KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2023
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
Số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2021-2025; Số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 về một số giải pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2023. Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
318/KHĐT-ĐKKD ngày 07/02/2023 và Công văn số 932/KHĐT-ĐKKD ngày 22/3/2023, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp năm 2023 với các nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục phát triển doanh nghiệp về số lượng và chất
lượng, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo môi trường
đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho các doanh nghiệp.
Tập trung thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa như: hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ kê khai thuế, kế toán;
hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ khởi nghiệp; hỗ trợ mở rộng thị trường; hỗ trợ thông
tin, tư vấn và pháp lý; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh; hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị.
Tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm
tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và ngừng sản xuất kinh doanh; tăng số lượng hoạt động
trở lại; đẩy mạnh năng lực sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, phấn đấu năm 2023 phát triển trên 2.100 doanh nghiệp.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
TRỌNG TÂM
1. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển: Tập trung hoàn thành các mục
tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đã đề ra tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động số 131/CTr-UBND
ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU
(sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021); Tiếp
tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh về
triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2022 (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày
19/01/2022); Chương trình hành động số 122/CTr-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2023, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Tỉnh ủy,
Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 122/CTr-UBND
ngày 19/01/2023 ).
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
phát huy hiệu quả cơ chế công khai minh bạch và giám sát các hoạt động đối thoại:
Tiếp tục đổi mới công tác tiếp xúc doanh nghiệp theo từng chuyên đề, thiết thực
và hiệu quả; đến tận cơ sở tổ chức đối thoại, hướng dẫn doanh nghiệp; Phát huy
hiệu quả của trang thông tin tiếp nhận kiến nghị và mô hình “Café doanh nhân”.
Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác đối thoại doanh nghiệp ở cấp tỉnh đến cấp cơ
sở; tiếp tục triển khai hiệu quả đường dây nóng, cổng thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp của các sở, ngành, địa phương nhằm giải quyết triệt để những khó khăn,
kiến nghị của doanh nghiệp.
3. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,
vận động hộ kinh doanh chuyển thành doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp và khởi
nghiệp sáng tạo: Tập trung thực hiện hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ kê khai
thuế, kế toán; hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ mở rộng thị trường; hỗ trợ thông tin,
tư vấn và pháp lý; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đồng thời tăng cường công tác vận động hộ kinh
doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế
hoạch của Quốc gia về khởi nghiệp, phổ biến rộng rãi các chính sách hỗ trợ khởi
nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo.
4. Tăng cường vai trò hỗ trợ của Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh; Phát huy vai trò cầu nối giữa các hội viên với các Sở,
ngành, địa phương trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp; tăng sức hút của Hiệp hội
doanh nghiệp nhằm tăng hơn nữa số thành viên tham gia; Chủ động đánh giá thực
trạng của doanh nghiệp, nắm bắt khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh
nghiệp thành viên báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết kịp thời; phát
huy hiệu quả mô hình “Café doanh nhân”; Nâng cao công tác phản biện các chính
sách, quy định của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Các sở, ban, ngành và UBND các địa
phương:
Tập trung triển khai các nội dung chỉ đạo của UBND
tỉnh tại Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/202, Kế hoạch số
19/KH-UBND ngày 19/01/2022, Chương trình hành động số 122/CTr-UBND ngày
19/01/2023.
Tiếp tục đổi mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
coi việc phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh về công tác phát triển doanh nghiệp. Quán triệt cán bộ,
công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng,
sách nhiễu, nâng cao tinh thần chính quyền phục vụ, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tạo thuận lợi nhất cho việc đăng ký
thành lập và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức các hội
nghị đối thoại theo chuyên đề để kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp; Tạo
điều kiện thuận lợi, thông thoáng nhất trong tiếp cận thông tin, thị trường,
các nguồn lực hỗ trợ, cơ chế, chính sách ưu đãi; cải cách thủ tục hành chính đối
với các doanh nghiệp tuyên bố phá sản.
Định kỳ hàng quý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
kết quả, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của địa phương, đơn vị để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt
đối thoại với doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
liên quan trong hỗ trợ, tháo gỡ tối đa khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; đầu mối tổng hợp
các đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp chuyển các Sở, ban, ngành và địa phương
xử lý theo chức năng nhiệm vụ, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ
hàng quý và hàng năm.
Tham mưu Kế hoạch, chương trình, xây dựng cơ chế
chính sách thực hiện Đề án về Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và
Phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030. Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa về chuyển đổi số năm 2023; phối hợp triển khai hỗ trợ chuyển đổi hộ cá nhân
sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp. Chủ trì triển khai công tác đào tạo, tập
huấn bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh
và chuyển đổi số cho đội ngũ doanh nhân. Mỗi năm tổ chức, hoặc phối hợp tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng tối thiểu 1.000 lượt doanh nghiệp (Xây dựng kế hoạch xong
trong tháng 4 năm 2023).
Đầu mối, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND
các địa phương trong công tác phát triển doanh nghiệp, phấn đấu đạt mục tiêu
phát triển doanh nghiệp trong Kế hoạch này.
Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh thuộc nhiệm vụ của Sở để góp phần tạo môi
trường phát triển doanh nghiệp bền vững, giữ vững chỉ số PCI của tỉnh.
Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo kết quả, đề xuất
giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch để Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời.
3. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư:
Đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa
phương liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp về cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Chủ trì tham mưu theo dõi, đánh giá chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương DDCI Quảng Ninh 2023 đảm bảo toàn
diện, khách quan, phản ánh đầy đủ, đa chiều và có cải tiến cách làm.
4. Sở Khoa học Công nghệ:
Tiếp tục tập trung triển khai có hiệu quả các giải
pháp thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025”. Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp; Hướng
dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; Tổ chức
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân.
Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đào tạo,
đào tạo lại lao động nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động.
6. Sở Công Thương: Hỗ trợ, cung cấp thông
tin thị trường, cơ hội giao thương trong nước và nước ngoài, các hiệp định
thương mại,...; Hỗ trợ nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho cộng đồng doanh
nghiệp; tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất
là các cam kết theo Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới EVFTA, CPTPP,...
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và
cơ quan liên quan đôn đốc việc triển khai Quyết định số 3643/QĐ-UBND ngày
12/12/2022 của UBND tỉnh về việc công bố Danh mục địa điểm và lĩnh vực ưu tiên
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023; Chủ
động phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương), Sở Công Thương các
tỉnh để kết nối, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia hội chợ
trong và ngoài nước.
7. Cục Thuế tỉnh: Tiếp tục là cơ quan đầu mối
và chủ trì "Vận động hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp";
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch vận động hộ cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành
doanh nghiệp năm 2023 và giai đoạn 2023-2025, mục tiêu kế hoạch mỗi năm vận động
được 10% hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, 100% hộ kinh doanh có
số lao động từ 10 người trở lên chuyển đổi thành doanh nghiệp (Xây dựng kế
hoạch xong trước ngày 20/4/2023).
Chủ trì triển khai đầy đủ các chính sách, các quy định
miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; Tăng
cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố; Phối hợp với UBND các địa phương tăng cường công tác quản lý các hộ
kinh doanh, căn cứ vào doanh thu, số lượng lao động, ... của hộ kinh doanh xác
định số thuế khoán theo đúng quy định.
8. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
Triển khai có hiệu quả Hệ thống đối thoại Doanh nghiệp - Trung tâm Hành chính
công; Niêm yết công khai toàn bộ các thủ tục hành chính, hồ sơ tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; Cử cán bộ, công chức
thường trực để tập trung hỗ trợ, giải quyết dứt điểm các kiến nghị của người
dân và doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực
hiện có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, các chương
trình tín dụng của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời tháo gỡ khó
khăn về nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp.
10. Sở Nội vụ: Căn cứ kết quả triển khai thực
hiện kế hoạch của các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương làm tiêu chí đánh
giá thi đua năm 2023.
11. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: Phát huy vai
trò, tăng sức hút của Hiệp hội doanh nghiệp nhằm tăng số thành viên tham gia hiệp
hội; cầu nối giữa các hội viên với các Sở, ban, ngành, địa phương trong công
tác hỗ trợ doanh nghiệp; Nắm bắt khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh
nghiệp thành viên, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết kịp thời; nhân rộng
và phát huy hiệu quả mô hình “Cafe doanh nhân”.
Đầu mối hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp khởi nghiệp
tiếp cận những doanh nghiệp thành công, những lãnh đạo doanh nghiệp, các chuyên
gia tạo ra cơ hội giao lưu, học hỏi; Tổ chức để các doanh nghiệp đã thành công
trong sản xuất, kinh doanh (kế hoạch sản xuất, kinh doanh; thu hút, quản lý và
sử dụng lao động; phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; quản lý tài chính, kế
toán, thống kê; công tác phong trào;...) trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm cho
các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp còn yếu kém.
12. Ủy ban nhân dân các địa phương: Thực hiện
chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp giao tại Kế hoạch này (có Phụ lục kèm theo);
Lập kế hoạch cụ thể về các nhiệm vụ, giải pháp triển khai Kế hoạch này của địa
phương (thời gian xong trước ngày 20/4/2023).
Phối hợp với Cục thuế tỉnh trong công tác "Vận
động hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp".
Chủ trì trong công tác tổ chức hội nghị cấp huyện,
thị xã, thành phố với chủ đề tuyên truyền, động viên, hướng dẫn,.. các hộ kinh
doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp, mỗi địa phương tối thiểu tổ chức 01 hội
nghị trong 01 quý.
Tăng cường rà soát, xử lý đối với các hộ kinh doanh
có sử dụng lao động nhưng không đảm bảo quy định của pháp luật về lao động; xử
lý triệt để các hộ kinh doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên nhưng không
chuyển đổi thành doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên
quan quản lý, rà soát các hộ kinh doanh trong quá trình kê khai thuế, doanh
thu, lao động,.... đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành và UBND các địa
phương: (i) Xây dựng Kế hoạch cụ thể xong trước ngày 20/4/2023, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp chung: (ii) Báo cáo kết quả triển khai nhiệm vụ của Kế hoạch
này (trước ngày 05 của tháng đầu quý sau báo cáo nội dung của quý trước; trước
ngày 10/01/2024 báo cáo kết quả thực năm 2023) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: (i)
Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, báo
cáo UBND tỉnh theo quý, năm; (ii) Trước ngày 15/01/2024, tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh họp đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch này.
Yêu các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc khó khăn, vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở kế hoạch và Đầu
tư) xem xét, xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ
trong Kế hoạch này;
- V0, V1-3, TM, TH;
- Lưu: VT, TM2.
P02, CV154
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC:
GIAO CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2023 CHO CÁC ĐỊA
PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2021-2022
(2 năm)
|
Kế hoạch Năm
2023
|
Toàn tỉnh
|
Doanh nghiệp và
Đơn vị phụ thuộc
|
4.235
|
2.100
|
1
|
Thành phố Hạ Long
|
nt
|
2.015
|
1.035
|
2
|
Thành phố Cẩm Phả
|
nt
|
520
|
280
|
3
|
Thành phố Móng Cái
|
nt
|
435
|
185
|
4
|
Thị xã Đông Triều
|
nt
|
315
|
155
|
5
|
Thành phố Uông Bí
|
nt
|
282
|
130
|
6
|
Thị xã Quảng Yên
|
nt
|
254
|
125
|
7
|
Huyện Vân Đồn
|
nt
|
137
|
60
|
8
|
Huyện Hải Hà
|
nt
|
121
|
55
|
9
|
Huyện Tiên Yên
|
nt
|
41
|
20
|
10
|
Huyện Bình Liêu
|
nt
|
39
|
20
|
11
|
Huyện Đầm Hà
|
nt
|
32
|
15
|
12
|
Huyện Ba chẽ
|
nt
|
31
|
15
|
13
|
Huyện Cô Tô
|
nt
|
13
|
5
|