BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6530/KH-BNN-KTHT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 08 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
Thực hiện công văn số 2046/BKHĐT-HTX của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016 -
2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trong
nông nghiệp 5 năm 2016 - 2020 như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp
tác xã, liên minh hợp tác xã, tổ hợp tác
- Về hợp tác xã: Đến hết năm 2014, cả nước có
10.446 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó có 7.753 HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp
và 2.693 HTX chuyên ngành (1.210 HTX trồng trọt, 289 HTX chăn nuôi, 461 HTX
chuyên thủy lợi; 151 HTX lâm nghiệp; 526 HTX thủy sản và 56 HTX diêm nghiệp), ước
tính năm 2015 có 10.540 hợp tác xã nông nghiệp. Giai đoạn 2011 - 2015 đã tăng
1.314 HTX nông nghiệp, riêng năm 2013 thời điểm Luật Hợp tác xã 2012 có hiệu lực,
số hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới đạt 803 hợp tác xã.
- Về tổ hợp tác: Trong 5 năm vừa qua tổ hợp tác
phát triển rộng khắp trên cả nước. Tuy nhiên, do tính lỏng lẻo trong hợp tác
nên số liệu thống kê về tổ hợp tác qua các năm có biến động tăng, giảm lớn. Năm
2011 có 136.097 tổ hợp tác trong nông nghiệp, năm 2014 có 62.230 tổ hợp tác
trong nông nghiệp trong đó có 47.006 tổ dịch vụ và sản xuất nông nghiệp (chiếm
75%); 8.341 tổ thủy lợi; 5.835 tổ thủy sản (gần 10%); 1.048 tổ lâm nghiệp...
2. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã
Năm 2011, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của 3 chức
danh chủ chốt của các HTX còn hạn chế, tỷ lệ chủ nhiệm HTX chưa qua đào tạo
bình quân toàn quốc 37,6%. Năm 2014, trong tổng số 5.826 chủ nhiệm HTX, có 690
người (chiếm 12%) có trình độ đại học; 1.750 (tương đương 30%) có trình độ
trung cấp và có 24% (khoảng 1.400 người) chưa qua đào tạo. Tương tự trình độ
chuyên môn của kế toán trưởng trong hợp tác xã nông nghiệp như sau: 4% có trình
độ đại học; 84% có trình độ trung và sơ cấp; 12% chưa qua đào tạo.
II. ĐÁNH GIÁ THEO LĨNH VỰC
1. Về tổ hợp tác
- Lĩnh vực dịch vụ và sản xuất nông nghiệp: Hiện
có 47.006 tổ dịch vụ và sản xuất nông nghiệp (chiếm 75%). Hoạt động chủ yếu là
giúp đỡ nhau trong sản xuất như: Hỗ trợ nhau về giống, kỹ thuật, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, hỗ trợ công lao động lẫn nhau, hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm,
làm đất, vốn...qua đó giúp cho các thành viên tăng năng lực sản xuất, sử dụng
hiệu quả hơn về lao động, đất đai, vật tư, tiến bộ kỹ thuật từ đó làm tăng thu
nhập cho các hộ thành viên.
- Lĩnh vực thủy lợi: Cả nước hiện có 8.341 THT
dùng nước làm dịch vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các THT dùng nước
chủ yếu phát triển ở các tỉnh miền núi phía Bắc (40%) và Đồng bằng sông Cửu
Long (39%).
- Lĩnh vực thủy sản: Phát triển cả trong
khai thác, nuôi trồng thủy sản. Gần đây thực hiện chủ trương phát triển đánh bắt
xa bờ gắn với bảo vệ an ninh quốc gia, tổ hợp tác với tên “Tổ ngư dân đoàn kết
sản xuất trên biển” đã có bước phát triển mạnh mẽ. Cả nước hiện có 3.381 tổ, đội
sản xuất trên các vùng biển xa bờ với trên 20.776 tàu thuyền tham gia, quy mô 3
-10 tàu/tổ. Các địa phương hình thành được nhiều tổ đội như: Thanh Hóa, Quảng
Bình, Quảng Nam, Bình Định, Bến Tre, Đà Nẵng.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Với 1.048 THT; hoạt động
hợp tác chủ yếu trong trồng và bảo vệ rừng; thuê máy móc, thiết bị trong việc
khai thác, vận chuyển lâm sản...; ngoài ra, qua Dự án hỗ trợ giao đất lâm nghiệp
cho cộng đồng dưới sự phối hợp của chính quyền địa phương (Dự án FLICH) đã hỗ
trợ hình thành các tổ lâm nghiệp cộng đồng. Hầu hết các hoạt động của tổ hợp
tác này là quản lý bảo vệ rừng và trồng mới rừng. Các thành viên trong tổ hợp
tác là đại diện hộ dân sinh sống trong cộng đồng, giá trị hưởng lợi trực tiếp của
các thành viên là nguồn gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ.
2. Về Hợp tác xã
a) Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp
Hợp tác xã nông nghiệp trên cả nước hiện có 7.753
HTX chiếm 74,2% tổng số các loại hình hợp tác xã. Hầu hết các HTX trong nông
nghiệp là hoạt động dịch vụ. Trong đó: 97% số HTX làm dịch vụ chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật; dịch vụ thủy lợi 80%; dịch vụ giống cây trồng 53%; dịch vụ cung ứng
vật tư, phân bón 30%; dịch vụ thú y 21%; dịch vụ làm đất 20%; dịch vụ điện 11%;
số HTX thực hiện tiêu thụ sản phẩm mới chiếm 9%; chế biến sản phẩm 0,6%; cung cấp
vốn cho xã viên (TDNB) 11%; phát triển ngành nghề nông thôn 3,6%.
b) Hợp tác xã lâm nghiệp
Các tỉnh có hợp tác xã lâm nghiệp chủ yếu ở vùng
Đông Bắc với 113 HTX, tập trung ở một số tỉnh như: Bắc Kạn 53 hợp tác xã, Yên
Bái 32 HTX, Lạng Sơn 15 HTX, ngoài ra một số tỉnh cũng có hợp tác xã nông nghiệp
lâm nghiệp nhiều như Đắc Lắc 10 HTX, Hà Tĩnh 7 HTX,.... Hầu hết là các HTX nông
- lâm nghiệp tổng hợp có các hoạt động chủ yếu là sản xuất, cung ứng giống cây
trồng lâm nghiệp, thu mua và chế biến lâm sản. Số lượng HTX lâm nghiệp thành lập
trong những năm qua ít, hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn sản xuất.
c) Hợp tác xã trong lĩnh vực thủy sản
Theo báo cáo của các tỉnh thành phố, năm 2014 có
526 HTX thủy sản (491 HTX nuôi trồng thủy sản và 35 HTX khai thác thủy sản)
trong đó tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long với 220 HTX, Đông Bắc 108
HTX và Bắc Trung bộ 68 HTX. Riêng tỉnh Cà Mau hợp tác xã nuôi trồng thủy sản
nhiều nhất cả nước với 112 HTX.
d) Hợp tác xã trong lĩnh vực diêm nghiệp
Hiện có 56 hợp tác xã diêm nghiệp, tập trung chủ yếu
ở vùng Đồng bằng sông Hồng 24 HTX và Bắc Trung bộ 15 HTX. Tỉnh có HTX diêm nghiệp
nhiều nhất cả nước là tỉnh Nam Định 15 HTX.
Hoạt động của các hợp tác xã diêm nghiệp chủ yếu thực
hiện ở 2 khâu là thủy lợi và dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Doanh thu hàng năm của các HTX diêm nghiệp rất thấp, trung bình khoảng 40 - 50
triệu đồng nên hầu như không chia lãi cho xã viên.
III. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế
- Các THT có quy mô nhỏ (bình quân khoảng từ 10 đến
30 thành viên/tổ). Nội dung hợp tác giữa các thành viên chủ yếu là chuyển giao
kỹ thuật, áp dụng giống mới, dịch vụ thủy lợi. Ít tổ hợp tác có các hoạt động
kinh doanh. Liên kết sản xuất giữa các tổ hợp tác với các doanh nghiệp rất hạn
chế (do THT không có pháp nhân nên khi hợp tác có nhiều rủi ro khi có tranh chấp
về kinh tế khó giải quyết). Thành viên ban điều hành tổ hợp tác hầu hết chưa
qua đào tạo bồi dưỡng kiến thức nên việc quản lý tổ chức hoạt động hiệu quả
không cao.
- Phần lớn các HTX nông nghiệp thời gian qua hoạt động
khó khăn, số HTX hoạt động có hiệu quả tốt ước tính chỉ đạt khoảng 10%. Giá trị
sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ bé (bình quân đạt trên dưới 1,0 tỷ đồng/HTX).
Số lượng HTX chuyên ngành, đặc biệt là các hợp tác xã chuyên ngành ứng dụng sản
xuất công nghệ cao, hoạt động có hiệu quả rất ít. Cơ sở vật chất phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã nghèo nàn. Trình độ cán bộ quản lý hợp
tác xã còn hạn chế.
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân của những tồn tại trên đây bao gồm:
- Nhận thức về vai trò của kinh tế hợp tác của các
cấp, các ngành nhìn chung chuyển biến còn chậm đặc biệt là ở các địa phương nên
kết quả về phát triển kinh tế hợp tác mới chỉ chuyển biến rõ nét ở một số lĩnh
vực nhất định.
- Các quy định pháp lý chưa phù hợp với đặc thù
riêng về tổ chức bộ máy, sản xuất kinh doanh dịch vụ của các hợp tác xã nông
nghiệp.
- Các cơ chế chính sách chưa được ban hành đồng bộ
nên quá trình tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn.
- Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế
hợp tác còn nhiều hạn chế về tổ chức, biên chế và kinh nghiệm hoạt động.
- Cán bộ chuyên trách quản lý nhà nước về kinh tế hợp
tác ít được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành.
- Trình độ và năng lực quản lý của cán bộ tổ hợp
tác, hợp tác xã còn rất hạn chế, quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu động lực
để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong hợp tác xã và tổ hợp tác
để liên kết sản xuất mở rộng quy mô, phát triển bền vững.
- Công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể được triển khai định kỳ (5 năm, 1 năm). Tuy nhiên, việc phân bổ nguồn lực
thực hiện kế hoạch chưa được thực hiện đầy đủ. Trong mục lục ngân sách dành cho
quản lý kinh tế tập thể ở Bộ Nông nghiệp và PTNT và các tỉnh đều không có mục
này ngoại trừ kinh phí dành cho chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
HTX, THT.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Tình hình triển khai Luật và các văn bản hướng
dẫn
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham
mưu cho Chính phủ ban hành chính sách gắn kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp
và tác nhân kinh tế khác trong phát triển các chuỗi giá trị gắn sản xuất với
tiêu thụ nông sản (Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg) trong đó quy định một số chính
sách hỗ trợ hợp tác xã tham gia thực hiện liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BNN-KTHT để hướng dẫn
thực hiện Quyết định này, Thông tư số 41/2013/TT-BNN&PTNT hướng dẫn thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trong đó hướng dẫn tiêu chí số 13 về hình
thức tổ chức sản xuất.
- Từ năm 2014, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nghiên cứu xây dựng dự thảo Nghị định
quy định về hợp tác xã nông nghiệp. Hiện Dự thảo đang được lấy ý kiến các Bộ,
Ngành.
- Về xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn tiêu chí
hợp tác xã nông nghiệp thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo
Quyết định số 2261/QĐ-TTg: Bộ đã có Quyết định thành lập Tổ biên tập và đang
xây dựng Dự thảo Thông tư, dự kiến phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để ban
hành Thông tư liên tịch vào tháng 10 năm 2015.
- Phát hành Sổ tay “Hỏi đáp về Luật hợp tác xã năm
2012”, Tờ rơi giới thiệu nội dung cơ bản của Luật Hợp tác xã năm 2012 và Sổ tay
“Thành viên hợp tác xã” để giúp các địa phương phổ biến đến các HTX của tỉnh.
- Năm 2013, tổ chức 06 hội nghị tuyên truyền, phổ
biến Luật Hợp tác năm 2012 cho cán bộ Chi cục Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố trên cả nước.
- Năm 2014, tổ chức 02 Hội thảo trao đổi và hướng dẫn
chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 tại
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Chỉ đạo, điều hành:
+ Năm 2014, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban
hành Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 phê duyệt Kế hoạch Đổi mới,
phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Thực hiện
Quyết định số 710, có 21 UBND cấp tỉnh đã phê duyệt Đề án hoặc Kế hoạch Đổi mới,
phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, 31 tỉnh
đang xây dựng Dự thảo.
+ Năm 2014, Bộ đã giao nhiệm vụ cho 07 đơn vị thuộc
Bộ gồm: Tổng cục Thủy sản; Thủy lợi; Lâm nghiệp và các Cục Trồng trọt; Chăn
nuôi; Chế biến NLTS và nghề muối; Kinh tế hợp tác và PTNT triển khai khảo sát nắm
bắt tình hình hợp tác xã, tổ hợp tác theo lĩnh vực chuyên ngành, xác định các
điển hình tiên tiến và cơ chế chính sách đặc thù.
+ Bộ đã phát hành Công văn số 4671/BNN-KTHT ngày
15/6/2015 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các hợp
tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tổ chức lại hoạt động theo
Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Về xây dựng mô hình:
+ Năm 2012, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã giao Cục Kinh
tế hợp tác và PTNT hỗ trợ 03 mô hình HTX nông nghiệp trong khuôn khổ Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại Bắc Giang, Lào Cai, Quảng Nam.
+ Năm 2015, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổng hợp danh
sách các mô hình hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác điển hình trong cả nước và
chuẩn bị tổ chức mạng lưới các mô hình HTX, THT tiêu biểu trong cả nước. Mục
đích hoạt động gồm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh giữa các hợp
tác xã, tổ hợp tác tham gia; đối thoại cơ chế, chính sách và các giải pháp thúc
đẩy phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp. Đây là hoạt động thí điểm
triển khai từ 2015 - 2017.
- Về kiểm tra, giám sát: Hàng năm, tổ chức 1 - 2
đoàn công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Luật và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan của ngành đối với hợp tác xã nông nghiệp tại một số tỉnh
như Hòa Bình, Quảng Bình, Huế, Hà Nội...
Sau khi có Luật HTX mới và các chủ trương của Trung
ương được ban hành, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan và các địa phương chỉ đạo quyết liệt nhằm đổi mới, phát triển kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp nên kết quả việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ này đã có sự
chuyển biến tích cực: Công tác tuyên truyền được chú trọng do đó nhận thức về
vai trò phát triển kinh tế hợp tác được chuyển biến rõ nét ở các cơ quan Trung
ương và bắt đầu chuyển biến ở các địa phương; bộ máy quản lý nhà nước thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế hợp tác của Bộ đã được củng cố, tăng cường; đã ban
hành các kế hoạch, quyết định liên quan đến kinh tế hợp tác và liên kết sản xuất;
phân công, phân cấp nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các đơn vị của Bộ và các địa
phương; các hoạt động khảo sát và xây dựng mô hình hợp tác xã điển hình được
quan tâm, đã xuất hiện nhiều mô hình hợp tác xã tiên tiến, cánh đồng lớn, thực
hiện liên kết sản xuất, phát triển các hợp tác xã...được đẩy mạnh. Tuy nhiên,
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này vẫn còn nhiều hạn chế như chưa quan
tâm đầy đủ đến công tác tổng kết và xây dựng mô hình phù hợp với điều kiện thực
tế của từng ngành, địa bàn hoặc lĩnh vực, công tác kiểm tra giám sát thực hiện
nội dung của Luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chưa được thực hiện
đồng bộ ở các cấp. Việc quản lý cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể chưa được thống
kê thường xuyên, chưa được báo cáo đầy đủ trên phạm vi cả nước và do đó phần
nào ảnh hưởng đến chất lượng tham mưu.
3. Kết quả triển khai chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác.
Từ năm 2012 - 2015, Bộ Nông nghiệp và PTNT được
phân bổ 8,8 tỷ đồng từ chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác
xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
lấy ý kiến của 63 tỉnh (bao gồm Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Liên minh Hợp tác xã) và lựa chọn 11 chuyên đề hợp tác xã và 02 chuyên đề về tổ
hợp tác cần ưu tiên tập trung xây dựng trong danh sách gần 40 chuyên đề theo đề
nghị của các đơn vị. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có Quyết định ban hành Khung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng hợp tác xã và tổ hợp tác trong nông nghiệp (Quyết định
số 2217/QĐ-BNN-TCCB ngày 30/9/2013). Bộ đã giao Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp
và PTNT I, II tổ chức 12 lớp tập huấn tiểu giáo viên cho 262 tiểu giáo viên các
tỉnh về 2 bộ tài liệu này. Ngoài ra, hàng năm Bộ đã tổ chức các lớp tập huấn
cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác của 63 Chi cục Phát triển nông
thôn trên cả nước, biên tập và phát hành nhiều tài liệu phục vụ đào tạo thông
qua các Sổ tay về thành viên hợp tác xã, hỏi đáp Luật hợp tác xã, hướng dẫn hoạt
động tín dụng nội bộ... Năm 2015, Bộ đang phối hợp xây dựng tài liệu về hợp tác
xã thành một chuyên đề trong chương trình đào tạo của một số trường đại học
liên quan.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016 - 2020
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ 5 NĂM 2016 - 2020
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
- Luật Hợp tác xã năm 2012 đã được ban hành và có
hiệu lực từ ngày 1/7/2013 tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hợp tác xã mới, đồng
thời định hướng phát triển cho các hợp tác xã hiện đang hoạt động theo đúng bản
chất hợp tác xã.
- Sự quan tâm của Đảng, Chính phủ cho lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây
dựng nông thôn mới; Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã tạo điều kiện và có
cơ hội để tăng thêm nguồn lực cho thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế tập
thể.
- Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 ưu tiên
hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với HTX nông lâm ngư diêm nghiệp sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã nông nghiệp phát triển.
b) Khó khăn
- Nhiều địa phương, lực lượng cán bộ quản lý nhà nước
chuyên ngành về kinh tế tập thể trong nông nghiệp còn thiếu, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ còn hạn chế. Kinh phí hoạt động từ ngân sách cho khu vực kinh tế
tập thể thấp, nhiều Chi cục không được bố trí ngân sách nghiệp vụ phải trích từ
kinh phí chi thường xuyên nên đã làm hạn chế trong công tác chỉ đạo.
- Những tồn tại, hạn chế của khu vực kinh tế tập thể
trong nông nghiệp còn nhiều và chưa được khắc phục căn bản.
2. Mục tiêu chung
Quán triệt và triển khai thực hiện quan điểm của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể và Nghị quyết số
707-NQ/BCS của Ban Cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và PTNT về “Đổi mới, phát triển
các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp” nhằm đổi
mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông
nghiệp, phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân, phù hợp
từng vùng, từng lĩnh vực gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững.
3. Muc tiêu cụ thể từ 2015 - 2020.
- 90% số HTX nông nghiệp thực hiện tổ chức lại hoạt
động theo Luật Hợp tác xã 2012.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX hiện nay
đạt tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới từ 10% lên 20%
vào năm 2015 và trên 50% năm 2020.
- Khuyến khích thành lập và phát triển các liên hiệp
hợp tác xã nông nghiệp.
- Thúc đẩy thành lập mới 2.000 HTX theo hướng ưu
tiên các HTX sản xuất theo lĩnh vực chuyên ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,...để
cùng với các THT đạt mục tiêu về tiêu chí tổ chức sản xuất có hiệu quả trong Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nâng số lượng THT tăng lên khoảng trên 100.000
THT (tăng 1,5 lần so với hiện nay) nhằm tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các THT ở những địa bàn HTX chưa phát triển để thực hiện tổ chức
lại sản xuất và làm cơ sở phát triển các HTX khi có điều kiện trong giai đoạn tới
đây.
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác
- Tổ chức các Hội nghị triển khai các văn bản hướng
dẫn thực hiện của các Bộ, ngành Trung ương về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
và sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và PTNT cho đội ngũ cán bộ
chủ chốt của ngành nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương.
- Tổ chức Hội nghị biểu dương các hợp tác xã, tổ hợp
tác tiêu biểu trong cả nước (2 năm một lần)
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng
Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền và nâng cao nhận thức và
phát động phong trào ở nông thôn.
- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền: sổ tay, tờ
rơi, sách giới thiệu các mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới để tuyên truyền
phổ biến rộng rãi tới nông dân.
2. Hoàn thiện các thể chế, cơ chế chính sách để
tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế hợp tác phát triển:
- Ban hành Nghị định về hợp tác xã nông nghiệp; Quyết
định về chính sách liên kết trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy
sản, hải sản, muối; Thông tư hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng về hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo; khảo sát, nghiên
cứu thực tế để đánh giá tình hình, những khó khăn, vướng mắc, những bất cập
trong thực hiện cơ chế, chính sách đối với HTX nông nghiệp nhằm đề xuất hoàn chỉnh
hệ thống văn bản của Trung ương và địa phương để có đủ thể chế, cơ chế chính
sách hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Tổ chức triển khai và triển khai thực hiện một
số nội dung chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ
trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
a) Bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đối với cán bộ
quản lý và thành viên hợp tác xã:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện:
+ Xây dựng chương trình tài liệu bồi dưỡng kiến thức
phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp.
+ Tổ chức tập huấn tiểu giáo viên các tỉnh để thực
hiện tập huấn cho các hợp tác xã, tổ hợp tác.
+ Xây dựng sổ tay quản lý giúp nâng cao năng lực tổ
chức quản lý các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã và tổ hợp tác;
+ Hội thảo trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực
quản lý nhà nước cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, hội thảo nâng
cao năng lực về lý thuyết và thực tiễn cho các giảng viên tại các trường đào tạo
về kinh tế hợp tác.
+ Xây dựng tài liệu thử nghiệm đào tạo, bồi dưỡng
trong các trường ĐH, CĐ.
- Các tỉnh:
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ Hội đồng quản trị,
Giám đốc, Phó giám đốc và Ban kiểm soát các hợp tác xã.
+ Tổ chức tập huấn cho 60.000 tổ trưởng tổ hợp tác.
+ Tập huấn cho 1.500 tổ hợp tác có hướng phát triển
thành hợp tác xã.
- Mô hình thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp CĐ, ĐH
xuống làm việc ở HTX.
b) Thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp tác
xã
- Hội thảo hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm giữa các
cán bộ quản lý nhà nước về hướng dẫn thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp
tác xã.
- Xây dựng các sổ tay, tài liệu phổ biến.
c) Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp
- Quản lý, thực hiện: Tổng hợp kế hoạch hỗ trợ của
các địa phương, tổ chức hội nghị triển khai hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và
giám sát.
- Thực hiện một số dự án hỗ trợ phát triển kết cấu
hạ tầng cho các hợp tác xã theo vùng sinh thái và lĩnh vực chuyên ngành nông
nghiệp.
- Các địa phương triển khai thực hiện hỗ trợ dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ
chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục
vụ sản xuất, kinh doanh của các HTX nông nghiệp trên địa bàn theo kế hoạch ngân
sách được phân bổ.
4. Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết gắn
sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế
Xây dựng các mô hình liên kết bền vững trên cơ sở
nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo hài hòa lợi ích chính đáng của các thành viên
tham gia trong mô hình liên kết theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013. Chú trọng vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia vào mô hình liên kết đa dạng, đảm
bảo chuỗi giá trị hàng hóa từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng mô
hình HTX điểm về lúa gạo và cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo chỉ đạo của
Chính phủ.
- Xây dựng mô hình thí điểm các dạng mô hình HTX
nông nghiệp gắn với một số ngành hàng chủ lực: chè, cà phê, thủy sản, trái
cây... nhằm mục tiêu tổ chức lại sản xuất tại các vùng sản xuất hàng hóa lớn phục
vụ Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên cơ sở đó để tuyên truyền phổ biến và
nhân rộng nhiều loại hình hợp tác xã kiểu mới trên toàn quốc.
- Hỗ trợ các địa phương về xây dựng mô hình hợp tác
xã điểm.
- Hỗ trợ vận hành mạng lưới các HTX, THT tiêu biểu
trong nông nghiệp
5. Dự kiến kinh phí các hoạt động giai đoạn 2016
- 2020 như sau:
Đơn vị tính: triệu
đồng
Nội dung
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tổng
|
1 Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thi hành
Luật Hợp tác xã 2012
|
15.000
|
15.200
|
15.000
|
15.200
|
15.000
|
75.400
|
1.1. Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
600
|
800
|
600
|
800
|
600
|
3.400
|
1.2. Hỗ trợ SNN&PTNT các tỉnh (hỗ trợ kinh
phí trung ương cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách địa phương)
|
14.400
|
14.400
|
14.400
|
14.400
|
14.400
|
72.000
|
2. Tổ chức triển khai Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020
|
1.018.700
|
1.017.700
|
1.017.500
|
1.017.700
|
1.017.500
|
5.083.800
|
2.1 Bồi dưỡng nguồn nhân lực
|
33.500
|
32.500
|
32.300
|
32.500
|
32.300
|
161.800
|
a) Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
3.500
|
2.500
|
2.300
|
2.500
|
2.300
|
11.800
|
- Xây dựng tài liệu quản lý giúp nâng cao năng lực
cho cán bộ và thành viên về hợp tác xã và tổ hợp tác, tài liệu thử nghiệm đào
tạo trong ĐH, CĐ
|
1.200
|
|
600
|
|
600
|
1.700
|
- Hội thảo trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực
quản lý nhà nước
|
1.100
|
700
|
700
|
700
|
700
|
3.500
|
- Tập huấn tiểu giáo viên về kinh tế tập thể
trong nông nghiệp các tỉnh
|
800
|
800
|
|
800
|
|
1.600
|
- Xây dựng sổ tay quản lý giúp nâng cao năng lực tổ
chức quản lý các hoạt động dịch vụ của HTX và THT
|
400
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
b) Hỗ trợ SNN và PTNT các tỉnh
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
150.0000
|
2.2. Thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp
tác xã
|
24.200
|
24.200
|
24.200
|
24.200
|
24.200
|
121.000
|
a) Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
b) Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh
|
24.000
|
24.000
|
24.000
|
24.000
|
24.000
|
120.000
|
2.3. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất của các HTX nông nghiệp
|
961.000
|
961.000
|
961.000
|
961.000
|
961.000
|
4.801.000
|
a) Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
b) Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh
|
960.000
|
960.000
|
960.000
|
960.000
|
960.000
|
4.800.000
|
3. Xây dựng mô hình HTX nông nghiệp
|
4.500
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
20.000
|
3.1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
mô hình HTX vùng Đồng bằng SCL theo chỉ đạo của Chính phủ theo kế hoạch phân
bổ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.000
|
3.2. Xây dựng mô số mô hình HTX tại các vùng SX
hàng hóa lớn gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.000
|
3.3. Hỗ trợ vận hành mạng lưới các HTX, THT tiêu
biểu trong nông nghiệp
|
500
|
500
|
500
|
|
|
|
Tổng cộng (1+2+3)
|
1.038.200
|
1.036.900
|
1.036.500
|
1.036.900
|
1.036.500
|
5.179.200
|
Trong đó:
|
- Bộ NN & PTNT
|
9.800
|
8.500
|
8.100
|
8.500
|
8.100
|
37.200
|
- Hỗ trợ các tỉnh
|
1.028.400
|
1.028.400
|
1.028.400
|
1.028.400
|
1.028.400
|
5.142.000
|
Trên đây là kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
trong nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT báo cáo để Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Lưu: VT, KTHT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|