NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Kinh
doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Căn cước
ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh
nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp; quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; quy định
việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử; cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin
doanh nghiệp; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Doanh nghiệp.
3. Hộ kinh doanh.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
6. Cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
7. Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
8. Cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc đăng ký nội dung
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp dự kiến thành lập, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp, các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác và các nghiệp vụ có liên
quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
Nghị định này.
2. Đăng ký hộ kinh doanh là việc người thành lập hộ
kinh doanh đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của hộ kinh
doanh dự kiến thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và các
nghĩa vụ đăng ký khác theo quy định của Nghị định này.
3. Chủ hộ kinh doanh là cá nhân đăng ký thành lập hộ
kinh doanh hoặc người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm người đại diện
hộ kinh doanh.
4. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hệ
thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận,
lưu giữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ
công tác đăng ký doanh nghiệp.
5. Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh là một
cấu phần của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, vận hành để gửi, nhận,
lưu giữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ
công tác đăng ký hộ kinh doanh.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ
tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông
tin gốc về đăng ký doanh nghiệp.
7. Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh là một
thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm tập hợp
dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh và tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh lưu giữ tại Cơ sở
dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký
hộ kinh doanh.
8. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được
chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được Cơ quan
đăng ký kinh doanh đối chiếu với bản chính.
9. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp
dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác,
toàn vẹn nội dung, thể thức của văn bản giấy. Văn bản điện tử định dạng “.pdf”.
Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ theo quy định.
Cá nhân ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh có thể sử
dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn
bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo chế độ ảnh màu.
10. Người nộp hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn bản
đề nghị đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh hoặc người được người có thẩm
quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh ủy quyền
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 12 và Điều 93 Nghị định này.
11. Giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng
bao gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao hoặc bản trích sao sổ đăng ký thành viên
hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Bản sao hoặc bản chính biên bản thanh lý hợp đồng
chuyển nhượng;
c) Giấy xác nhận của ngân hàng về việc đã hoàn tất
việc thanh toán;
d) Giấy tờ khác có giá trị chứng minh đã hoàn tất
việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật.
12. Giấy tờ chứng minh việc góp vốn bao gồm một
trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao hoặc bản trích sao sổ đăng ký thành viên
hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Bản sao giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Giấy xác nhận của ngân hàng về việc chuyển tiền
vào tài khoản của doanh nghiệp;
d) Giấy tờ khác có giá trị chứng minh đã hoàn tất
việc góp vốn theo quy định của pháp luật.
13. Xác thực điện tử là hoạt động xác thực danh
tính đối với người nộp hồ sơ, người ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, được thực hiện thông qua Hệ thống định danh và
xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử bằng một trong các
phương tiện sau: Mật khẩu sử dụng một lần, phương tiện sinh trắc học, số điện
thoại chính chủ hoặc phương tiện khác theo quy định của pháp luật về xác thực
điện tử.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự
kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và các báo cáo.
2. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện
theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm và chịu
trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết
tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức,
cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
5. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong
văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, biên bản họp, nghị quyết hoặc quyết định
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Doanh nghiệp có thể đồng thời thực hiện thủ tục
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, thông báo cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp,
hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong một bộ hồ sơ.
Điều 5. Quyền thành lập doanh
nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công
khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị
định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ
quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp.
3. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của
chi nhánh, văn phòng đại diện. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện không phải là giấy phép
kinh doanh.
Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông
báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn
ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề
kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn,
đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề
kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận bổ sung ngành, nghề
kinh doanh này cho doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành,
nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một
ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm
bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành kinh tế
cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó,
ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với
nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã
số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi
là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số
doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về
doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp
cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số
thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số
được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế
của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể
từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập
trước ngày 01 tháng 11 năm 2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc,
doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số, sau đó thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định.
9. Đối với doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, mã số doanh
nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
10. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc được
sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp
01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp nhiều hơn 01 bộ hồ sơ hoặc giấy tờ
khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
Điều 10. Ngôn ngữ sử dụng
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp được lập bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu
bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo
tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung tiếng Việt
được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Điều 11. Kê khai thông tin cá
nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp đã có số định danh cá nhân, người thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp kê khai các thông tin về họ, chữ đệm và tên,
ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, giới tính của mình và của cá nhân
có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đồng ý
chia sẻ thông tin cá nhân được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Các
thông tin kê khai được đối chiếu với các thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai không thống nhất
so với thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cá nhân đó
có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin để đảm bảo chính xác, thống nhất.
2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản
giấy, người nộp hồ sơ xuất trình thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sử
dụng căn cước điện tử theo quy định pháp luật để thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp người nộp hồ sơ không có số định danh cá nhân thì kèm
theo hồ sơ phải có bản sao hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ
có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy định.
3. Trường hợp không có số định danh cá nhân thì hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức, người đứng đầu
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải kèm theo bản sao hộ chiếu
hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước
ngoài còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy định.
4. Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn
thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn
cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị
thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người nộp hồ sơ, chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức, người đứng đầu
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định.
5. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Số định danh cá nhân;
d) Giới tính;
đ) Dân tộc;
e) Quốc tịch;
g) Nơi thường trú;
h) Nơi ở hiện tại.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà
nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, lưu giữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn, bảo mật và được
sao lưu dự phòng bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử
dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, tra soát, giải
quyết khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo
quy định.
Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký
doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy
quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Văn bản
ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng
ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy
giới thiệu hoặc văn bản phân công nhiệm vụ của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp
thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ
bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ
theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ
ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị
đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ
bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Người ủy quyền và người được ủy quyền thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp,
trung thực và chính xác của việc ủy quyền. Người ủy quyền và người được ủy quyền
phải xác thực điện tử để được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp việc xác thực
điện tử bị gián đoạn thì người ủy quyền thực hiện việc xác thực điện tử sau khi
được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người ủy quyền không xác nhận hoặc
xác nhận không ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.
Trường hợp chưa có tài khoản định danh điện tử để
thực hiện xác thực điện tử thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao
thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài
hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người
ủy quyền.
Điều 13. Cấp đăng ký doanh
nghiệp theo quy trình dự phòng
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình
dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;
c) Các trường hợp bất khả kháng khác.
2. Căn cứ vào kế hoạch xây dựng, nâng cấp Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, thời gian dự kiến khắc phục sự cố quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này, Bộ Tài chính thông báo trước cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện
việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.
3. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan
thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy hoặc hình thức
khác.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc
cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 14. Đăng ký tên doanh
nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định
có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận
hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Để
tránh tên doanh nghiệp bị trùng, gây nhầm lẫn và vi phạm quy định về đặt tên
doanh nghiệp, ý kiến Cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường
hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh, người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính.
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015
được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng
ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên
doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và
tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp không được đặt tên vi phạm quy định
về đặt tên doanh nghiệp tại Luật Chứng khoán,
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng và luật khác.
Điều 15. Trách nhiệm, phối hợp
xử lý trường hợp tên doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Doanh nghiệp không được sử dụng tên thương mại,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên
riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ
sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó và không gây nhầm lẫn cho
người tiêu dùng. Trước khi đăng ký đặt tên, người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ và được lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp của cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu
đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
2. Việc xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ để
xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi
văn bản đề nghị đến Cơ quan đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp. Trường hợp
này, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ
quy định tại khoản này và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá
trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc
tên doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động kinh doanh là yếu tố xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp;
b) Hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp đó.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm tiếp
nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của chủ thể quyền sở
hữu công nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều
này, Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có
các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên. Doanh
nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp, tên chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điều
41 và Điều 56 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng
ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu thay đổi tên. Trường hợp doanh nghiệp không
đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan
đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản
5 Điều 21 Nghị định này, đồng thời, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm để phối hợp xử lý theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo kết quả xử lý
đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Việc xử lý đối với trường hợp tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 16. Đăng ký tên chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước
ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng
Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết
tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”,
“doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi
chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ
nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Điều 17. Chủ sở hữu hưởng lợi
của doanh nghiệp
1. Tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp
Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân đáp
ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Cá nhân sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp từ
25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh
nghiệp;
b) Cá nhân có quyền chi phối việc thông qua ít nhất
một trong các vấn đề sau: Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả
thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
thành viên; người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của
doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp; thay đổi cơ cấu tổ chức
quản lý công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
2. Cá nhân sở hữu gián tiếp theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này là cá nhân sở hữu từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp thông qua tổ chức khác.
Điều 18. Kê khai thông tin về
chủ sở hữu hưởng lợi và thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp kê
khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông tin về chủ sở hữu
hưởng lợi của doanh nghiệp như sau:
a) Cá nhân là cổ đông sở hữu từ 25% tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết trở lên;
b) Cá nhân là thành viên sở hữu từ 25% vốn điều lệ
trở lên của công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên;
c) Cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
2. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 17 Nghị định này và kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh (nếu có).
3. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp kê
khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông tin cổ đông là tổ
chức sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên. Thông tin của cổ
đông là tổ chức bao gồm: Tên tổ chức, mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập,
ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ trụ sở chính, tỷ lệ sở hữu tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết.
Điều 19. Lưu giữ thông tin về
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp
Doanh nghiệp lưu giữ Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi
của doanh nghiệp đã kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
theo quy định tại Nghị định này dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 20. Cơ quan đăng ký kinh
doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở xã, phường,
đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã), bao gồm:
1. Ở cấp tỉnh:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ tại tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi địa phương quản lý trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này. Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Cơ quan đăng ký kinh doanh tại các địa điểm
khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Ban quản lý khu công nghệ cao cấp đăng ký doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
có địa chỉ đặt trong khu công nghệ cao;
c) Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại điểm a
và điểm b khoản này (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) có tài
khoản và con dấu riêng.
2. Ở cấp xã: Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc
Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc) thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã).
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có tài khoản và
con dấu riêng để phục vụ công tác đăng ký kinh doanh.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh
nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu,
chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và
theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ
các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp.
7. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện theo
quy định pháp luật.
8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo quy định pháp luật.
9. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã về hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh;
b) Theo dõi, kiểm tra Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh;
c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài
chính, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn
theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
d) Cập nhật thông tin theo thông báo của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 11, khoản 4 Điều 27
và khoản 4 Điều 38 Luật Các tổ chức tín dụng vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ
kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy
định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên
phạm vi địa bàn cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác
theo quy định của pháp luật.
5. Trực tiếp theo dõi, kiểm tra hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi, kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung
trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ
các quy định về hộ kinh doanh tại Nghị định này để thực hiện công tác quản lý
nhà nước.
7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi nhận được văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan thực hiện việc số hóa, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ
sung thông tin có liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh theo quy định pháp luật tại
địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 23. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh
1. Bộ Tài chính:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh;
b) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện
việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh;
c) Theo dõi, kiểm tra Cơ quan đăng ký kinh doanh thực
hiện nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;
d) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh
nghiệp, tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh
nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thông
tin về nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tình trạng pháp lý và các thông tin khác
của hộ kinh doanh lưu giữ tại Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh cho
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác, các tổ chức, cá nhân
có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng, quản lý và phát triển Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh; hỗ trợ kỹ thuật cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh
nghiệp, doanh nghiệp, người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh và tổ chức,
cá nhân khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;
e) Liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp;
g) Chủ trì hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và việc sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và
công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
h) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế phối hợp,
trao đổi, chia sẻ, kết nối thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, thông tin về hộ kinh doanh giữa Cơ sở dữ liệu về
đăng ký hộ kinh doanh với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
i) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;
k) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chia sẻ thông tin về
tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân từ Hệ thống quản
trị đơn sở hữu công nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp.
3. Bộ Nội vụ có trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu
số theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước có
trách nhiệm:
a) Theo dõi, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các điều kiện đầu tư kinh doanh, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;
b) Rà soát và công bố trên trang thông tin điện tử
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
và gửi cho Bộ Tài chính để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp;
c) Công khai các thủ tục hành chính liên quan đến
doanh nghiệp, hộ kinh doanh; công khai thông tin về hành vi vi phạm hành chính
và xử phạt vi phạm hành chính của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Đôn đốc, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra,
theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật; tổng hợp tình hình quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký
thành lập trong phạm vi địa phương;
b) Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước tại địa phương trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập, bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa
bàn trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh
doanh; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh; thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; xử lý vi phạm
của doanh nghiệp, hộ kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và các vi phạm khác; báo
cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
sau đăng ký thành lập; các nội dung khác (nếu có);
c) Ban hành quy trình kiểm tra nội dung về đăng ký
kinh doanh trên địa bàn bảo đảm công khai, minh bạch, bao gồm các nội dung chủ
yếu: phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, thời hạn, tần suất
kiểm tra; lập, phê duyệt, điều chỉnh, công khai kế hoạch kiểm tra; nội dung,
trình tự kiểm tra; tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra; công tác phối hợp, chia
sẻ thông tin và trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan có liên quan trong hoạt động
kiểm tra; theo dõi, kiểm soát hoạt động kiểm tra; ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kiểm tra; các nội dung khác (nếu có). Quy trình kiểm tra phải
phù hợp với quy định pháp luật và không chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp,
hộ kinh doanh;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh; công tác quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập; công tác
thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh;
đ) Phân bổ đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác
cho cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp theo số lượng doanh nghiệp, hộ kinh
doanh và điều kiện vị trí địa lý trên địa bàn để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định;
e) Xây dựng, triển khai kế hoạch phổ biến, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức pháp luật về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cho người
dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh; định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan quản
lý nhà nước với doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
g) Quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi
địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Nghị định này;
h) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh với Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ
kinh doanh.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh
doanh theo thẩm quyền, thực hiện các giải pháp về phát triển hộ kinh doanh
trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin về
đăng ký hộ kinh doanh;
c) Chỉ đạo Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 22 Nghị định này;
d) Có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực, kinh phí và
các điều kiện cần thiết khác bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Nghị định này.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những
quy định về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh do các bộ, cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định
tại Nghị định này không có hiệu lực thi hành.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM
KINH DOANH
Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
tư nhân quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân kê khai số định danh
cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản
sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Hồ sơ đăng ký công ty hợp
danh quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp thành viên là
cá nhân, người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức kê khai số định
danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao
gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
3. Hồ sơ đăng ký công ty trách
nhiệm hữu hạn quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp năm
2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp
đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì hồ sơ không bao gồm danh
sách thành viên quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp chủ sở hữu, thành viên là cá nhân,
người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản
sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
4. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần
quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp cổ đông sáng
lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật,
người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá
nhân này.
5. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức
kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục đầu
tư đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư thì hồ sơ đăng ký thành lập
doanh nghiệp thực hiện dự án không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 20,
điểm c khoản 4 Điều 21 và điểm c khoản 4 Điều 22 Luật Doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và
chính xác của việc kê khai thông tin thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt.
Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất công
ty
1. Trường hợp chia công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều
198 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
đối với công ty mới được thành lập trên cơ sở chia công ty bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn;
các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này
trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ
đông sáng lập nếu công ty mới được thành lập trên cơ sở chia công ty không có cổ
đông sáng lập;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp tách công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều
199 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
đối với công ty được tách bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn;
các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này
trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ
đông sáng lập nếu công ty được tách không có cổ đông sáng lập;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp.
3. Trường hợp hợp nhất một số
công ty thành một công ty mới, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp
nhất bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 2
Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty hợp danh; các giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp
đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn; các giấy tờ quy định tại khoản
4 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó
không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty hợp nhất không có cổ đông
sáng lập;
b) Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất.
Điều 26. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 24 Nghị định này tương
ứng với loại hình doanh nghiệp sau chuyển đổi. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy
tờ sau đây:
a) Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư
nhân hoặc người thừa kế hợp pháp về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán
đủ số nợ khi đến hạn;
b) Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư
nhân hoặc người thừa kế hợp pháp với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc
công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
c) Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản
của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người thừa kế hợp pháp với các thành viên góp
vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư
nhân;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
tư nhân;
Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của
doanh nghiệp tư nhân;
Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp chuyển đổi công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại
khoản 3 Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp;
Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn
góp;
Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
Hợp đồng sáp nhập trong trường hợp sáp nhập công
ty;
Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của
chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp của tổ chức, cá nhân khác và
giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên mới trong trường hợp huy động vốn
góp của thành viên mới;
b) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp chuyển đổi công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chỉ có một cổ đông, thành viên góp vốn
theo cam kết hoặc chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên do chỉ có 02 cổ đông góp vốn theo cam kết thì hồ sơ chuyển đổi
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư;
b) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị
định này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp;
Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần,
phần vốn góp;
Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp
sáp nhập, hợp nhất công ty;
Hợp đồng mua lại trong trường hợp công ty mua lại cổ
phần, phần vốn góp;
b) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
5. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn
thành công ty cổ phần và ngược lại bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư trong trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn; các giấy
tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này, trong đó
không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, danh sách cổ đông sáng lập
trong trường hợp công ty được chuyển đổi là công ty cổ phần không có cổ đông
sáng lập;
b) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp;
Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần,
phần vốn góp;
Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
Nghị quyết hoặc quyết định chia, tách công ty trong
trường hợp chia, tách công ty;
Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp
sáp nhập, hợp nhất công ty;
Hợp đồng mua lại trong trường hợp công ty mua lại cổ
phần;
Giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên, cổ
đông mới trong trường hợp tiếp nhận vốn góp của thành viên, cổ đông mới;
c) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
6. Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương ứng
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì
người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và ký văn bản
đề nghị đăng ký doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch công ty
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần của công ty sau chuyển
đổi.
Điều 27. Đăng ký thành lập
doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh
1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở
chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở
chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản sao giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh và các giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này
tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh
doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham
gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có bản sao văn bản
của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh thực
hiện theo quy trình sau đây:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi
thông tin về việc thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông tin
về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho Cơ quan thuế và ra thông báo về
việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang
tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động.
Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã khi hộ kinh doanh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế
về việc hộ kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã chuyển tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt
động trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.
4. Hộ kinh doanh không được hoạt động kể từ thời điểm
doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại
hình doanh nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường do những người sau đây ký:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp
tư nhân;
b) Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp
danh;
c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành
viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền
đối với thành viên là tổ chức;
d) Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá
nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên
và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ
chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ
đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong
muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành doanh
nghiệp xã hội, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của chủ
sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông
qua nội dung cam kết.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập
nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ.
3. Trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu
xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi. Kèm theo thông báo phải có
các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã
được sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; của chủ
sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông
qua nội dung thay đổi của Cam kết.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập
nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi,
bổ sung trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
4. Trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu
xã hội, môi trường, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định chấm dứt. Kèm theo thông báo phải có bản sao hoặc
bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(nếu có) về việc chấm dứt Cam kết, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập
nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản này trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường
hợp thành lập doanh nghiệp xã hội mới trên cơ sở chia, tách, hợp nhất doanh
nghiệp, hồ sơ phải có thêm Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường quy định
tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã
hội dẫn đến chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì hồ sơ phải
có thêm các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp
xã hội còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận
thì hồ sơ giải thể phải có thêm bản sao tài liệu về việc xử lý số dư tài sản hoặc
tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận.
7. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội trên
cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện tại
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở
chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải
có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp
xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở
bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội,
quỹ từ thiện;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính giấy chứng nhận đăng ký
thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ
quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép
thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện để chấm dứt hoạt động
của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước
ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối
với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Nghị
định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản
sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đối với chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện tương ứng theo quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký đối với chi nhánh của doanh nghiệp tại Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải
có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phòng giao dịch
của công ty chứng khoán thực hiện theo quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Nghị định này, kèm theo hồ sơ
phải có bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định
của pháp luật về chứng khoán.
4. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài đặt trụ sở để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định tại khoản 4 Điều 95
Luật Chứng khoán. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh.
Điều 30. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm
kinh doanh
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp, trong đó, bản sao quyết định
thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Luật Doanh
nghiệp bao gồm:
a) Bản sao quyết định và bản sao biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh;
b) Bản sao quyết định và bản sao biên bản họp của Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
c) Bản sao quyết định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Trường hợp kê khai số định danh cá nhân của người đứng
đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh
a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại
địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập
địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo lập địa điểm kinh doanh đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hồ sơ thông
báo lập địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo lập địa điểm kinh doanh.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho
doanh nghiệp.
4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài,
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 31. Tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
theo phương thức nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng ký
qua dịch vụ bưu chính
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải được tiếp nhận và giải
quyết trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập
thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp;
c) Có số điện thoại của người nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
d) Đã nộp đủ phí, lệ phí theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhập đầy đủ,
chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, số hóa, đặt tên văn bản
điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và
đính kèm lên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh và Cơ quan thuế.
6. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp
gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã nộp hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 32. Thông báo yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp không thống nhất, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một
bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp.
2. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp đăng ký
doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu doanh
nghiệp không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không
còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy
trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 33. Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 27 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký
ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh
nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
3. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trước đó
không còn hiệu lực.
Điều 34. Thanh toán lệ phí
đăng ký doanh nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp lệ phí
đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả
cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 35. Tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp
Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc tình trạng
pháp lý quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
2. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định
này.
3. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp được Cơ quan thuế lập biên bản xác minh về việc
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về doanh nghiệp không còn hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý
này do Cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp doanh nghiệp đang thuộc tình trạng
pháp lý quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Cơ quan thuế có trách
nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký” của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan thuế cung
cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ
quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế.
5. “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất,
bị sáp nhập” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục giải thể; doanh nghiệp đã bị
chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập và đang làm thủ tục quyết toán và chuyển giao
nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.
6. “Đang làm thủ tục phá sản” là tình trạng pháp lý
của doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định của
pháp luật về phá sản.
7. “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo về việc giải thể; doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa
án theo quy định của pháp luật về phá sản; doanh nghiệp chấm dứt tồn tại do bị
chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp.
Điều 36. Tình trạng pháp lý của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Các tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp gồm:
1. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5
và 6 Điều này.
2. “Tạm ngừng kinh doanh, hoạt động” là tình trạng
pháp lý của chi nhánh, địa điểm kinh doanh đang trong thời gian tạm ngừng kinh
doanh, văn phòng đại diện đang trong thời gian tạm ngừng hoạt động hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời
gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
3. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình
trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được Cơ
quan thuế lập biên bản xác minh về việc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng
pháp lý này do Cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản
2, 4, 5 và 6 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng
pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ
quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là
tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thuộc
chi nhánh đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bị
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ
quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế.
5. “Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng
pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang làm thủ
tục phá sản.
6. “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp đã phá sản.
Chương IV
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA
MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 37. Đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử
1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp sử dụng tài khoản định
danh điện tử để thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Điều 38. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử bao gồm các giấy tờ theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và Nghị định này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương
đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó
được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới
dạng văn bản điện tử;
b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác
theo các thông tin trong hồ sơ;
c) Có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của
người nộp hồ sơ được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử phải được ký số hoặc ký xác thực bởi người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị
đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị
đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải
kèm theo giấy tờ quy định tại Điều 12 Nghị định này được thể
hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị
định này.
3. Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ,
ngày lễ, Tết theo quy định thì thời hạn trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký
doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được tính từ ngày làm việc kế tiếp của
ngày hồ sơ được tiếp nhận.
Điều 39. Trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện
tử để đăng nhập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, kê khai thông
tin, tải văn bản điện tử, ký số hoặc ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí theo quy trình trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả điện
tử qua tài khoản của người nộp hồ sơ.
3. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh và Cơ quan thuế.
4. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp
và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ
sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ đăng nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ.
5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
thực hiện thủ tục đăng ký qua mạng thông tin điện tử có thể dừng thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 31 Nghị
định này.
Chương V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 40. Đăng ký thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở
chính dẫn đến thay đổi Cơ quan thuế quản lý người nộp thuế, doanh nghiệp phải
thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo
quy định của pháp luật về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính
với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
2. Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh
nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay
đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả,
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và gửi thông tin về việc chuyển địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc doanh nghiệp hoàn
thành thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định
của pháp luật về thuế cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi,
bổ sung cho doanh nghiệp.
4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp,
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.
Điều 41. Đăng ký thay đổi tên
doanh nghiệp
1. Trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp
gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay
đổi tên doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay
đổi tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 42. Đăng ký thay đổi
thành viên hợp danh
1. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh,
tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 185 và
Điều 186 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định tại
Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung
kê khai về thành viên góp vốn.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 43. Đăng ký thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật
của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật
làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc của Hội đồng quản trị trong trường hợp
việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung Điều lệ
công ty ngoài nội dung thông tin cá nhân và chữ ký của người đại diện theo pháp
luật quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.
2. Người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật thì người ký giấy đề nghị
là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mới được bổ nhiệm hoặc được
bầu;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người
ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được bầu;
c) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình thì người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật
là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền.
Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký giấy đề nghị
đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh
nghiệp;
d) Trường hợp chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì người được ủy quyền hoặc người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 78 Luật Doanh nghiệp là người ký giấy
đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật.
3. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật
theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ
đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó, bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của
Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản xác nhận việc người đại
diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi
nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký giấy đề nghị
đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là thành viên còn lại của công
ty.
4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật đồng thời với đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, hiệu
đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp đăng ký thay đổi chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thì người có thẩm quyền ký giấy đề
nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, giấy đề nghị, thông báo
thay đổi nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, văn bản ủy quyền thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp là cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn
điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay
đổi vốn điều lệ;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc
thay đổi vốn điều lệ;
d) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ chứng minh việc
góp vốn, mua cổ phần đã được thanh toán tương ứng với phần vốn điều lệ đăng ký
tăng trong trường hợp công ty đăng ký tăng vốn điều lệ;
đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn
góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của thành viên hợp danh công ty hợp danh mà không thay đổi thành
viên công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó không
bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm chữ
ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của
thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; hợp đồng
tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;
d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc
chào bán cổ phần thành nhiều đợt để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng
quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt
bán cổ phần, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ
phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều
lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau
khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4, Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải
cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi
giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn
điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật
Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài
chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 45. Đăng ký thay đổi
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Trường hợp thay đổi thành viên do tiếp nhận thành
viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty hoặc tiếp nhận thành viên mới do Hội
đồng thành viên bán phần vốn góp chưa góp theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên
mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của
thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên;
d) Giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên mới
của công ty;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ
chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
e) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng
phần vốn góp, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên
mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của
thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
việc hoàn tất chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ
chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên
mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của
thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp
của người thừa kế;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp thay đổi thành viên do có thành viên
chưa góp vốn theo cam kết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
47 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên còn lại của công ty. Danh
sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi,
không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên;
d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
5. Trường hợp thay đổi thành viên do tặng cho phần
vốn góp
a) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc
đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53
Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
việc hoàn tất chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
b) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc
đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp,
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này,
trong đó, giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên mới của công ty được
thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
6. Trường hợp thay đổi thành viên trong trường hợp
thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
a) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên
do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán được Hội
đồng thành viên chấp thuận trở thành thành viên công ty theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ chứng
minh việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng bản sao hoặc bản
chính văn bản thỏa thuận giữa thành viên và người nhận thanh toán về việc sử dụng
phần vốn góp để trả nợ;
b) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên
do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán sử dụng
phần vốn góp đó để chào bán và chuyển nhượng cho người khác theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo bản sao hoặc
bản chính văn bản thỏa thuận giữa thành viên và người nhận thanh toán về việc sử
dụng phần vốn góp để trả nợ.
7. Trường hợp thay đổi thành viên do công ty mua lại
phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật
Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên
có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần
vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao hoặc bản chính hợp đồng mua lại phần vốn
góp;
d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
8. Trường hợp thay đổi thành viên do công ty có
thành viên là tổ chức chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bao gồm các giấy tờ sau:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp chia công ty;
c) Các giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp tách công ty;
d) Các giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 55 Nghị định này trong trường hợp sáp nhập công ty;
đ) Các giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp hợp nhất công ty.
Nghị quyết hoặc quyết định chia, tách, hợp đồng hợp
nhất, hợp đồng sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao phần vốn góp
trong công ty sang thành viên mới.
9. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 46. Đăng ký thay đổi chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn
bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì bên nhận chuyển nhượng phải
nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu cũ là cá nhân hoặc người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức và chủ sở hữu mới là cá nhân hoặc
người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng
là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc giấy tờ
chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc
hoàn tất chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
việc thay đổi chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công
ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu là cá nhân mới hoặc người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức mới ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp
của người thừa kế;
d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thông qua hợp đồng tặng cho, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng
tặng cho phần vốn góp.
5. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu công ty là tổ chức chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc giấy tờ chứng
minh việc hoàn tất chuyển nhượng phần vốn góp được thay bằng các giấy tờ sau:
a) Các giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp chia công ty;
b) Các giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp tách công ty;
c) Các giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 55 Nghị định này trong trường hợp sáp nhập công ty;
d) Các giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp hợp nhất công ty.
6. Trường hợp đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký
doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp thì người có thẩm quyền
ký giấy đề nghị, thông báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
a) Người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay
đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
Trường hợp chủ sở hữu là cá nhân chết thì người có
thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Người có thẩm quyền ký văn bản ủy quyền thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp và giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật, giấy đề nghị, thông báo thay đổi nội dung khác trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là chủ sở hữu mới là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật
của chủ sở hữu mới là tổ chức.
7. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 47. Đăng ký thay đổi chủ
doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp chết
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng
cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng
cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp
tư nhân;
b) Hợp đồng mua bán hoặc biên bản thanh lý hợp đồng
mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường
hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 48. Đăng ký thay đổi vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ
doanh nghiệp tư nhân phải gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi vốn đầu tư đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 49. Thông báo thay đổi
ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh,
doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay
đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và xem
xét điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập
nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều 50. Thông báo thay đổi
thông tin cổ đông sáng lập của công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết
và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản
4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông
và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ thực hiện trong trường hợp
cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã
đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua.
3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập
quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ
sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần,
trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần
đã đăng ký mua.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật
thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông
báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 51. Thông báo thay đổi cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết
và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Trường hợp công ty cổ phần không phải là công ty
niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán thay đổi cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp,
doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau
khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký
của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ
đông có giá trị cổ phần không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc giấy tờ chứng
minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần; giấy tờ
chứng minh việc góp vốn trong trường hợp cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần chào bán riêng lẻ;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp cổ đông mới là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật
thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 52. Thông báo thay đổi
thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp và thông báo thông tin để
xác định chủ sở hữu hưởng lợi
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi
thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp hoặc tỷ lệ sở hữu đã kê khai
với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 18 Nghị định này, doanh nghiệp thông báo với cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, cập nhật dữ liệu vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi
cổ đông hoặc thông tin về cổ đông quy định tại khoản 3 Điều 18
Nghị định này, công ty cổ phần thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh, trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán. Hồ sơ bao
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh sách để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của
doanh nghiệp.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 53. Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng
ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp
hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống
thông tin đăng ký thuế; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 54. Thông báo thay đổi
thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư
nhân, thông báo thay đổi người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, cổ đông là tổ chức nước ngoài
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi có thông
tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ
liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông
là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, công ty cổ phần không
phải là công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán gửi thông báo
bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản
3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng
cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải
gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê
có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi
người đại diện theo ủy quyền hoặc thông tin về người đại diện theo ủy quyền của
chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty gửi
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và danh sách người đại diện
theo ủy quyền đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
cho doanh nghiệp.
Điều 55. Đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách, công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần mà công ty bị tách thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng
thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài giảm xuống, hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty bị tách phải có các giấy tờ tương ứng
quy định tại Chương này và các giấy tờ quy định tại điểm b khoản
2 Điều 25 Nghị định này.
2. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào
một công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công
ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và các
giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính các giấy tờ sau đây: nghị
quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty
nhận sáp nhập;
c) Bản sao hoặc bản chính các giấy tờ sau đây: nghị
quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty
bị sáp nhập.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho
doanh nghiệp.
Điều 56. Đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ
tục đăng ký thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
thay đổi.
2. Trường hợp thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh dự định chuyển đến.
3. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa chỉ chi
nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi Cơ quan thuế quản lý người nộp thuế,
doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc
chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế trước khi đăng ký thay đổi
địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
4. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm giấy đề nghị đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nếu doanh
nghiệp có nhu cầu; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp và
nêu rõ lý do.
6. Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển
đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì các
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu
trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều
này.
Điều 57. Thông báo cập nhật, bổ
sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung thông
tin về chức danh, thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật và các
thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc các trường hợp
đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 40 đến Điều 55 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông
báo cập nhật, bổ sung thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông
tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa
đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông
tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh cấp Giấy mới cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm thay
đổi địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục
đăng ký thay đổi địa chỉ với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Doanh nghiệp
gửi thông báo đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cập nhật thông tin về địa chỉ khi có nhu cầu
hoặc khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp không phải trả lệ phí đăng ký doanh
nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp
cập nhật, bổ sung thông tin sau:
a) Số điện thoại, số fax, thư điện tử, website của
doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và địa chỉ
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do thay đổi về địa giới hành
chính;
c) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các
thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và không thuộc
các trường hợp thông báo thay đổi quy định từ Điều 49 đến Điều
54 Nghị định này.
Điều 58. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua nghị quyết hoặc quyết định theo
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông qua
nghị quyết hoặc quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, bản sao hoặc bản
chính biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này
được thay thế bằng bản sao hoặc bản chính báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội
đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Điều 59. Các trường hợp Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp
đăng ký doanh nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể theo
quyết định của doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý
“Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp tục giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này khi:
a) Doanh nghiệp đã có biện pháp khắc phục vi phạm
theo yêu cầu trong thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh chấp thuận hoặc đã được khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp để phục vụ việc giải thể của doanh nghiệp theo quy định. Trong
trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của
doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
chấp thuận;
c) Doanh nghiệp không còn trong tình trạng pháp lý
“Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
3. Trường hợp Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan
điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại
Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng văn bản
về việc doanh nghiệp không được thực hiện một hoặc một số thủ tục đăng ký doanh
nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp
khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục đó cho đến khi có ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của các tổ chức, cá nhân nêu trên về việc cho phép tiếp tục thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
Chương VI
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THÔNG BÁO TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP,
GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 60. Thông báo tạm ngừng
kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp,
chi nhánh, địa điểm kinh doanh; thông báo tạm ngừng hoạt động, tiếp tục hoạt động
trước thời hạn đã thông báo đối với văn phòng đại diện
1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm
kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo, văn phòng đại diện tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục hoạt động trước
thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh
doanh, tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước
thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh
có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh, văn phòng đại diện có nhu cầu tiếp tục
tạm ngừng hoạt động sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải gửi hồ sơ thông
báo tạm ngừng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chậm nhất 03 ngày làm việc
trước ngày tiếp tục tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng của mỗi lần thông báo không
được quá 12 tháng.
2. Hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh
nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh, tạm ngừng hoạt động của văn phòng đại
diện bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh; của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về việc tạm ngừng
kinh doanh trong trường hợp thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hồ sơ thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt
động trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động
trước thời hạn đã thông báo.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ thông báo, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp
hồ sơ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thông báo tạm
ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thông báo tiếp tục kinh doanh,
tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi,
bổ sung cho doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh
doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp và của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp đang ở tình trạng “Đang hoạt động” sang tình trạng “Tạm ngừng kinh
doanh, hoạt động”.
6. Doanh nghiệp có thể thông báo tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với thông báo tiếp tục kinh doanh,
tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng pháp lý của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 61. Tạm ngừng kinh doanh,
đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài
nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường
có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm
ngừng, không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng
kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt,
chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 62. Cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp bản giấy Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có
nhu cầu được cấp lại các Giấy trên do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy
dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đặt trụ sở. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp lại
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 63. Xử lý các trường hợp
thực hiện không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc nội dung kê khai
trong hồ sơ không trung thực, không chính xác
1. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp không đúng quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho doanh nghiệp, đồng
thời thực hiện lại thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
và thực hiện lại thủ tục đăng ký doanh nghiệp không đúng quy định.
2. Việc xử lý nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp không trung thực, không chính xác được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
thành lập doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
thông báo lập địa điểm kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có nội dung kê
khai không trung thực, không chính xác không có hiệu lực, đồng thời đăng tải
thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc doanh nghiệp kê khai hồ sơ không trung thực, không chính xác để
phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh
nghiệp nộp hồ sơ mới thay hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh kê
khai không trung thực, không chính xác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra
thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các
lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
Trường hợp doanh nghiệp không nộp hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 21
Nghị định này;
b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là không trung
thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ
quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý
theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về
việc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng
ký thay đổi, thông báo thay đổi có nội dung kê khai không trung thực, không
chính xác là không có hiệu lực, đồng thời đăng tải thông báo trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề
trước hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác.
Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp
pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai không trung thực, không
chính xác và các lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ
sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới;
c) Trường hợp nội dung kê khai không trung thực,
không chính xác có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thì
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đang đặt trụ sở chính xử
lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở thông tin kê khai
không trung thực, không chính xác, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ
quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp chuyển đến chuyển thông tin doanh nghiệp, kết
quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.
Điều 64. Đăng ký giải thể
doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được
sửa đổi, bổ sung năm 2025
Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020
được sửa đổi, bổ sung năm 2025 được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông
qua nghị quyết hoặc quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều
208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết hoặc quyết định giải thể của chủ
doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;
b) Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;
c) Phương án giải quyết nợ (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được nghị quyết hoặc quyết định giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện như sau:
a) Đăng tải nghị quyết hoặc quyết định giải thể đồng
thời thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, tình trạng
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt
động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang
tình trạng đang làm thủ tục giải thể, chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt
hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp,
thông tin về việc đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh cho Cơ quan thuế, cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể
doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính, hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.
4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin về việc doanh nghiệp
đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu
không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được ý kiến của Cơ quan thuế
xác nhận doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời đăng tải thông báo
về việc giải thể của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp Cơ quan thuế có ý kiến từ chối do doanh nghiệp chưa hoàn
thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo cho doanh nghiệp biết.
6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể của doanh
nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không nhận được hồ sơ đăng ký giải
thể của doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình
trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động, đồng thời ra thông báo doanh nghiệp
đã giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt
động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể quy định tại
Điều 208 Luật Doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp chưa bị chuyển sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể,
doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo
thông báo phải có nghị quyết hoặc quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với
doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh; nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết
hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải
đăng tải thông báo và nghị quyết hoặc quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc
quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi
thông tin cho Cơ quan thuế.
8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan
công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng
ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định.
Điều 65. Đăng ký giải thể
doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc theo quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định
giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện như sau:
a) Đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thông báo tình trạng
doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế;
b) Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang
tình trạng đang làm thủ tục giải thể; chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt
hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp
doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của
Cơ quan quản lý thuế;
c) Gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp,
chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho
Cơ quan thuế, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải
thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và
5 Điều 64 Nghị định này.
3. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ
đăng ký giải thể của doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản
của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động đồng
thời ra thông báo doanh nghiệp giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn nêu trên.
Điều 66. Đăng ký chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thực hiện
thủ tục với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp
luật về thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp
gửi hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của chủ sở hữu đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông
tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi
ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng
đại diện trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng
đã chấm dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được
ý kiến của Cơ quan thuế về việc chi nhánh, văn phòng đại diện đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện. Trường hợp Cơ quan thuế có ý kiến từ chối do chi nhánh, văn
phòng đại diện chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo cho doanh nghiệp biết.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh
doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và
chuyển tình trạng pháp lý của địa điểm kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt
hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký.
Thông tin về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
để cập nhật.
5. Trước khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, doanh
nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tất cả địa điểm kinh doanh
trực thuộc chi nhánh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt địa điểm
kinh doanh.
6. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước
đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo.
7. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo tình trạng
đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định của Nghị định này thì khi kết
thúc thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo
tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà
không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc
tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ra thông báo về
việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Thông tin về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh được Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
Điều 67. Chấm dứt tồn tại của
công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
1. Sau khi công ty mới được thành lập trên cơ sở
chia công ty, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập sang tình trạng “Đang làm thủ tục giải
thể, bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” và chuyển tình trạng pháp lý của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin cho Cơ
quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đã hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin của Cơ quan thuế về việc doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị
sáp nhập, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị
chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa
vụ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc chấm dứt tồn tại của
doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trước khi chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị chia,
bị hợp nhất, bị sáp nhập thì tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập phải được chấm dứt
hoạt động.
4. Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội
dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty
nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của
công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 55 Nghị định này.
Điều 68. Xác định nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì tổ chức, cá nhân liên quan gửi
văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để đề nghị thu hồi theo quy định.
Tổ chức, cá nhân đề nghị thu hồi có trách nhiệm
cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh một trong các giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị quy định tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xử lý
theo quy định tại khoản 1 Điều 69 và khoản 2 Điều 71 Nghị định
này.
2. Giấy tờ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao hoặc bản chính văn bản trả lời của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc văn bản do cơ quan có thẩm quyền đó cấp bị
giả mạo;
b) Bản sao hoặc bản chính văn bản trả lời của cơ
quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi văn
bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan quy định tại điểm a và điểm
b khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp. Cơ quan
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản về kết quả xác định theo đề nghị của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 69. Trình tự, thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, Giấy
xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, Thông báo
doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc giải thể của doanh
nghiệp
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông
báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ
quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này;
b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của lần đăng ký thay đổi
hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được cấp trên
cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ
liền kề trước hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai là giả mạo.
Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp
pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi có nội dung kê khai là giả
mạo và các lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để
được cấp một lần đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới.
c) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ thông
báo tạm ngừng kinh doanh, nghị quyết hoặc quyết định giải thể về việc giải thể
doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định
thu hồi Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, Thông báo doanh nghiệp đang
làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp được cấp trên
cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
d) Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai giả mạo
có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền
nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung kê khai giả mạo, đồng thời,
thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản
lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp chuyển đến chuyển
thông tin doanh nghiệp, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp chuyển đi để tiếp tục xử lý theo
quy định.
2. Trường hợp doanh nghiệp do những người bị cấm
thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật
Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên:
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính ra thông báo về việc vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh:
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp đăng ký thay đổi thành viên
hoặc thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng không
được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo.
Đối với cổ đông không phải là nhà đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc thay đổi cổ đông theo quy định tại
khoản 5 Điều 21 Nghị định này. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi
thành viên hoặc không báo cáo về việc thay đổi cổ đông thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh
doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm
và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến trụ sở của Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo
mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận
thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải
trình về hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
Trường hợp cần xác định rõ hành vi vi phạm của
doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 6 Điều
21 Nghị định này.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người
đại diện theo pháp luật đến trụ sở của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để
giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu
cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải
trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
5. Trường hợp nhận được quyết định của Tòa án về
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.
6. Trường hợp nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp
và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của luật. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế không thực hiện thủ tục giải thể,
thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh. Trong trường hợp này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
7. Trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị
của Cơ quan quản lý thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng
doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định
tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điều
66 Nghị định này.
8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo
cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc vi phạm của
doanh nghiệp để xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thực hiện đăng tải thông báo về việc vi phạm, quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, Giấy
xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, Thông báo
doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc giải thể của doanh
nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông
báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi các Giấy trên đến trụ sở chính của
doanh nghiệp.
9. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7 và 8 Điều này.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định
thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu
tư.
Điều 70. Trình tự, thủ tục hủy
bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định
hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi
phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xác định
doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được
văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp sau khi doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định
hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng
thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được văn bản đề nghị
của Cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định đến trụ sở chính của doanh nghiệp,
đồng thời gửi thông báo về việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cho Cơ quan quản lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 71. Trình tự, thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh,
tạm ngừng hoạt động, thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động, Thông
báo chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt
hoạt động, Thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
chấm dứt hoạt động, hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo một trong các trường hợp sau
đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động hoặc
hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo
với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế;
c) Theo quyết định của Tòa án;
d) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
hoạt động hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp
và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị
định này;
b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc
vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của
lần đăng ký thay đổi, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị
định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất liền kề
trước hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo.
Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp
pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo và các lần đăng
ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần
đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới;
c) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ thông
báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tạm ngừng hoạt động, hồ sơ đăng ký chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp
và quyết định thu hồi Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng
hoạt động, thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động, Thông báo chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động,
Thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt
hoạt động được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2
Điều 68 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khôi phục tình
trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, địa điểm
kinh doanh trực thuộc chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp;
d) Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai giả mạo
có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang
đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ
sở nội dung kê khai giả mạo, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế
liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến chuyển thông
tin chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, kết quả xử lý kèm tài
liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng
hoạt động trên 12 tháng mà không báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và
Cơ quan thuế thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình
ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình
không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của người đại diện theo pháp
luật.
Trường hợp cần xác định rõ hành vi vi phạm đối với
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi tại khoản
này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.
4. Trường hợp nhận được quyết định của Tòa án về
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định.
5. Trường hợp nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về
việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo
cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc vi phạm của
doanh nghiệp để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải thông báo về việc vi phạm, quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh,
tạm ngừng hoạt động, thông báo tiếp tục kinh doanh, đăng ký tiếp tục hoạt động,
Thông báo chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi các Giấy
trên đến trụ sở chính của doanh nghiệp.
7. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, đồng thời ra thông báo về việc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, địa điểm kinh doanh thuộc chi
nhánh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình trạng pháp lý của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, địa điểm kinh doanh thuộc chi
nhánh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chi
nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị
của cơ quan quản lý thuế.
8. Sau khi Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện
thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh,
địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh theo quy định tại Điều 66
Nghị định này, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện biện
pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
9. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp.
Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối
hợp quản lý nhà nước.
10. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định
hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 70 Nghị định này.
Điều 72. Đăng tải quyết định mở
thủ tục phá sản, danh sách chủ nợ, quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của
Tòa án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản,
tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang
tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được danh sách chủ nợ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải danh sách
chủ nợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã
phá sản, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
4. Thông tin về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục
phá sản hoặc đã phá sản và chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc đã chấm dứt hoạt động được truyền sang
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
Chương VII
CÔNG BỐ, CUNG CẤP THÔNG
TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, LIÊN THÔNG, KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN
Điều 73. Công bố nội dung đăng
ký doanh nghiệp
1. Các nội dung công bố quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm
doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được
cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 74. Cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ
https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ
sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật; tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ, họ và tên người đứng đầu,
tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm kinh doanh.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh
cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu trữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông tin về
doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương quản lý.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật được yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp với mục tiêu phục vụ quản lý nhà nước, thực hiện thủ
tục hành chính. Trên cơ sở thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu doanh nghiệp nộp bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh khi thực
hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công có liên quan đến doanh nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp, trừ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, gửi
đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh và trả phí, chi phí theo quy định.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung
cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống
rửa tiền và không phải trả phí.
Điều 75. Chuyển đổi dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp
1. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đều phải được
chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông
tin đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư là
thông tin gốc về doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi dữ liệu.
2. Việc triển khai công tác chuyển đổi, bổ sung dữ
liệu đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch của Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh.
Điều 76. Chuẩn hóa dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp
1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà
soát, kiểm tra, đối chiếu và bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp,
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đã được lưu giữ
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở thông tin đăng ký doanh nghiệp lưu giữ
tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản
lý, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc rà soát thông tin
đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đến doanh nghiệp, yêu
cầu doanh nghiệp đối chiếu, bổ sung, cập nhật thông tin.
Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp và tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy, doanh nghiệp gửi thông báo bổ sung, cập
nhật thông tin tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định này trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo. Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin thông báo tới Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh.
3. Đối với dữ liệu của doanh nghiệp được chuyển đổi
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
chưa được số hóa, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm số hóa,
đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Việc triển khai công tác số hóa hồ sơ, chuẩn hóa
dữ liệu, cập nhật và bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo
kế hoạch của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 77. Hiệu đính thông tin
đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu
thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông
tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị
thiếu hoặc chưa chính xác so với hồ sơ bản giấy của doanh nghiệp do quá trình
chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so
với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi
thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với hồ sơ bản giấy của
doanh nghiệp do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Đối với các trường hợp hiệu đính thông tin trên
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, thông
tin sau khi được hiệu đính sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và
các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương tự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 78. Cập nhật thông tin của
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật chuyên ngành
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ
sung, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương, giải thể doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật
chuyên ngành có trách nhiệm cập nhật thông tin doanh nghiệp vào Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
cấp đăng ký thành lập, thay đổi nội dung hoặc thu hồi, giải thể.
2. Việc cập nhật thông tin doanh nghiệp thành lập
theo luật chuyên ngành thực hiện thông qua kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu tự
động giữa hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này
với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 79. Nguyên tắc thực hiện
kết nối, chia sẻ thông tin
1. Thông tin kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về doanh
nghiệp phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin không làm ảnh hưởng
tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan; phải sử dụng
đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo mật, an ninh, an toàn thông tin mạng.
3. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở
dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý thông tin,
quản trị dữ liệu và đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này,
quy định của pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ thông tin, quy định của
pháp luật liên quan.
4. Cơ quan chủ sở hữu dữ liệu, cơ quan chủ quản cơ
sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng quy
chế phối hợp quản lý, chia sẻ kết nối thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ
liệu chuyên ngành. Quy chế bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Danh mục các trường thông tin chia sẻ;
b) Định dạng dữ liệu, định nghĩa và mô tả các thuộc
tính có liên quan của trường thông tin;
c) Phương thức, tần suất kết nối, chia sẻ thông
tin;
d) Các điều kiện đảm bảo cho việc kết nối, chia sẻ
bao gồm: đặc điểm và tiêu chuẩn kỹ thuật của hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn
nhân lực và tài chính;
đ) Quy định về sử dụng và bảo mật thông tin được
cung cấp.
Điều 80. Phạm vi và các loại
thông tin được cung cấp, chia sẻ
1. Cơ quan chủ quản dữ liệu của Nhà nước có trách
nhiệm tổ chức, triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp để kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình của doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về doanh
nghiệp. Các thông tin bao gồm:
a) Thông tin về cấp mới, thay đổi, thu hồi, chấm dứt
hoạt động của giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh
đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính của doanh nghiệp kể từ ngày ghi nhận trên hệ thống của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
b) Thông tin về tình hình nộp thuế trong hồ sơ khai
thuế; thông tin về tình hình xuất, nhập khẩu trong hồ sơ hải quan; báo cáo tài
chính;
c) Thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp; nợ, chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp;
d) Thông tin về tình hình sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp;
đ) Thông tin về tình hình đầu tư của doanh nghiệp;
e) Các thông tin về công nghệ, chuyển đổi số, sở hữu
trí tuệ, đổi mới sáng tạo và các thông tin khác của doanh nghiệp.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan có
trách nhiệm chia sẻ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có)
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về
phòng, chống rửa tiền.
Điều 81. Chia sẻ thông tin
đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan được giao thẩm quyền
quản lý nhà nước về lao động
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan đầu
mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng
lao động. Sau khi thành lập, trường hợp thay đổi các thông tin có liên quan,
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện đăng ký hoặc thông báo
thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật.
2. Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh và cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
a) Sau khi cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông
tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin về tổng số lao động dự kiến, ngành,
nghề kinh doanh, phương thức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ
thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh và cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động thực
hiện như sau:
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông
tin về tên, mã số, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người
đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, ngành, nghề kinh doanh chính và tổng số
lao động dự kiến của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập
trên địa bàn cho Sở Nội vụ và Bộ Nội vụ để phục vụ quản lý nhà nước về lao động.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo
hiểm xã hội không yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được
chia sẻ từ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.
Chương VIII
HỘ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ
HỘ KINH DOANH
Điều 82. Quyền thành lập hộ
kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên
hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên
hộ gia đình đăng ký thành lập thì các thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một
thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm
người đại diện hộ kinh doanh phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt
Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo
quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Người không được thành lập hộ kinh doanh theo
quy định của luật.
3. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm
muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động,
kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh
doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp
áp dụng trên phạm vi địa phương.
4. Trường hợp có nhu cầu thành lập hộ kinh doanh,
các đối tượng tại khoản 3 Điều này đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 83. Nghĩa vụ đăng ký hộ
kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này chỉ được đăng ký một hộ kinh
doanh trong phạm vi toàn quốc.
2. Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có
nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại
Nghị định này, không được hoạt động dưới danh nghĩa hộ kinh doanh mà không đăng
ký.
3. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ
gia đình đăng ký thành lập thì chủ hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ
kinh doanh khi được tất cả thành viên thông qua nội dung đăng ký.
Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của
chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình
đăng ký hộ kinh doanh thực hiện các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo
quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm liên đới đối với các hoạt động kinh
doanh của hộ kinh doanh.
2. Chủ hộ kinh doanh có thể trực tiếp hoặc thuê người
khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp
này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh vẫn phải
chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt
động kinh doanh của hộ kinh doanh.
3. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về
thuê, nghĩa vụ tài chính, đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu
giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài, Tòa án, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và
các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình
đăng ký hộ kinh doanh được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong
doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
5. Chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng
ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân.
6. Chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng
ký hộ kinh doanh có quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Quyền của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Trường hợp chủ hộ kinh doanh bị tạm giam, đang
chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì chủ hộ kinh doanh ủy quyền cho người
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với trường hợp hộ kinh doanh do một
cá nhân thành lập hoặc các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên khác làm
chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia
đình thành lập. Người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa
vụ của chủ hộ kinh doanh trong phạm vi được ủy quyền theo quy định của pháp luật
về dân sự;
b) Trường hợp chủ hộ kinh doanh là cá nhân bị Tòa
án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì quyền, nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh được thực hiện
thông qua người đại diện đối với trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành
lập; các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên khác làm chủ hộ kinh doanh
đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập; trường
hợp hộ kinh doanh có hai thành viên thì thành viên còn lại là chủ hộ kinh
doanh. Người đại diện của chủ hộ kinh doanh thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ
hộ kinh doanh trong phạm vi được đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 85. Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là văn bản
bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp cho hộ
kinh doanh, ghi lại thông tin đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh
doanh, hộ kinh doanh đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp
cho hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh
doanh;
b) Tên hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại
Điều 86 Nghị định này;
c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp
trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ
kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự kê khai và tự chịu trách nhiệm.
4. Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký
ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể
từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần
trước đó không còn hiệu lực.
6. Trường hợp sau thời hạn quy định tại Nghị định
này mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh hoặc không ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì người
thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 86. Tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh
doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ
cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên
riêng cho hộ kinh doanh.
3. Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “tổng
công ty”, “tập đoàn”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh khác đã được bảo hộ để cấu thành
tên riêng của hộ kinh doanh, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu
tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Hộ kinh doanh tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu đặt tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc
xử lý tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Hộ kinh doanh có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi
tên hộ kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm yêu cầu. Trường hợp hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi tên xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu
hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định
này.
5. Ngoài tên tiếng Việt, hộ kinh doanh có thể đăng
ký tên bằng tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt. Tên hộ kinh doanh bằng tiếng nước
ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài
hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hộ kinh doanh có
thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt
của hộ kinh doanh được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước
ngoài.
6. Tên tiếng Việt của hộ kinh doanh không được
trùng với tên tiếng Việt của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp xã, trừ
những hộ kinh doanh đã chấm dứt hoạt động. Tên trùng là tên tiếng Việt được viết
hoàn toàn giống nhau, không kể chữ hoa hay chữ thường.
7. Việc thay đổi tên hộ kinh doanh không làm thay đổi
quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh.
8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có quyền chấp
thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của hộ kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Ý kiến của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã là quyết định cuối cùng về
tên của hộ kinh doanh. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã, người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có thể khởi
kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 87. Trụ sở và địa điểm
kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Trụ sở của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực
hiện hoạt động kinh doanh và là địa chỉ liên lạc do hộ kinh doanh đăng ký để cơ
quan quản lý nhà nước liên hệ, được xác định theo địa giới đơn vị hành chính
trên lãnh thổ Việt Nam. Hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh ngoài trụ sở.
2. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ
kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể ngoài trụ sở. Một hộ kinh
doanh có thể có nhiều địa điểm kinh doanh trong phạm vi cả nước. Hộ kinh doanh
phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đặt địa
điểm kinh doanh.
3. Đối với hộ kinh doanh không có địa điểm kinh
doanh cố định thì chọn một địa chỉ để đăng ký trụ sở và đăng ký không hoạt động
kinh doanh tại trụ sở. Sau khi thành lập, trường hợp hộ kinh doanh phát sinh hoạt
động kinh doanh tại một địa điểm cố định thì hộ kinh doanh phải đăng ký trụ sở
tại nơi thực hiện hoạt động kinh doanh cố định.
Điều 88. Nguyên tắc áp dụng
trong đăng ký hộ kinh doanh
1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh
tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh và các báo cáo.
2. Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có
thể nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và nhận kết quả tại Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã bất kỳ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi hộ
kinh doanh đặt trụ sở. Việc giải quyết hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở thực hiện.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chịu trách nhiệm
về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những
vi phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh xảy ra trước
và sau khi đăng ký hộ kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ là hồ sơ có đầy
đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của Nghị
định này.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không giải quyết
tranh chấp giữa các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh với nhau hoặc
với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa hộ kinh doanh với tổ chức, cá nhân khác.
5. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và
các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ
sơ và giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 89. Ngành, nghề kinh
doanh của hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh được quyền tự do kinh doanh ngành,
nghề mà luật không cấm. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh
doanh và phải đảm bảo duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh.
2. Khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh, khi đăng ký
thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh ghi ngành,
nghề trên giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh và lựa chọn một ngành kinh tế cấp
bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh chính.
Đối với ngành, nghề kinh doanh khác ngành, nghề kinh doanh chính, người thành lập
hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh không phải ghi theo ngành kinh tế cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề
kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành,
nghề kinh doanh của hộ kinh doanh vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.
3. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh
doanh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn thực
hiện theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam theo quy định hiện hành;
b) Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh
doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa được
quy định cụ thể trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành,
nghề quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó;
d) Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa có
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ghi nhận ngành, nghề kinh
doanh này vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh nếu không thuộc ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ
sung khi sửa đổi Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;
đ) Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu ghi ngành,
nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì hộ kinh doanh lựa chọn một
ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết
ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải
đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của hộ kinh doanh thuộc ngành kinh tế cấp
bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh là
ngành, nghề kinh doanh chi tiết hộ kinh doanh đã ghi;
e) Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại điểm
b và điểm c khoản này thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản này, trong đó,
ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
4. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện đầu tư kinh doanh
của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 90. Số lượng hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh
1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh
nộp một bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không được yêu
cầu người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ
khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Nghị định
này.
Điều 91. Mã số hộ kinh doanh
1. Mã số hộ kinh doanh là dãy số được xác định là
mã số thuế do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền sang Hệ thống thông tin về
đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số
hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Việc truyền nhận thông tin về mã số hộ kinh
doanh được thực hiện theo quy trình sau:
a) Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ
kinh doanh truyền thông tin đăng ký hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế;
b) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin
đăng ký hộ kinh doanh từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền
sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về
đăng ký thuế.
Trường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp
luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền thông tin về mã số
hộ kinh doanh và Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh sang Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp thành lập hộ kinh doanh.
Trường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của
pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về
việc thông tin không phù hợp và truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ
kinh doanh để Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo cho hộ kinh doanh;
c) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế cung cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh; thông báo về Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với trường hợp
thành lập hộ kinh doanh.
3. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số
hộ kinh doanh để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về hộ
kinh doanh.
Điều 92. Kê khai thông tin cá
nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh có nghĩa vụ kê khai các thông
tin về họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, giới
tính của mình và thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh chính xác so với các thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và đồng ý chia sẻ thông tin cá nhân được lưu giữ tại Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, cơ quan quản lý
nhà nước về đăng ký kinh doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký
hộ kinh doanh theo quy định. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai có sai
khác so với thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chủ hộ
kinh doanh hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh có trách nhiệm
liên hệ với cơ quan có thẩm quyền quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để
hiệu chỉnh thông tin trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng
bản giấy, người nộp hồ sơ xuất trình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước hoặc sử
dụng căn cước điện tử để thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
3. Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về
đăng ký hộ kinh doanh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của chủ hộ kinh doanh,
thành viên hộ gia đình phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước
còn hiệu lực của cá nhân đó.
4. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Số định danh cá nhân;
d) Giới tính;
đ) Dân tộc;
e) Quốc tịch;
g) Nơi thường trú;
h) Nơi ở hiện tại.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, cơ quan quản
lý nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin cá nhân trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và phải
lưu giữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, đảm bảo an
toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ
cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối
chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ
cơ quan, tổ chức theo quy định.
Điều 93. Ủy quyền thực hiện thủ
tục đăng ký hộ kinh doanh
Chủ hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục
đăng ký hộ kinh doanh, kèm theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có văn bản ủy
quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh. Văn bản
ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục
đăng ký hộ kinh doanh, kèm theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp
đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký hộ kinh doanh, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực
hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh.
3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ
bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì khi thực hiện thủ
tục đăng ký hộ kinh doanh, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ
theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ
ký xác nhận của nhân viên bưu chính và chủ hộ kinh doanh.
4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ
bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Người ủy quyền và người được ủy quyền thực hiện
thủ tục đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, trung thực và chính xác của việc ủy quyền. Người ủy quyền và người được ủy
quyền phải thực hiện xác thực điện tử để được cấp đăng ký hộ kinh doanh. Trường
hợp việc xác thực điện tử bị gián đoạn thì người ủy quyền thực hiện việc xác thực
điện tử sau khi được cấp đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp người ủy quyền không
xác nhận hoặc xác nhận không ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định
tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.
Trường hợp chưa có tài khoản định danh điện tử để
thực hiện xác thực điện tử thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải kèm theo bản
sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân còn hiệu lực của người ủy quyền.
Điều 94. Phương thức đăng ký hộ
kinh doanh
Chủ hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền đăng ký
hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã theo một trong các phương
thức sau đây:
1. Đăng ký trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp xã.
2. Đăng ký qua dịch vụ bưu chính.
3. Đăng ký qua mạng thông tin điện tử.
Điều 95. Tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh theo
phương thức đăng ký trực tiếp và đăng ký qua dịch vụ bưu chính
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp nhận hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh khi hồ
sơ đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Thông tin của hộ kinh doanh đã được kê khai đầy
đủ vào các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;
c) Có số điện thoại của người nộp hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh;
d) Đã nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhập đầy đủ,
chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, số hóa, đặt tên văn bản
điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản
giấy và đính kèm lên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
3. Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và
Cơ quan thuế.
4. Thời hạn để hộ kinh doanh sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu hộ kinh
doanh không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh không
còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
5. Hộ kinh doanh có thể dừng thực hiện thủ tục đăng
ký hộ kinh doanh khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh chưa được chấp thuận trên Hệ
thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh
doanh gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi đã nộp hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
và hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên Hệ thống thông tin về
đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ
chối.
Điều 96. Cấp đăng ký hộ kinh
doanh theo quy trình dự phòng
1. Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự
phòng là việc cấp đăng ký hộ kinh doanh không thực hiện thông qua Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy
trình dự phòng được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đang
trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
b) Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh gặp
sự cố kỹ thuật;
c) Các trường hợp bất khả kháng khác.
2. Căn cứ vào kế hoạch xây dựng, nâng cấp Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời
gian dự kiến khắc phục sự cố quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, Bộ
Tài chính thông báo trước cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để thực hiện việc
cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng.
3. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký hộ
kinh doanh theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và Cơ
quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo của Bộ Tài chính về việc Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh
hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp hoặc khắc phục sự cố, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã phải cập nhật, bổ sung dữ liệu, thông tin đã cấp cho hộ kinh doanh
theo quy trình dự phòng vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 97. Thanh toán lệ phí
đăng ký kinh doanh
1. Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh nộp lệ phí
tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh. Lệ phí được nộp trực tiếp tại bộ
phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên
Cổng dịch vụ công quốc gia. Lệ phí không được hoàn trả cho hộ kinh doanh trong
trường hợp hộ kinh doanh không được cấp đăng ký hộ kinh doanh.
2. Lệ phí đăng ký kinh doanh không bao gồm tiền sử
dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
3. Việc giải quyết các lỗi giao dịch phát sinh
trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc
gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính
qua mạng thông tin điện tử và quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng dịch vụ
công quốc gia.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức trung gian thanh toán hoặc ngân hàng thương mại thực hiện
việc đối soát dữ liệu thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng dịch
vụ công quốc gia.
Điều 98. Tình trạng pháp lý của
hộ kinh doanh
Các tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ sở
dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
1. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của hộ
kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mà không thuộc
tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
2. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của
hộ kinh doanh đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị
định này.
3. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là
tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo đề nghị của Cơ
quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế.
4. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình
trạng pháp lý của hộ kinh doanh được Cơ quan thuế lập biên bản xác minh về việc
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về hộ kinh doanh không còn hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này
do Cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp hộ kinh doanh đang thuộc tình trạng
pháp lý quy định tại các khoản 2, 3, 5 và 6 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm
gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của
hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp xã ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở
dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.
5. “Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng
pháp lý của hộ kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông
báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động.
6. “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của
hộ kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về việc chấm
dứt hoạt động hộ kinh doanh.
Điều 99. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền thực
hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đăng ký trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia
đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh
do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Văn bản ủy quyền này phải được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả,
kiểm tra điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và
gửi thông báo về Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ
điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải
nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Điều 100. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Tên hộ kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở;
c) Chủ hộ kinh doanh;
d) Thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
đ) Vốn kinh doanh;
e) Ngành, nghề kinh doanh;
g) Nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh, trừ
phương pháp tính thuế.
2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh quy
định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ
đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ gồm giấy đề nghị
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký.
Trường hợp việc thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến
thay đổi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực
hiện thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển trụ sở theo quy định của
pháp luật về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở với Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã.
3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do các
thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh ủy quyền cho một trong các thành
viên còn lại làm chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao
gồm các giấy tờ sau đây;
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh;
b) Bản sao văn bản ủy quyền của các thành viên hộ
gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh. Văn bản ủy quyền này phải được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hộ kinh doanh do thành viên hộ gia
đình đăng ký thành lập thay đổi chủ hộ do chủ hộ chết hoặc bị Tòa án tuyên bố
đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì hồ sơ đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh
bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này, kèm theo bản sao giấy chứng
tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
5. Trường hợp hộ kinh doanh có hai thành viên mà
thành viên là chủ hộ kinh doanh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích,
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi thì thành viên còn lại là chủ hộ kinh doanh. Hồ sơ đăng ký thay đổi
chủ hộ kinh doanh trong trường hợp này gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh và bản sao giấy chứng tử hoặc quyết định của Tòa án
tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
6. Trường hợp thay đổi thành viên hộ gia đình đăng
ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh;
b) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên mới cho
chủ hộ kinh doanh trong trường hợp tiếp nhận thành viên mới. Văn bản ủy quyền
này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
7. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người
nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin thay đổi
của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh; trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho hộ kinh doanh. Trường hợp thay đổi các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Điều 101. Đăng ký cập nhật, bổ
sung thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
1. Khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh, hộ kinh doanh phải bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại liên hệ
trong hồ sơ đăng ký. Trường hợp hộ kinh doanh không bổ sung thông tin về số điện
thoại liên hệ thì hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh được
coi là không hợp lệ.
2. Trường hợp hộ kinh doanh cập nhật, bổ sung các
thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không thuộc các trường hợp quy định
tại Điều 100 Nghị định này thì hộ kinh doanh gửi giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông
tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa
đổi, bổ sung cho hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh cập nhật, bổ sung các
thông tin trong hồ sơ có trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh.
3. Trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm thay
đổi địa chỉ trụ sở của hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được tiếp tục hoạt động
theo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được cấp mà không bắt buộc phải
thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở. Khi có nhu cầu hoặc khi đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã để được cập nhật thông tin về địa chỉ trụ sở và được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 102. Các trường hợp Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp
đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Hộ kinh doanh đang trong tình trạng pháp lý
“Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp tục giải
quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này khi:
a) Hộ kinh doanh đã có biện pháp khắc phục những vi
phạm theo yêu cầu trong thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và được Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã chấp nhận hoặc đã được khôi phục tình trạng pháp lý sau
khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Hộ kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy
định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải
trình của hộ kinh doanh về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã chấp nhận;
c) Hộ kinh doanh không còn trong tình trạng pháp lý
“Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
3. Trường hợp Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan
điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại
Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng văn bản
về việc hộ kinh doanh không được thực hiện một hoặc một số thủ tục đăng ký hộ
kinh doanh thì hộ kinh doanh không được thực hiện thủ tục đó cho đến khi có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân nêu trên về việc cho phép
tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 103. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký
của hộ kinh doanh
1. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ
15 ngày trở lên hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, hộ kinh
doanh gửi hồ sơ đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký bao gồm giấy đề nghị đăng ký tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký. Trường hợp hộ kinh doanh
có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã đăng ký thì phải
gửi giấy đề nghị đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chậm nhất 03 ngày làm việc
trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi
lần đăng ký không được quá một năm.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho hộ kinh
doanh. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký
tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã đăng ký cho hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh
doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cập nhật tình trạng pháp lý của hộ
kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh sang tình trạng tạm ngừng
kinh doanh.
4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận
được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện
theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu
cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Trường hợp hộ kinh doanh không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ
kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định
này.
Điều 104. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt hoạt động
hộ kinh doanh
a) Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ
các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính khác trước khi nộp hồ sơ
đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ
có thỏa thuận khác;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán hết các khoản nợ của hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký chấm dứt
hoạt động đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động
hộ kinh doanh bao gồm thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh;
c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động
hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông tin về việc hộ kinh
doanh đăng ký chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế của hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động
của hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chuyển tình trạng pháp lý
của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh sang tình trạng
đã chấm dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được
ý kiến của Cơ quan thuế xác nhận hộ kinh doanh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng
thời đăng tải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp Cơ quan thuế có ý kiến từ
chối do hộ kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo cho hộ kinh doanh biết.
2. Sau 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp xã thông báo tình trạng hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều 107 Nghị định này mà không nhận được hồ sơ đăng
ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan
quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu
về đăng ký hộ kinh doanh, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ
kinh doanh. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để
cập nhật.
3. Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực, chính xác của hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh và những hệ quả phát sinh do hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh không trung thực, không chính xác gây ra.
4. Trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập
mà cá nhân đó chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết thì hộ kinh doanh chấm dứt
hoạt động. Người thừa kế hoặc người quản lý tài sản của chủ hộ kinh doanh theo
quy định pháp luật nộp hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Hồ sơ bao gồm thông báo chấm dứt hoạt động hộ
kinh doanh kèm theo bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao quyết định của Tòa án
tuyên bố chủ hộ kinh doanh đã chết. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét
tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh trong Cơ sở
dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được Hệ
thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế để cập nhật. Việc xử lý các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính
khác của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định của Nghị định này, pháp luật về
dân sự và pháp luật có liên quan.
Điều 105. Các trường hợp thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ
kinh doanh là giả mạo;
2. Hộ kinh doanh do những người không được quyền
thành lập hộ kinh doanh thành lập;
3. Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại
khoản 6 Điều 22 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo;
4. Ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký
quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan
thuế quản lý trực tiếp;
5. Theo yêu cầu của Tòa án;
6. Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của luật.
Điều 106. Xác định nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo
1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh,
thành viên hộ gia đình có quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thu hồi
theo quy định. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình có trách
nhiệm cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã một trong các giấy tờ quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo;
b) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về
việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo.
3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi văn
bản kèm theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều
này theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp. Các cơ quan có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 107. Trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông
báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại
khoản 2 Điều 106 Nghị định này.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về
hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh của các lần đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định
này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo vi phạm của hộ
kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thông báo cho
Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm của hộ
kinh doanh để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước
đó.
Hộ kinh doanh có thể nộp lại hồ sơ để được xem xét
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội
dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp
một lần đăng ký thay đổi mới.
c) Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai giả mạo
có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền
nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung kê khai giả mạo, đồng thời,
thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản
lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đến chuyển
thông tin hộ kinh doanh, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đi để tiếp tục xử lý theo
quy định.
2. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những
người không được quyền thành lập hộ kinh doanh:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá
nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh;
b) Nếu hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình
thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định
tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ
kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra
thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo
quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 105 Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình
ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình
không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc thời hạn giải trình.
4. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh
doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh
doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để giải trình. Kết thúc thời hạn giải
trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải
trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc
xem xét nội dung giải trình hành vi vi phạm của hộ kinh doanh.
Trường hợp cần xác định rõ hành vi vi phạm của hộ
kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 Nghị định
này.
5. Trường hợp Tòa án yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
trên cơ sở yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
6. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận
được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
7. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo vi
phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến trụ sở của hộ
kinh doanh, đồng thời gửi sang Cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.
8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ban hành quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời ra thông báo về việc
hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình trạng pháp lý
của hộ kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường
hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện
biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh và thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
9. Sau khi Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh không được
tiếp tục hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt
động hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 104 Nghị định này.
Điều 108. Khôi phục Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị ra quyết định thu hồi
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định
hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời khôi
phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ
kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xác định hộ
kinh doanh không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận được văn
bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp hộ kinh doanh chưa chuyển sang tình
trạng pháp lý đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh
doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định
hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định hộ kinh
doanh không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
hoặc nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi quyết định nêu trên đến trụ sở của hộ kinh
doanh, đồng thời gửi thông báo về việc hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh và khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh cho Cơ
quan quản lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 109. Xử lý các trường hợp
thực hiện không đúng quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc thông tin trong hồ
sơ là không trung thực, không chính xác
1. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xử
lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc ra thông báo, quyết định không đúng quy định
về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã thông báo tới hộ kinh doanh để biết, đồng thời thực hiện lại theo đúng quy định
về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại Nghị định này.
2. Việc xử lý trường hợp hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh kê khai không trung thực, không chính xác được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
thành lập hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông
báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có
thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh
doanh nộp hồ sơ mới thay cho hồ sơ đăng ký thành lập kê khai không trung thực,
không chính xác theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo để
được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp
các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ
để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trường hợp hộ kinh doanh không nộp hồ
sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định
tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này;
b) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật,
đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ
sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có
hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ
liền kề trước hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh có thể nộp hồ sơ mới để được xem xét
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội
dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi liền kề sau hồ sơ kê khai
không trung thực, không chính xác trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng
ký thay đổi mới;
c) Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai không
trung thực, không chính xác có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đang đặt trụ sở
chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung
kê khai không trung thực, không chính xác, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến
Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đến chuyển thông tin hộ kinh doanh, kết
quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ
kinh doanh chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.
Điều 110. Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh
Trường hợp hộ kinh doanh đã được cấp bản giấy Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có nhu cầu được cấp lại Giấy này do bị mất,
cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh gửi văn bản
đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Khi được cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của
pháp luật.
Điều 111. Đăng ký hộ kinh
doanh qua mạng thông tin điện tử
1. Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử
là việc chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện
tử để thực hiện việc đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ
kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký hộ
kinh doanh qua mạng thông tin điện tử.
Điều 112. Hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh qua mạng thông tin điện tử
1. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin
điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Nghị định này và được thể hiện dưới
dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử có
giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin
điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó
được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới
dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại
giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy;
b) Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai
trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính
xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;
c) Có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của
người nộp hồ sơ được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Phải được ký số bởi chủ hộ kinh doanh hoặc người
được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Trường
hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh qua mạng thông tin điện tử phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại
Điều 93 Nghị định này được thể hiện dưới dạng văn bản điện
tử quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3. Thời hạn để hộ kinh doanh sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời
hạn nêu trên, nếu hộ kinh doanh không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ hủy hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ
kinh doanh.
Điều 113. Trình tự, thủ tục
đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử
1. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện
tử để đăng nhập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
2. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản
điện tử, ký số hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử và thanh
toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử.
4. Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và
Cơ quan thuế.
5. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký hộ
kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện cấp đăng ký hộ kinh
doanh và thông báo cho hộ kinh doanh về việc cấp đăng ký hộ kinh doanh. Trường
hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho hộ kinh doanh để yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
6. Hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh qua mạng thông tin điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 95 Nghị định này.
Điều 114. Chuẩn hóa dữ liệu
đăng ký hộ kinh doanh
1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà
soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.
2. Căn cứ dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh đã được
chuyển đổi và lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký hộ kinh
doanh đến hộ kinh doanh, yêu cầu hộ kinh doanh đối chiếu thông tin. Trường hợp
thông tin đăng ký hộ kinh doanh tại thông báo bị thiếu hoặc chưa chính xác so với
bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã ra thông báo. Việc bổ sung, hiệu đính thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Nghị định này.
Điều 115. Bổ sung, hiệu đính
thông tin đăng ký hộ kinh doanh
1. Trường hợp hộ kinh doanh phát hiện nội dung trên
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của hộ kinh doanh nếu thông tin nêu
tại giấy đề nghị của hộ kinh doanh là chính xác.
2. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chưa chính xác so
với nội dung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi
thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
đến hộ kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
3. Trường hợp hộ kinh doanh phát hiện thông tin
đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bị thiếu hoặc
chưa chính xác so với bản giấy của giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký thuế, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Kèm theo giấy
đề nghị phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của hộ
kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính
thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh nếu
thông tin nêu tại giấy đề nghị của hộ kinh doanh là chính xác.
4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
phát hiện thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ
kinh doanh bị thiếu hoặc không chính xác so với bản giấy của giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ khi phát hiện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã bổ sung, hiệu đính
thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 116. Cung cấp thông tin
đăng ký hộ kinh doanh
Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thông tin đăng ký hộ
kinh doanh miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa
chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên hộ kinh doanh; mã số hộ kinh
doanh; địa chỉ trụ sở; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên chủ hộ kinh doanh.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 117. Xử lý hồ sơ tiếp nhận
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh đã được tiếp nhận và chưa được Cơ quan đăng ký kinh doanh chấp
thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc giải quyết thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Nghị định
này,
Điều 118. Quy định chuyển tiếp
đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục
hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực
hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được
cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
này trong trường hợp sau đây:
1. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng
ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp
hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này. Đối với doanh nghiệp đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì hồ sơ phải kèm theo bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét tính
hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tương ứng tại Nghị định
này.
2. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông
báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo; đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh;
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm
ngừng hoạt động, tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã
thông báo, đăng ký chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định
này kèm theo giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì hồ sơ phải kèm
theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị
định này.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký quy
định tại khoản 1 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động, đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng
hoạt động, tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo,
chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Điều 119. Quy định chuyển tiếp
đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội
dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp
đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị
bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của
doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
tương ứng với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy
tờ quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại
điểm a khoản này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi
với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này, bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu
tư cấp đổi với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại
Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm c khoản này.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục
đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối
với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Trong trường hợp, này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó
không bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh
nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ
tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp
và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện cấp đổi
sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu.
6. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
Điều 120. Quy định chuyển tiếp
đối với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
đã cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
(văn phòng đại diện nước ngoài), chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của tổ chức tín dụng
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài theo quy định tại
Điều 29 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP trước
ngày Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 có
hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực, trừ các nội dung đã được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chấp thuận thay đổi hoặc được thay đổi theo quy định của pháp luật
về các tổ chức tín dụng.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này hết hiệu lực toàn bộ khi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp đổi hoặc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh do Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức
tín dụng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
trước ngày Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
có hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực, trừ các nội dung đã được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chấp thuận thay đổi hoặc được thay đổi theo quy định của pháp
luật về các tổ chức tín dụng.
Điều 121. Quy định chuyển tiếp
đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh đã được cấp có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước
công dân
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cấp có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân
dân, căn cước công dân của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông sáng lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại diện
theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập là tổ chức, người đứng đầu chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được giữ nguyên giá trị sử dụng.
Trường hợp có nhu cầu hoặc khi thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp gửi giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh để cập nhật thông tin về thẻ Căn cước của chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập là
tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Điều 122. Quy định chuyển tiếp
về việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử
Tài khoản đăng ký kinh doanh được sử dụng để ký xác
thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử quy định tại điểm d khoản 2 Điều 38 và khoản 1 Điều 39 Nghị định này đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Điều 123. Quy định chuyển tiếp
về đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy tờ
trên. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định
tại Nghị định này trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị
định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
b) Trường hợp hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng
ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, hộ kinh
doanh nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp Cơ quan thuế sử dụng mã định danh cá
nhân thay cho mã số thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì hộ kinh doanh
đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy tờ trên. Hộ kinh
doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định
này, trong đó ghi nhận mã số mới do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền sang
khi hộ kinh doanh thực hiện các thủ tục nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh
doanh được thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hộ kinh
doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh;
b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối
với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
c) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia
đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh
do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Văn bản ủy quyền này phải được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa
hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho hộ kinh doanh.
4. Hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành
lập đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại
theo quy định tại Nghị định này.
5. Hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã đăng ký, chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định
này. Hồ sơ đăng ký không bao gồm bản sao văn bản ủy quyền của các thành viên hộ
gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh quy định tại Nghị định này.
Kèm theo hồ sơ phải có biên bản họp nhóm cá nhân tham gia hộ kinh doanh về nội
dung đăng ký. Hộ kinh doanh nêu trên chỉ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi
thành viên nếu có thành viên không tiếp tục tham gia hộ kinh doanh.
6. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được cấp
có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân của chủ hộ kinh
doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh được giữ nguyên giá trị sử
dụng.
Trường hợp có nhu cầu hoặc khi thực hiện thủ tục
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này, hộ kinh doanh gửi giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã để cập nhật thông tin về thẻ Căn cước của chủ hộ kinh doanh, thành
viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 124. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 122/2020/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc
sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 66
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư như sau: “Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm
những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu
tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh
doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch thực tế của hợp đồng góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu
có)”.
4. Căn cứ điều kiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống định danh và
xác thực điện tử, việc áp dụng xác thực điện tử quy định tại khoản
5 Điều 12 và khoản 5 Điều 93 Nghị định này được thực hiện theo lộ trình
thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo
quy định tại Nghị định này.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu và các đối tượng
áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Chí Dũng
|