ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5104/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
23 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg
ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 2937/KH-UBND
ngày 18/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn
2021-2025;
Tiếp nhận văn bản số
5035/BKHĐT-HTX ngày 02/8/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể năm 2022; trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình phát
triển kinh tế tập thể 9 tháng năm 2021 và ước kết quả thực hiện năm 2021 và Đề
cương xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022, với
các nội dung chủ yếu như sau:
Phần thứ
nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá
dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, tổ hợp
tác
a) Về số lượng, doanh thu và
thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác
- Về hợp tác xã (HTX): Hoạt động
của HTX trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và phát triển, trong 9 tháng
năm 2021, có 06 HTX được thành lập mới1, ước đến
cuối năm 2021 có thêm khoảng 04 HTX được thành lập mới, nâng tổng số HTX thành
lập mới năm 2021 là 10 HTX; tổng số HTX hoạt động ước đến cuối năm 2021 có 97
HTX/107,25 tỷ đồng; tổng số thành viên của HTX đang hoạt động đến nay có 19.239
thành viên2; hợp tác xã hoạt động đến nay chủ yếu
trong lĩnh vực nông nghiệp có 71 HTX, chiếm 76,3%; sản xuất tiểu thủ công nghiệp
7 HTX (chiếm 7,5%); kinh doanh dịch vụ tổng hợp 7 HTX (chiếm 7,5%); lĩnh vực vận
tải 05 HTX (chiếm 5,4%) và 03 Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động (chiếm
3,2%).
Doanh thu bình quân của HTX năm
2021, ước đạt 2.250 triệu đồng/HTX, trong đó doanh thu đối với các thành viên ước
đạt 1.700 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân ước đạt 220 triệu đồng/HTX/năm;
thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX ước đạt 40 triệu đồng/người/năm.
- Về Tổ hợp tác (THT): Tổng số
THT đang hoạt động năm 2021 ước đạt 990 THT. Doanh thu bình quân của THT năm
2021, ước đạt 230 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân ước đạt 58 triệu đồng/năm.
b) Về thành viên, lao động của
HTX, THT:
- Tổng số thành viên của HTX ước
đến 31/12/2021 có khoảng 19.360 thành viên của các HTX đang hoạt động, trong đó
số thành viên mới tham gia HTX khoảng 310 người. Tổng số lao động làm việc thường
xuyên trong HTX là 590 người; số lao động đồng thời là thành viên HTX 380 người.
- Tổng số thành viên của THT ước
đến 31/12/2021 có khoảng 12.100 người.
c) Về trình độ cán bộ quản lý
HTX: Tổng số cán bộ quản lý HTX ước đến 31/12/2021, có khoảng 505 người, trong
đó đã qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp là 165 người;
trình độ cao đẳng, đại học là 75 người.
2. Đánh giá
theo lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản:
Toàn tỉnh hiện có 71 HTX đang hoạt động, trong đó có 03 HTX thủy sản và 68 HTX
dịch vụ nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm
về lúa, nho, măng tây xanh, rau củ các loại. Hiện nay, các HTX nông nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn do các mặt hàng nông sản như măng tây, nho, táo, nha đam,
tiêu thụ chậm tại các địa phương do thực hiện giãn cách xã hội và các biện pháp
phòng, chống dịch Covid-19 làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và tiêu thụ
nông sản của hộ thành viên HTX. Doanh thu bình quân của HTX nông nghiệp năm 2021,
ước đạt 2.250 triệu đồng; lợi nhuận bình quân 220 triệu đồng/năm.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp: Hiện có 7 HTX đang hoạt động, chủ yếu sản xuất các sản phẩm
nghề truyền thống, cơ khí; một số HTX đã tích cực tham gia các chương trình xúc
tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu và đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu tập thể như: Dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp, Gốm Bầu Trúc, nước mắm Cà Ná,… góp phần
nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho thành viên. Doanh thu bình quân
năm 2021, ướt đạt 1.950 triệu đồng; lợi nhuận bình quân một HTX khoảng 265 triệu
đồng/năm.
c) Lĩnh vực vận tải: Có 05 HTX
đang hoạt động, chất lượng dịch vụ được nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận
chuyển hành khách và hàng hóa. Doanh thu bình quân năm 2021 ước đạt 500 triệu đồng/HTX;
doanh thu của HTX với thành viên là 75 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của
lao động thường xuyên trong HTX 48 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân một HTX
khoảng 26 triệu đồng/năm.
d) Lĩnh vực kinh doanh tổng hợp:
Hiện có 05 HTX đang hoạt động, chủ yếu là kinh doanh vật tư nông nghiệp,... gắn
với liên kết giữa doanh nghiệp, THT, nhóm cùng sở thích để tiêu thụ các sản phẩm
nông nghiệp đặc thù của tỉnh như: Nho, táo, măng tây,... góp phần ổn định đầu
ra cho các hộ thành viên. Doanh thu bình quân năm 2021, ước đạt 2.700 triệu đồng;
lợi nhuận bình quân của HTX ước đạt 270 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của
thành viên khoảng 30 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc
thường xuyên trong HTX khoảng 30 triệu đồng/năm.
đ) Lĩnh vực tín dụng: Có 03 Quỹ
tín dụng nhân dân đang hoạt động ổn định, đảm bảo khả năng chi trả và kinh
doanh có lãi, đáp ứng khá tốt nguồn vốn cho các thành viên. Tổng nguồn vốn hoạt
động của 03 Quỹ tín dụng tính đến tháng 8/2020 là 195.849 triệu đồng; vốn điều
lệ của 03 Quỹ là 7.021 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,6% nguồn vốn hoạt động,
tăng 10,2% so với năm 2020. Tổng dư nợ năm 2021 ước đạt 141.175 triệu đồng,
tăng 5,9% so với năm 2020, chủ yếu là cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
3. Tác động
của HTX, THT đến thành viên, kinh tế hộ thành viên
Các thành viên trong HTX, THT
đã tham gia các lớp tuyên truyền, tập huấn, các lớp đào tạo kỹ năng sản xuất
tiên tiến hiện đại, các hội nghị xúc tiến thương mại,... Qua đó, giúp các thành
viên thay đổi được tư duy, tập quán sản xuất truyền thống để ngày càng chủ động
phát huy vai trò làm chủ của mình trong việc liên kết lại với nhau trong sản xuất
tạo ra chuỗi sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao doanh thu, lợi nhuận, mang lại lợi ích
thiết thực của các thành viên.
4. Một số
mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
Hiện nay, có 29 HTX lĩnh vực
nông nghiệp tham gia mô hình liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp, HTX
với nông dân sản xuất một số loại cây trồng chính như: lúa, bắp, nho, măng tây
xanh, điều hữu cơ... Điển hình như:
(1) Mô hình sản xuất điều hữu
cơ (Organic): HTX Điều hữu cơ Truecoop đã tham gia liên kết sản xuất điều hữu
cơ theo tiêu chuẩn EU và USDA, đã được Tổ chức Control Union Việt Nam cấp Giấy
chứng nhận về sản xuất hữu cơ theo tiêu chuẩn EU và USDA.
(2) Mô hình cánh đồng lớn sản
xuất bắp giống: HTX Dịch vụ nông nghiệp Phước An và HTX Dịch vụ nông nghiệp tổng
hợp Mỹ Sơn, sản xuất bắp giống theo mô hình cánh đồng liền vùng, liền thửa liên
kết với doanh nghiệp áp dụng cơ giới hóa vào khâu làm đất, ứng dụng đồng bộ các
tiến bộ kỹ thuật vào cánh đồng lớn, với quy mô 570 ha/1.450 hộ.
(3) Mô hình trồng măng tây
xanh: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 02 HTX tham gia liên kết hợp tác với Trang
Trại Nông nghiệp Hữu cơ Tiên Tiến trồng măng tây xanh, áp dụng hệ thống tưới nước
tiết kiệm với tổng diện tích gần 53 ha3. Doanh
thu bình quân đạt khoảng 700 triệu đồng/ha, lợi nhuận bình quân khoảng 500 triệu
đồng/ha/năm.
(4) Mô hình cánh đồng lớn sản
xuất nho tại xã Vĩnh Hải: HTX Dịch vụ tổng hợp nông nghiệp Thái An đã ký kết hợp
đồng với các hộ tham gia sản xuất nho theo tiêu chuẩn VietGAP với tổng diện
tích gần 30 ha/76 hộ tham gia.
(5) Mô hình trồng dưa lưới ứng
dụng công nghệ cao: HTX Nông nghiệp công nghệ cao Nam Miền Trung đã áp dụng sản
xuất dưa lưới trong nhà màng, với diện tích 2 ha, sản lượng ước đạt 100 tấn với
doanh thu ước đạt 2,5 tỷ.
(6) Mô hình liên kết theo chuỗi
giá trị lúa: Hiện có 16 HTX4 tham gia liên kết
theo chuỗi giá trị lúa với các doanh nghiệp5 ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, với quy mô 2.224,83
ha/5.506 hộ dân.
(7) Mô hình san phẳng mặt ruộng
bằng tia laser: Huyện Ninh Phước đã nhân rộng được 42,8 ha, trong đó duy trì
29,4 ha (xã Phước Hậu 19,7 ha, xã Phước Sơn 6,2 ha và xã Phước Thuận 3,5 ha)
và nhân rộng mới trong vụ Hè Thu 2021 với diện tích 13,4 ha thực hiện tại
xã Phước Hậu, đạt 60,7 kế hoạch (kế hoạch 22,08 ha).
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả
triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Trong năm 2021, UBND tỉnh đã chỉ
đạo triển khai thực hiện khá đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải pháp về tiếp tục đổi
mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã theo Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
các Bộ, ngành Trung ương để tổ chức thực hiện và ban hành văn bản chỉ đạo tăng
cường công tác phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
2. Công
tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể
Công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể được quan tâm chỉ đạo, tập trung triển khai thực hiện nhiều giải
pháp đồng bộ, thiết thực, nhằm đẩy mạnh củng cố, phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là việc kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh (Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày
28/01/2021 của UBND tỉnh); Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh (Quyết định số 564/QĐ-BCĐ ngày
05/04/2021 của Ban Chỉ đạo); Kế hoạch thông tin tuyên truyền phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Thuận năm 2021 (Kế hoạch số
1641/KH-UBND ngày 06/4/2021); Kế hoạch triển khai lựa chọn hợp tác xã tham
gia Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả
tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch 2696/KH-UBND
ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh) và báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã 6 tháng đầu năm 2021 (Báo cáo số 206/BC-UBND 19/6/2021).
Đồng thời, đã chỉ đạo các cơ
quan báo chí, truyền thông của tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên
truyền Luật Hợp tác xã gắn với phổ biến các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu
quả với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, như: Chuyên mục “Tạp chí hỗ trợ
tam nông” trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; chuyên mục về xây dựng nông
thôn mới trên Báo Ninh Thuận; các Đài truyền thanh địa phương duy trì thường
xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về phát triển
kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
3. Kết quả
triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
a) Về chính sách hỗ trợ nguồn
nhân lực hợp tác xã: Trong năm 2021, tiếp tục hỗ trợ 19 lao động trẻ tốt nghiệp
đại học, cao đẳng về làm việc tại 18 HTX6, hưởng
lương từ nguồn kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Đồng thời, Chi cục Phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện,
thành phố tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức phụ trách quản lý lĩnh vực
kinh tế hợp tác xã sử dụng phần mềm và hệ thống cổng HTX, SANOCP.VN để nâng cao
hiệu quả việc báo cáo số liệu định kỳ.
b) Về chính sách hỗ trợ hoạt động
xúc tiến thương mại: Thông qua nguồn kinh phí khuyến công địa phương đã hỗ trợ
HTX Sản xuất và Thương mại Nông nghiệp An Xuân tham gia Hội chợ ngày hội sản phẩm
OCOP và hàng hóa đặc trưng các tỉnh, thành năm 2021 tại An Giang. Đồng thời,
Liên minh HTX tỉnh đã tổ chức cho 03 HTX (HTX Châu Rế, HTX Thanh Hải và HTX
Nhơn Sơn) tham gia Hội chợ thương mại và kết nối cung cầu tại tỉnh Bình Thuận.
c) Về hỗ trợ khoa học - công
nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ ứng dụng quy trình sản xuất theo tiêu
chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGap cho 10 dự án/10 HTX, THT, với
quy mô 467 ha, kinh phí triển khai khoảng 800 triệu đồng. Đồng thời, đã tiếp nhận
đề xuất và đưa vào kế hoạch hỗ trợ năm 2021 đối với nhãn hiệu tập thể Heo Gà của
huyện Thuận Bắc vào kế hoạch hỗ trợ xây dựng dự án quản lý và phát triển nhãn
hiệu.
d) Về chính sách tài chính -
tín dụng: UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt các giải
pháp hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho hợp tác xã trong việc tiếp cận
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 và Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ. Kết quả, đến tháng 8/2021, có 07 HTX đang vay vốn với tổng dư nợ
2.453 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay của Ngân hàng thương mại là 2.048 triệu
đồng/04 HTX và Ngân hàng Chính sách xã hội là 405 triệu đồng/03 HTX.
đ) Về hỗ trợ thành lập mới HTX:
UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác vận động thành lập mới HTX; tính đến tháng 8/2021, đã tổ chức 06 lớp
tuyên truyền phổ biến Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn của Trung ương,
với trên 220 lượt người tham gia; đã hoàn tất thủ tục thành lập mới 06 HTX lĩnh
vực nông nghiệp, dịch vụ vận tải, dự kiến đến cuối năm 2021 tiếp tục vận động
thành lập 04 HTX theo kế hoạch.
e) Về chính sách hỗ trợ đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ chi tiết kế hoạch
vốn đầu tư công trung hạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương để bố trí hỗ trợ
hợp tác xã là 20 tỷ đồng (theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 31/8/2021 của
HĐND tỉnh) và đưa vào Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Về chính sách đất đai: Tính
đến ngày 31/7/2021, đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 25 HTX/72.867
m2 và hướng dẫn cho các HTX sắp hết thời hạn thuê đất để thực hiện
việc gia hạn theo đúng quy định.
4. Hợp
tác quốc tế về kinh tế tập thể
Một số mô hình HTX được thành lập
mới thông qua tài trợ của các tổ chức quốc tế, hoạt động theo chuỗi giá trị
ngành nông nghiệp đạt kết quả tích cực, đã góp phần làm thay đổi sinh kế, nâng
cao thu nhập cho người dân vùng dự án, như:
- HTX Tầm Ngân, xã Lâm Sơn, huyện
Ninh Sơn do KOICA và Tập đoàn CJ của Hàn Quốc tài trợ, với tổng diện tích 20 ha
hoạt động theo mô hình sản xuất khép kín từ khâu canh tác, thu hoạch, sơ chế đến
tiêu thụ sản phẩm. Tập đoàn CJ hỗ trợ chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật canh tác,
cung cấp ớt giống và cải tạo lại hệ thống dẫn tưới và bao tiêu toàn bộ sản phẩm
thu hoạch. Đồng thời, hỗ trợ xây dựng cơ sở chế biến ớt, với công suất sơ chế
khoảng 200 tấn ớt tươi/năm, tương đương 50 tấn ớt khô/năm, tổng kinh phí đầu tư
khoảng 12,6 tỷ đồng, góp phần tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm ớt của các thành
viên.
- Hợp tác xã Nho Evergreen Ninh
Thuận được dự án Phát triển HTX Việt Nam (VCED) do tổ chức SOCODEVI thực hiện,
với quy mô diện tích trồng nho trên 22 ha theo tiêu chuẩn VietGAP và hướng tới
xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm Thương hiệu nho Ninh Thuận. Ngoài ra, HTX được
hỗ trợ đầu tư một số thiết bị như: máy ép nho, cán nho, sấy nho và kho lạnh để
bảo quản sản phẩm và mở rộng sản xuất các sản phẩm nho khô, nước giải khát từ
nho và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu của HTX và chỉ dẫn
địa lý Nho Ninh Thuận. HTX Nho Evergreen Ninh Thuận là HTX duy nhất trong tỉnh
có bộ máy quản lý và điều hành hoàn thiện theo Luật HTX năm 2012.
III. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
Hoạt động kinh tế tập thể trong
năm 2021 tiếp tục được duy trì ổn định và có phát triển, quy mô sản xuất được mở
rộng; một số mô hình HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả được nhân rộng; liên kết
giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự
phát triển; công tác quản lý nhà nước đối với HTX được tăng cường; hoạt động của
HTX trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và phát triển khá trong 08
tháng/2021, có 06 HTX thành lập mới; một số HTX đã ứng dụng công nghệ trong sản
xuất theo mô hình cánh đồng lớn, mô hình tưới tiết kiệm nước, mô hình trồng
rau, dưa lưới trong nhà lưới,… mang lại hiệu quả kinh tế cao; bước đầu hình
thành mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp, góp phần
nâng cao thu nhập cho các hộ thành viên HTX.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tình
hình chung của cả nước, phải đối với mặt nhiều khó khăn, thách thức, nhất là
tác động nặng nề của đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của Tỉnh, trong đó có lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp. Dịch bệnh làm ảnh hưởng đến sản xuất, thu hoạch và nông sản bị ách tắc,
ùn ứ, tiêu thụ khó khăn; giá bán giảm đối với một số mặt hàng nông sản.
1. Các vấn
đề tồn tại, khó khăn
- Phần lớn các HTX trên địa bàn
có quy mô nhỏ, thiếu cán bộ quản lý có trình độ năng lực cao nên việc định hướng
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh còn lúng túng.
- Một số HTX chuyển đổi chưa thật
sự tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc theo quy định của Luật Hợp tác xã, như: thành
viên không góp vốn, chưa xác lập danh sách thành viên, chưa thực hiện đầy đủ
các quy định về chế độ kế toán, thống kê, báo cáo tài chính theo quy định, dẫn
đến khó khăn trong tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, nhất là khó khăn
trong tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng thương mại.
- Việc liên kết giữa nông dân,
HTX, doanh nghiệp để tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản
phẩm nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu, số HTX tham gia liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị còn ít.
2. Nguyên
nhân
- Mức thu nhập của cán bộ quản
lý và người lao động trong HTX có cải thiện nhưng nhìn chung còn thấp. Chính
sách tăng cường cán bộ trẻ về công tác tại HTX đã thực hiện nhưng về chế độ tiền
lương vẫn chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn dẫn đến khó thực hiện.
- Công tác kiểm tra, giám sát của
một số ngành, địa phương chưa thường xuyên; một số HTX thực hiện chưa đầy đủ chế
độ báo cáo theo quy định.
Phần thứ
hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
Trong năm 2022, dự báo tình hình
kinh tế - xã hội sẽ tăng trưởng chậm lại và tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức.
Hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động sâu rộng và
đa chiều, các hiệp định thương mại tự do được thực thi và các cơ chế chính sách
mới tiếp tục phát huy hiệu quả, sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển mới, nhưng
cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Trong tỉnh, nền kinh tế có bước phát
triển mới, vị thế của tỉnh được nâng lên, các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ
tỉnh và những đột phá trong lĩnh vực kinh tế biển, năng lượng tái tạo, các dự
án động lực thay thế được triển khai sẽ tác động tích cực đến phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tình hình biến đổi khí hậu, dịch bệnh tiếp tục diễn
biến phức tạp, đặc biệt dịch bệnh Covid-19 là những khó khăn, thách thức cho
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế tập thể nói riêng trong năm
2022 và những năm tiếp theo.
I. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
Phát triển kinh tế tập thể gắn
liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp phát triển kinh tế khu vực nông thôn; phát triển đa dạng các loại
hình hợp tác xã và tổ hợp tác đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định pháp luật.
Tăng cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục
thành lập, phát triển thêm các HTX, THT, coi trọng mở rộng quy mô thành viên,
nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã, gắn với phát huy vai trò làm chủ, lợi ích của các thành viên, khả năng
huy động, tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, phù hợp với điều kiện, đặc
điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
II. MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT
Phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo,
xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Phát huy hiệu quả trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành
viên thông qua thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và
tổ chức tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã. Xây dựng các mô hình liên kết sản
xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng bước hình thành các cụm sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ, đưa kinh tế
tập thể thoát khỏi những yếu kém hiện nay và tiến tới có tỷ trọng ngày càng lớn
trong GRDP của nền kinh tế.
III. MỤC
TIÊU CỤ THỂ
- Tổ chức vận động thành lập mới
khoảng 10-12 HTX và khoảng 20-25 THT thành lập mới, trong đó lĩnh vực nông nghiệp
có từ 06-07 HTX và khoảng 10-15 THT được thành lập mới.
- Số lượng thành viên thu hút mới
khoảng 310-330 thành viên, trong đó có khoảng 100-150 thành viên HTX và khoảng
100-150 thành viên THT.
- Doanh thu bình quân của hợp
tác xã đạt khoảng 2.250-2.300 triệu đồng/HTX/năm; doanh thu bình của tổ hợp tác
đạt khoảng 220-230 triệu đồng/THT/năm.
- Thu nhập bình quân của hợp
tác xã khoảng 220-230 triệu đồng/HTX/năm, tổ hợp tác đạt khoảng 60-65 triệu đồng/THT/năm.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX có
trình độ qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp, tăng khoảng
5% và trình độ cao đẳng, đại học tăng khoảng 10%.
- 100% cán bộ quản lý HTX được
tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về quản trị HTX.
IV. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
1. Củng cố,
hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý hoạt động đảm bảo đúng nguyên tắc theo Luật
Hợp tác xã: Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc cho HTX và chấn chỉnh hoạt động của các HTX để đi vào hoạt động
thực chất theo đúng Luật Hợp tác xã. Tiến hành giải thể các HTX không hoạt động
hoặc hoạt động kém hiệu quả, không bảo đảm tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật Hợp tác xã, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX sau
chuyển đổi.
2. Công
tác tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Hợp tác xã
và các chính sách về hỗ trợ phát triển HTX tới cán bộ, công chức, viên chức và
Nhân dân trong tỉnh; phổ biến các mô hình HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả,
mô hình liên kết xây dựng cánh đồng lớn, mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị,…
để tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, người dân về vai trò, tổ chức,
vận hành của HTX kiểu mới theo Luật Hợp tác xã.
3. Thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX gắn với chuỗi giá trị; đẩy mạnh ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất, bảo quản và chế
biến nông sản. Hình thành các vùng chuyên canh, đa dạng hóa sản phẩm; định hướng
các THT, HTX xây dựng phương án sản xuất cụ thể để tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao, ổn định, bảo đảm vệ sinh an toàn thực thẩm, đáp ứng yêu cầu của thị
trường.
- Hỗ trợ, xây dựng và hình
thành các mô hình liên kết chuỗi trên tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện, hỗ trợ
việc tăng cường liên kết về kinh tế giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các tổ
chức kinh tế khác nhau nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển, mở rộng
phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc tự chủ, tự nguyện,
cùng có lợi tạo điều kiện cung cấp nguồn đầu vào cho các doanh nghiệp, đồng thời
giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho sản xuất, tạo điều kiện cho các
HTX phát triển thuận lợi.
4. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể: Kiện toàn,
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy máy quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể trên địa bàn tỉnh, đặc biệt ở cấp huyện và nâng cao vai trò quản lý cấp
xã đối với loại hình THT, đưa công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
đi vào nề nếp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập
thể ở tỉnh, huyện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, tránh hình thức; coi
trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành Luật Hợp tác xã, định kỳ sơ kết
để tập trung tháo gỡ khó khăn cho HTX.
5. Tăng cường
vai trò, trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
nhân dân, hiệp hội trong phát triển kinh tế tập thể
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Liên minh Hợp tác xã, bảo đảm thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động thành lập HTX, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, THT, nhằm nâng
cao năng lực quản trị và tổ chức sản xuất, kinh doanh cho các HTX, THT.
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội để làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền,
vận động quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế
hợp tác, HTX; tăng cường quan hệ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước,
Liên minh Hợp tác xã trong hỗ trợ, khuyến khích và giám sát tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2022, cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022 của Tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng và cả năm tổng
hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, báo cáo, tham mưu
UBND tỉnh để có biện pháp chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh
phí để thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển HTX trong dự toán ngân sách
của tỉnh năm 2022.
3. Các Sở quản lý ngành, UBND các
huyện, thành phố và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quản
lý của ngành, địa phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể. Định kỳ 6 tháng và cả năm báo cáo
tình hình thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2022 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Chính phủ./.
(Đính kèm các Phụ lục Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể năm 2022)
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: KHĐT, NNPTNT, CT, GTVT;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Các Tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021, KẾ HOẠCH
NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5104/KH-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2020
|
Năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
I
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
87
|
97
|
97
|
105
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
HTX
|
87
|
97
|
97
|
105
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
4
|
2
|
|
2
|
|
Số hợp tác xã đạt loại tốt,
khá
|
HTX
|
35
|
40
|
40
|
60
|
|
Số hợp tác xã ứng dụng công
nghệ cao
|
HTX
|
6
|
8
|
8
|
10
|
|
Số HTX NN liên kết với doanh
nghiệp theo chuỗi giá trị
|
HTX
|
24
|
29
|
29
|
30
|
2
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
đang hoạt động
|
Người
|
18.235
|
21.320
|
19.360
|
19.670
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành viên
|
290
|
310
|
310
|
330
|
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác
xã
|
Thành viên
|
2.698
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên
trong hợp tác xã
|
Người
|
560
|
600
|
600
|
650
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
200
|
220
|
220
|
240
|
|
Số lao động thường xuyên là
thành viên hợp tác xã
|
Người
|
360
|
380
|
380
|
400
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp
tác xã
|
Người
|
490
|
505
|
505
|
510
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua
đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
155
|
165
|
165
|
175
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua
đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
70
|
75
|
75
|
85
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp
tác xã
|
Tr đồng/năm
|
2.150
|
2.250
|
2.250
|
2.300
|
|
Trong đó: Doanh thu của hợp
tác xã với thành viên
|
Tr đồng/năm
|
1.600
|
1.700
|
1.700
|
1.750
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
210
|
220
|
220
|
230
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động
thường xuyên trong hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
40
|
50
|
40
|
60
|
II
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã đang
hoạt động
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LH HTX
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong liên
hiệp HTX
|
Người
|
|
|
|
|
4
|
Doanh thu bình quân của một
liên hiệp HTX
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
|
5
|
Lãi bình quân của một liên hiệp
HTX
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
|
III
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
981
|
990
|
990
|
1.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động với
chính quyền
|
THT
|
630
|
640
|
640
|
660
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
12.000
|
11.410
|
12.100
|
12.200
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành viên
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp
tác
|
Tr đồng/năm
|
220
|
240
|
230
|
240
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Tr đồng/năm
|
55
|
65
|
58
|
65
|
PHỤ LỤC II
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5104/KH-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2020
|
Năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện
|
I
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
87
|
97
|
97
|
105
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
HTX
|
67
|
75
|
74
|
80
|
2
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
|
HTX
|
6
|
8
|
8
|
9
|
3
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
5
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
4
|
4
|
4
|
5
|
6
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
4
|
4
|
5
|
5
|
7
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
II
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH hợp tác xã
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
1
|
LH hợp tác xã nông - lâm -
ngư - diêm nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
2
|
LH hợp tác xã công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
3
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
4
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
5
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
6
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
7
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
III
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
980
|
990
|
990
|
1.000
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
THT
|
710
|
715
|
715
|
725
|
2
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
|
THT
|
40
|
40
|
40
|
40
|
3
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
4
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
230
|
235
|
235
|
235
|
5
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
6
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
7
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5104/KH-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2020
|
Ước thực hiện năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
CTMTQG XD Nông thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
CTMTQG XD Nông thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
CTMTQG XD Nông thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)=(5)+(6)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(8) +(9)
|
(8)
|
(9)
|
(10)=(11)+ (12)
|
(11)
|
(12)
|
I
|
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số
người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số
người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
120
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
200
|
|
|
200
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
200
|
|
|
200
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Thí
điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp
tác xã
|
Người
|
19
|
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
750
|
750
|
|
|
|
|
570
|
570
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
750
|
750
|
|
|
|
|
570
|
570
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ
trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
16
|
|
|
16
|
|
|
16
|
|
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
280
|
|
280
|
280
|
120
|
80
|
|
120
|
80
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
120
|
|
|
120
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
280
|
|
280
|
|
|
80
|
|
|
80
|
3
|
Hỗ
trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
9
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
1.034
|
|
1.034
|
200
|
|
200
|
200
|
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
1.034
|
|
1.034
|
200
|
|
200
|
200
|
|
200
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ
trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số vốn được vay
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tạo
điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ
trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
14
|
|
|
10
|
|
|
10
|
|
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
50
|
|
50
|
50
|
|
50
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
50
|
|
50
|
50
|
|
50
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
24
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
12.040
|
12.040
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
12.040
|
12.040
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ
trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số
hợp tác xã được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
30
|
|
|
30
|
|
|
30
|
|
|
|
Tổng
diện tích đất được giao
|
m2
|
135.851
|
|
|
135.851
|
|
|
135.851
|
|
|
2.2
|
Số
hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
diện tích đất được cho thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Số
hợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số tiền thuê đất được miễn, giảm
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu
đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số
hợp tác xã được vay tổ chức tín dụng
|
HTX
|
7
|
|
|
7
|
|
|
9
|
|
|
|
Số
tiền được vay tổ chức tín dụng
|
Tr đồng
|
2.825
|
|
|
2.453
|
|
|
2.600
|
|
|
3.2
|
Số
hợp tác xã được hỗ trợ lãi suất vay
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
tiền được hỗ trợ lãi suất
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ
trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tổng kinh phí được hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ
trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ
trợ khác
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Gồm: HTX Nông
nghiệp Đồng Tiến, HTX Nông nghiệp DVTH Phước Chính (Bác Ái); HTX SX-KD Muối
Phương Hải (Ninh Hải) và HTX Công nghệ vận tải Kỳ Lân (Ninh Phước) và HTX Nông
nghiệp dịch vụ tổng hợp Phước Minh (Thuận Nam) và HTX Dịch vụ tổng hợp nông
nghiệp Longa (Tp. Phan Rang - Tháp Chàm).
2 Gồm: TP PR-TC:
3.091 TV; Huyện: Thuận Nam: 295 TV, Ninh Hải: 860 TV, Ninh Sơn: 365 TV, Thuận Bắc:
85 TV, Bác Ái: 346 TV, Ninh Phước: 8.193 TV và 03 Quỹ tín dụng nhân có 6.094
TV.
3 Gồm: HTX Dịch vụ
Nông nghiệp Tuấn Tú, xã An Hải, với quy mô 40 ha; HTX Dịch vụ Nông nghiệp tổng
hợp Châu Rế, xã Phước Hải, với quy mô 15 ha.
4 Gồm: HTX Bàu
Trúc, HTX Bình Quý, HTX Phước Hậu, HTX Trường Thọ, HTX Như Bình, HTX Hoài
Trung, HTX Vạn Phước, HTX Phước Khánh, HTX Phú Quý, HTX Mông Nhuận, Hữu Đức,
HTX Ninh Quý, HTX Tấn Hằng, HTX An Xuân, HTX Tân Lập 1 và HTX Bắc Phong.
5 Như: Nhà máy xay
xát Kim Xuyến, Nhà máy xay xát Hưng Hào, Công ty CP Giống cây trồng Nha Hố,
Công ty CP Giống cây trồng Đông Nam, Nhà máy xay xát Thuận Phương.
6 Gồm: HTX: DVNN
Gò Đền, DVNN Phước Hậu, DVNN Tuấn Tú và Dịch vụ Tầm Ngân; HTX: DVNN Như Bình,
DVNN Hậu Sanh, DVNN Bình Quý, DVTHNN Long Bình, DVNN Vạn Phước DVNN Trường Thọ
và DVNN Tầm Ngân; HTX: DVTHNN Thái An, Thanh Hải, Muối Khánh Nhơn, DVNN XD Phước
Nam; SX-DVNN Suối Đá, DVTHNN Mỹ Sơn và DVNN Phước Khánh.