Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua nghị quyết, quyết định
giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp
đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh
nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng quản trị;
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức
thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập
tổ chức thanh lý riêng;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được
gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh
nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn
nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định
giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và
lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ;
số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời
hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định
giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định
giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp
được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác;
6. Sau khi đã thanh toán chi phí
giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp
tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần
vốn góp, cổ phần;
7. Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của
doanh nghiệp;
8. Sau thời
hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định
tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về
việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản
hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp;
9. Chính phủ quy định chi tiết về
trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Điều 209.
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp trong
trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định
của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin
quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được
quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải
đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết
định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động
trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải
đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất
trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong
03 số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn
nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết,
quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ,
người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của
chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức
và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
3. Việc thanh toán các khoản nợ
của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;
4. Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ
ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn
bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
6. Người quản lý công ty có liên
quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc
không thực hiện đúng quy định tại Điều này.
Điều 210.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
bao gồm giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh
nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản
doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết
các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu
có).
2. Thành viên Hội đồng quản trị
công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ
sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành
viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể
không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới
chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết,
số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật về những hệ quả phát sinh trong
thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 211.
Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
1. Kể từ khi có quyết định giải
thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi
nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có
bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường
hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho,
cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng
đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
Điều 212.
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị
cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động
kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo
cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi
báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định
của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 213.
Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt
hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt
động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có chi nhánh đã
chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản
nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ
quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của
pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 214.
Phá sản doanh nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được
thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 215.
Trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương.
4.
Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các thông tin sau đây:
a) Thông
tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp
cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của
doanh nghiệp;
b) Thông tin về tình hình hoạt động
và nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
c) Phối hợp, chia sẻ thông tin về
tình hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 216.
Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký doanh
nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; công khai, cung cấp thông tin
cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo
về việc tuân thủ quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực
hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của
doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm quy định của
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp
làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định hệ thống tổ
chức Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 217.
Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Luật
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
3. Thay thế
cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ” quy định tại điểm m khoản 1 Điều 35 và điểm
k khoản 1 Điều 37 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14; điểm b khoản
2 Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản
2 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số
14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 50/2019/QH14; Điều 19 của Luật Tố cáo số 25/2018/QH14; các điều
3, 20, 30, 34, 39 và 61 của Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
4. Chính
phủ quy định việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
5. Căn cứ
vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc
kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Điều 218.
Quy định chuyển tiếp
1. Các công ty không có cổ phần
hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày
01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 195 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Đối tượng là người quản lý
doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện theo ủy quyền mà không đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14, khoản
3 Điều 64, khoản 3 Điều 93, khoản 3 Điều 101, các điểm a, b và c khoản 3 Điều 103, điểm d khoản 1 Điều 155, điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2 Điều 169 của Luật này được
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn lại của nhiệm kỳ.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|