ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5052/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 05
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 66/NQ-CP NGÀY 09/5/2024 BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 10/10/2023
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
66/NQ-CP ngày 09/5/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy
vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết số 66/NQ-CP). Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch
thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt sâu
sắc và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ có hiệu quả các nội dung đã được đề ra
trong Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ, Chương trình số
49-CTr/TU ngày 08/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre về thực hiện Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai
trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới đến các cấp ủy, tổ chức đảng
trực thuộc, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ doanh
nhân tỉnh Bến Tre có vị trí, vai trò quan trọng, là một trong những lực lượng
nòng cốt góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế; xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ, bảo đảm
quốc phòng, an ninh. Tăng cường liên kết, hợp tác trong đội ngũ doanh nhân, giữa
doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức cùng thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre.
2. Yêu cầu
- Xây dựng, tôn vinh, cổ
vũ đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc,
khát vọng cống hiến, thượng tôn pháp luật, góp phần phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc.
- Tăng cường vai trò Lãnh
đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của đội ngũ doanh nhân Việt Nam, tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi, an toàn, bình đẳng để doanh nghiệp phát triển và
cống hiến là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và đội ngũ
doanh nhân gắn với quá trình hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
II.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre
- Nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh
nhà, góp phần phát triển đất nước; khuyến khích, tạo điều kiện để kinh tế tư
nhân phát triển; xóa bỏ mọi rào cản, định kiến về tư duy, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, đúng định hướng.
- Tuyên truyền, phổ biến
để nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các
tầng lớp nhân dân đối với chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, kế hoạch về
phát triển doanh nhân, doanh nghiệp trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Khuyến khích đội ngũ
doanh nhân phấn đấu, xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh; học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: nêu cao trách nhiệm xã hội, tham gia
các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước. Chú trọng tôn vinh, biểu
dương các tấm gương doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu.
- Phát huy vai trò của
các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh trong việc tuyên truyền, cổ vũ
đội ngũ doanh nhân; thông tin kịp thời về các nội dung, kết quả triển khai thực
hiện Nghị quyết số 66/NQ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, vận động đội ngũ doanh nhân nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vai
trò, sứ mệnh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, nêu cao tinh thần yêu
nước, thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đáng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, tự chủ và hội nhập quốc tế gắn
với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; khuyến khích đội
ngũ doanh nhân làm giàu hợp pháp đi đối với giảm nghèo, thực hiện tốt công bằng
xã hội.
2.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
an toàn, bình đang cho doanh nhân, doanh nghiệp phát triển và cống hiến
2.1.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
- Đẩy mạnh công khai,
minh bạch và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị trong
việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Thường xuyên rà soát, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, đề xuất bãi bỏ những thủ tục hành chính chồng
chéo, các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh làm phát sinh
các loại chi phí cho doanh nghiệp. Công khai, minh bạch các chủ trương, chính
sách, thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công thực hiện đúng
những nội dung đã được niêm yết, công khai.
- Tiếp tục rà soát, tạo lập
môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nhân, doanh
nghiệp trên địa bàn; tăng cường thu hút mọi nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần
kinh tế, đặc biệt là nguồn lực từ khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài; có chính sách thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trên địa bàn.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch
xúc tiến đầu tư trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên và chủ động thu hút, tiếp nhận
các dự án đầu tư thực sự hiệu quả, hướng tới công nghệ tiên tiến, tiết giảm năng
lượng, thân thiện với môi trường, giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng, vận
hành nhà máy, công trình kiến trúc để góp phần tạo ra nền kinh tế xanh.
- Triển khai đồng bộ, hiệu
quả các cơ chế, chính sách và giải pháp của Chính phủ, UBND tỉnh để hỗ trợ
doanh nghiệp, đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đồng
thời khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực, nhà đầu tư chiến lược vào đầu
tư tại tỉnh nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật,
rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý liên quan đến cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp.
- Kịp thời nắm bắt tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
thành phần kinh tế tư nhân.
- Tiếp tục triển khai có
hiệu quả thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre; nâng cao hiệu quả sử dụng
dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Kịp thời tôn vinh, khen
thưởng, cổ vũ, động viên đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân phát triển ngày một lớn
mạnh, có tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần dân tộc, khát vọng
cống hiến, thượng tôn pháp luật. Tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết thực nhân
Ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10) hàng năm.
2.2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch số 370/KH-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị
quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
minh bạch, công bằng, tạo điều kiện để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo đột phá trong
thu hút vốn đầu tư phù hợp với quy định pháp luật trong phát triển hạ tầng,
nâng cao tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã
hội.
- Tổ chức họp mặt, cà phê
doanh nghiệp, đối thoại công khai giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp, đa dạng
dưới nhiều hình thức, với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí, để kịp thời nắm bắt
thông tin, chia sẻ, động viên và hỗ trợ giải quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp. Tham mưu tổng hợp
các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, báo cáo kịp thời UBND tỉnh giao nhiệm
vụ cho các cấp, các ngành giải quyết hiệu quả, dứt điểm các khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp: đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc báo
cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn doanh nghiệp,
nhà đầu tư các quy định về trình tự thực hiện các thủ tục đầu tư trực tiếp trên
địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); các văn bản quy định ban hành dưới Luật như
Thông tư, Nghị định; các chương trình, kế hoạch, đề án của UBND tỉnh liên quan
đến hoạt động đầu tư kinh doanh; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Nhanh chóng hoàn thiện
chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Duy trì và triển khai
thực hiện tốt công tác đăng ký kinh doanh trực tuyến, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn
thiện hồ sơ thủ tục đăng ký kinh doanh, hồ sơ cấp phép đầu tư đảm bảo nhanh
chóng, thuận tiện, rút ngắn thời gian khởi sự cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai có
hiệu quả Kế hoạch số 7649 KH-UBND ngày 24/11/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ DNNVV
giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐND ngày
05/7/2023 về việc quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích, hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tổ chức thực hiện tốt
các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tính (PCI). Phấn đấu duy
trì kết quả xếp hạng chỉ số PCI hàng năm của tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh,
thành phố quản lý, điều hành tốt. Tổ chức triển khai khảo sát và công bố bộ chỉ
số đánh giá công tác điều hành của chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành
(DDCI), nhằm tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng
cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh
nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên
các lĩnh vực.
2.3.
Sở Công Thương
- Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát
triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020-2025,
tầm nhìn 2030.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử; Kế hoạch đẩy mạnh ứng
dụng Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021-2030.
- Tổ chức giới thiệu và hỗ
trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ/khảo sát thị trường ngoài nước nhất là
các hội chợ chuyên ngành theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
2.4.
Sở Khoa học và Công nghệ
- Tập trung chương trình
phát triển thị trường Khoa học - Công nghệ (KH- CN), Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ đến năm 2030 và Chương trình ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp KH&CN, ươm tạo công nghệ cao của tỉnh đến năm 2030; ứng dụng mạnh mê
khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Tiếp tục triển khai có
hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Tăng cường hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc
gia và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; kết nối triển khai các hoạt động có liên
quan với Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia (NSSC) thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ.
- Hỗ trợ hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển tài
sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương. Hướng dẫn doanh nghiệp xây
dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa theo
quy định.
- Đẩy mạnh hoạt động dịch
vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, dịch vụ tư vấn, đào tạo về nghiệp vụ,
chuyên môn, kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ
chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, phổ biến và tư vấn xây dựng áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh. Tích
cực hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia.
2.5.
Sở Tài chính
Tham mưu quản lý phần vốn
và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp; quản lý tài sản công và xác định
giá đất, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp theo đúng quy định của
pháp luật.
2.6.
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh để sớm triển khai theo quyết định được phê duyệt.
- Tăng cường sự phối hợp
các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề về đất
đai cho doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức: thông tin
về giá đất, công khai, minh bạch giá đất để các doanh nghiệp quan tâm có cơ sở
tiếp cận. nghiên cứu tham gia thị trường.
- Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường.
2.7.
Sở Tư pháp
- Đổi mới công tác hỗ trợ
pháp lý cho DNNVV đặc biệt là các doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp
kinh doanh; chú trọng tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công
tác hòa giải ở cơ sở nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp và nhân dân.
- Phối hợp với Bộ Tư pháp
nghiên cứu, góp ý, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của
Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho DNNVV nhằm đổi mới toàn diện công tác hỗ trợ
pháp lý cho DNNVV.
- Tiếp tục chủ trì theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển
khai hiệu quả Kế hoạch số 6296/KH-UBND ngày 13/10/2023 của UBND tỉnh về việc thực
hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2.8.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ số trong các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
được xây dựng hàng năm.
- Phối hợp với các doanh
nghiệp cung cấp nền tảng phục vụ chuyển đổi số, xây dựng danh mục các nhóm nền
tảng số phù hợp với việc chuyển đổi số của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
2.9.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai thực hiện hiệu
quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; gắn kế hoạch chuyển
giao, ứng dụng công nghệ với kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới; đẩy nhanh thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia mồi xà một sản phẩm”;
tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất nông sản hàng hóa, ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2.10.
Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; theo dõi, đôn
đốc nội dung cam kết thực hiện các giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao các
chỉ số PAPI, SIPAS, PAR-INDEX giai đoạn 2022-2025.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh định kỳ tổ chức
khen thưởng, tôn vinh các doanh nhân tiêu biểu, doanh nhân đổi mới sáng tạo....
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật, để kịp thời động viên và tạo động
lực lan tỏa phát triển đội ngũ doanh nhân có tầm nhìn, uy tín, năng động sáng tạo.
2.11.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thường xuyên cập nhật, rà
soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi quản lý liên quan đến cơ chế, chính sách ưu đãi, quyền lợi hưởng bảo hiểm xã
hội cho người lao động, đảm bảo đúng quy định.
2.12.
Cục Thuế tỉnh
- Thường xuyên hỗ trợ người
nộp thuế; triển khai nhiều kênh thông tin hỗ trợ về chính sách thuế, các thủ tục
hành chính để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; hướng dẫn, giải quyết nhanh thủ tục
về miễn, giảm tiền thuế, tiền thuê đất... cho các nhà đầu tư thực hiện dự án
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Cho ý kiến các chính
sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và đất đai đối với các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh (trừ các chính sách ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu
tư tại các khu công nghiệp).
- Rà soát hộ kinh doanh
có đủ điều kiện phát triển lên doanh nghiệp; cung cấp và hỗ trợ kịp thời các
thông tin pháp lý, giải đáp các chính sách, thủ tục về thuế; tuyên truyền vận động,
hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp, đảm bảo các hộ được hưởng lợi
ích theo quy định.
- Tích cực hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt các chính sách giảm thuế, gia
hạn thời gian nộp thuế của Chính phủ để vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển
sản xuất, kinh doanh. Thẩm định các chính sách ưu đãi về thuế TNDN và đất đai đối
với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án đầu tư tại các khu công
nghiệp).
2.13.
Thanh tra tỉnh
- Chủ trì phối hợp với
các đơn vị, địa phương có liên quan rà soát để tránh trùng lặp, chồng chéo
trong kế hoạch thanh tra hàng năm giữa các đơn vị để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra; hàng năm một doanh
nghiệp chi làm việc với một đoàn thanh tra, trừ trường hợp đột xuất khi doanh
nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Tạo điều kiện thuận lợi
để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách
nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại
cho doanh nghiệp.
2.14.
Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các
cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục công tác tham mưu triển khai thực hiện hiệu
quả Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự Lãnh
đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; Chỉ
thị số 24-CT/TW ngày 13/7/2023 của Bộ Chính trị về bảo đảm vững chắc an ninh quốc
gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế toàn diện sâu rộng.
- Kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, những hành vi tiêu cực đối với doanh
nhân, doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh công khai, minh bạch, lành mạnh
và bền vững.
- Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của người nước ngoài đến làm việc, đi lại,
cư trú tại địa phương; đồng thời đảm bảo an ninh, an toàn cho người nước ngoài
đang sinh sống và làm việc tại tỉnh nói chung, đội ngũ doanh nhân nước ngoài
đang sinh sống và làm việc tại tỉnh nói riêng.
- Tăng cường công tác
tuyên truyền gắn với quản lý, thẩm định, kiểm tra và hướng dẫn tập huấn toàn diện
công tác phòng cháy chữa cháy tại các doanh nghiệp, nhất là tại các cơ sở có
nguy cơ cháy nổ cao như xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa chất, khu công nghiệp,
trung tâm thương mại....
- Hướng dẫn các doanh
nghiệp tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa phương; đồng
thời, tham gia tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế, vai trò của doanh nhàn, nâng cao nhận thức và ý
thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp. Phối hợp với các cơ quan truyền
thông để xây dựng và thực hiện các chương trình tuyên truyền về an ninh, trật tự
và phòng chống tội phạm kinh tế.
2.15.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre
- Quản lý hoạt động tiền
tệ ngân hàng trên địa bàn phát triển an toàn, ổn định, tạo môi trường thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh,
phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, hiệp hội ngành hàng nâng cao hiệu quả triển
khai các cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Chỉ đạo các chi nhánh
ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai đa dạng các chương trình, sản phẩm
tín dụng ưu đãi phù hợp với từng đối tượng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ
và vừa; tăng cường truyền thông, kết nối - ngân hàng doanh nghiệp, kịp thời nắm
bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tiếp cận vốn vay; triển khai
các hình thức cho vay trực tuyến, cải tiến quy trình, thủ tục cho vay, tiết kiệm
chi phí hoạt động nhằm giảm lãi suất cho vay; quan tâm công tác đào tạo, nâng
cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng để hỗ trợ, tư vấn tài chính cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2021-2025; chiến lược tài chính toàn diện Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế.
3.
Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh ngang tầm mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
đất nước trong thời kỳ mới
3.1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu triển khai Kế
hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm
2050 theo Quyết định số 1399/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện tốt Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp giai đoạn
2021-2025, Kế hoạch phát triển 5.000 doanh nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp
dẫn đầu giai đoạn 2021-2025: tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Bộ tiêu chí
xác định doanh nghiệp thuộc nhóm nguồn dẫn đầu, nhóm dẫn đầu trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao
hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, chú trọng mời gọi đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP).
- Tiếp tục tổ chức và
nâng cao hiệu quả các buổi họp mặt, đối thoại doanh nghiệp thông qua: Họp mặt
doanh nghiệp đầu Xuân; Họp mặt doanh nghiệp nhân ngày doanh nhân Việt Nam
(13/10); Diễn đàn đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và doanh nghiệp; Cà phê doanh
nghiệp định kỳ; tổ chức khen thưởng, tôn vinh các doanh nhân tiêu biểu, doanh
nhân đổi mới sáng tạo... trên địa bàn tỉnh, tạo động lực lan tỏa phát triển đội
ngũ doanh nhân có tầm nhìn, uy tín, năng động sáng tạo.
3.2.
Sở Công Thương
- Tiếp tục triển khai các
hoạt động hỗ trợ DNNVV đầu tư ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua các hoạt động khuyến công
và xúc tiến thương mại.
- Triển khai các hoạt động
xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức, tham
gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp tác mở rộng các kênh phân phối hàng
hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu, hỗ
trợ thương mại điện tử, phát triển thị trường công nghệ, tổ chức cho các doanh
nghiệp có nhiều cơ hội quảng bá, giao thương sản phẩm tại các hội chợ trong tỉnh,
ngoài tỉnh và khu vực để hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối
tác, mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai và
đa dạng hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
trong nước; tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để
tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do. Triển khai hiệu quả Chiến
lược xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 phê duyệt kèm theo Quyết định số
493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đổi mới nhanh phương thức
thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng chương trình tuyên
truyền cụ thể nhằm phổ biến, cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp về thị trường
nước ngoài, các Hiệp định FTA thế hệ mới, chính sách pháp luật mới liên quan đến
hoạt động kinh doanh xuất khẩu...; hỗ trợ đội ngũ doanh nhân tiếp cận kiến thức
về quản trị doanh nghiệp, về pháp luật và trách nhiệm xã hội, từng bước tiếp cận
chuẩn mực của pháp luật quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Đẩy mạnh các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường. Thúc đẩy
tính đôi mới, sáng tạo trong doanh nghiệp, đột phá trong tư duy, tạo ra những
giải pháp mới cho những thử thách mới. Tích cực tận dụng sức mạnh công nghệ,
chuyển đổi số để tối ưu hóa năng suất, hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Thường xuyên phối hợp để
tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị
trường, quan hệ cung - cầu hàng hóa, dịch vụ: tăng cường tính minh bạch và kiểm
soát vị trí lạm dụng vị trí độc quyền kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh trên thị
trường.
3.3.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Thường xuyên rà soát,
đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo theo hướng khuyến khích lồng ghép nội
dung về tinh thần doanh nhàn, tình thân khởi nghiệp đảm bảo phù hợp thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Tăng cường lông ghép, tích hợp giáo dục khởi nghiệp
vào các môn học và hoạt động giáo dục. Nghiên cứu xây dựng khung kỹ năng bồi dưỡng,
thúc đẩy tinh thần doanh nhân, khởi nghiệp cho các cấp học sinh phổ thông để
nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh, tinh thần khởi nghiệp cho học sinh các cấp học
phổ thông.
- Hướng dẫn các cơ sở
giáo dục đại học chủ động đổi mới các hình thức, phương thức hợp tác và liên kết
đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp.
3.4.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình đào tạo tinh thần doanh nhân,
khởi nghiệp trong các chương trình đào tạo đối với các trình độ giáo dục nghề
nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cho doanh nhân, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường công tác phối
hợp, liên kết với các trường, học viện, cơ sở đào tạo của Trung ương gắn kết
các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn nhân
lực, tiết kiệm chi phí đào tạo, chi phí tuyển dụng của doanh nghiệp, mở rộng
hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp
tham gia nhiều hơn vào đào tạo nhân lực; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo,
rà soát, sửa đổi bổ sung chương trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
chủ động phối hợp, hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng
số nhằm nâng cao trình độ cho người học đáp ứng mục tiêu nguồn nhân lực chất lượng,
đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc Luật Lao động
và các quy định của pháp luật có liên quan đến nhu cầu và lợi ích chính đáng của
doanh nghiệp, doanh nhân và người lao động trong doanh nghiệp; tăng cường xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ giữa người sử dụng lao động và người
lao động trong các doanh nghiệp.
3.5.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
- Tăng cường quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung
ương, của tình đến doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà đầu tư để nắm bắt cơ hội tiếp
cận, thụ hưởng chính sách.
- Tạo điều kiện thuận lợi
cho DNNVV mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh, năng lực sản xuất, phát triển
mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công
nghệ, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Khuyến khích hộ kinh doanh cá thể đủ điều
kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Khuyến khích, động viên
khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trong toàn xã hội, nhất là trong các lĩnh vực mới,
trong thế hệ trẻ. Ưu tiên hỗ trợ phát triển doanh nhân nữ, doanh nhân trẻ,
doanh nhân hoạt động ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Quan tâm phát triển
kinh tế hợp tác với vai trò nòng cốt của hợp tác xã.
- Tăng cường các lớp tập
huấn, bồi dưỡng với những nội dung, chuyên đề bám sát thực tiễn, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trang bị kiến thức pháp
luật, lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh, khả năng huy
động vốn, nhu cầu thị trường cho đội ngũ doanh nhân.
- Tăng cường và khuyến
khích sự tham gia của doanh nhân trong quá trình xây dựng hệ thống pháp luật,
những chính sách, quy định liên quan đến doanh nghiệp. Tích cực tham gia với
chính quyền địa phương trong các hoạt động tọa đàm, đối thoại, phản biện đối với
cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp.
3.6.
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh và các Tổ chức hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Phát huy vai trò tổ chức
đại diện của doanh nghiệp, là cầu nối của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân với
chính quyền tình. Phối hợp chặt chẽ với các Hội doanh nghiệp các huyện, thành
phố trong quá trình hoạch định, xây dựng chính sách, tư vấn, phân biệt chính
sách có liên quan, tác động trực tiếp đến cộng đồng doanh nghiệp...
- Chủ động phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các
chính sách, pháp luật hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh, các quy hoạch, kế
hoạch của tỉnh, là đầu mối tiếp nhận thông tin, kiến nghị của doanh nghiệp,
chuyên tải thông tin, báo cáo UBND tỉnh để giải đáp, xử lý và tháo gỡ cho doanh
nghiệp. Nắm bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp đề đề xuất các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho tỉnh.
- Phối hợp tốt với các sở,
ngành, địa phương tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp về
khởi nghiệp kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu các vấn đề mới như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp, quản
trị kinh doanh hiện đại, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn, xu hướng
kinh doanh mới; tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, để nâng
cao năng lực điều hành doanh nghiệp.
4.
Xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, phát huy tinh thần dân tộc của đội ngũ
doanh nhân
4.1. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Vận động, khích lệ đội
ngũ doanh nhân thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh, gắn với thực hiện
10 giá trị cốt lõi của con người Bến Tre: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung
thực, bản lĩnh, tự cường, tự trọng, trách nhiệm, hợp tác, sáng tạo và kế thừa bản
sắc dân tộc; tiếp cận được tinh hoa văn hóa kinh doanh thế giới. Tăng cường mối
quan hệ giao lưu, hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh với địa phương của các nước có
quan hệ truyền thống với Bến Tre, góp phần quảng bá hình ảnh, đất nước, con người
và tiềm năng, lợi thế của Việt Nam nói chung và của Bến Tre nói riêng đến các
nước.
- Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, giáo dục và nêu gương mô hình doanh nghiệp, doanh nhân
điển hình tiên tiến trong việc nêu cao tinh thần yêu nước, có ý thức tuân thủ
pháp luật, chú trọng xây dựng đạo đức, văn hóa trong kinh doanh và tích cực
tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương.
4.2. Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đại diện doanh nhân, doanh nghiệp và các đơn vị
có liên quan
- Nâng cao ý thức, trách
nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp đối với xã hội, nhất là trong cung ứng sản
phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng: giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp; chú
trọng bảo vệ môi trường; lên án, ngăn chặn, kiên quyết xử lý doanh nhân, doanh
nghiệp vi phạm đạo đức, văn hóa kinh doanh, vi phạm pháp luật. Đồng thời, khuyến
khích doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, tham gia tích cực
các hoạt động giúp đỡ cho người có hoàn cảnh khó khăn, địa bàn vùng sâu, vùng
xa.
- Khai thác thế mạnh,
thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nông dân theo hướng
xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; tạo điều kiện
cho các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp, nông dân phát huy vai
trò cầu nối trong liên kết, hợp tác, phối hợp hoạt động trong đội ngũ doanh
nhân; giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức thông qua các hình thức
đa dạng, phù hợp, gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội,
góp phần xây dựng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
5.
Tăng cường đoàn kết, hợp tác, liên kết giữa doanh nhân với công nhân, nông dân,
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
5.1.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày
12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt
Nam trong tình hình mới, Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về
tăng cường sự Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ trong tình hình mới và Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy
truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày
càng phồn vinh, hạnh phúc.
- Thúc đẩy hợp tác, liên
kết, phối hợp hoạt động trong đội ngũ doanh nhân; giữa doanh nhân với công
nhân, nông dân, trí thức thông qua các hình thức đa dạng, phù hợp, gắn với hoạt
động sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Xây dựng quan hệ lao động
hài hoà, ổn định, tiến bộ, thực chất giữa doanh nghiệp và người lao động, giải
quyết hài hoà lợi ích doanh nghiệp và người lao động; định kỳ tổ chức đối thoại
doanh nghiệp. Quan tâm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhất
là về tiêu chuẩn, an toàn lao động, an sinh, phúc lợi xã hội, dân chủ ở cơ sở,
hạn chế tối đa tranh chấp lao động. Tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, phát huy vai trò cầu nối giữa người lao động với doanh
nhân, doanh nghiệp; phối hợp phát triển doanh nghiệp, xây dựng đạo đức, văn hóa
kinh doanh, thực hiện trách nhiệm xã hội.
5.2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đề xuất
Chính phủ sửa đổi, bổ sung nhằm triển khai hiệu quả các mô hình sản xuất theo
chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị dựa trên sản phẩm nông thôn có lợi thế của tỉnh.
- Tổ chức triển khai, thực
hiện tốt các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số
03/2024/NQ-HĐND ngày 24/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị đối với
dự án, kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và hỗ trợ
phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện đầy đủ, có hiệu quả hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện người dân, doanh nghiệp
tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục phối hợp với
các đơn vị có liên quan triển khai các giải pháp hỗ trợ để hình thành và phát
triển các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ các mặt hàng nông sản. Tận
dụng tối đa sức tiêu thụ của thị trường trong nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
5.3.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổ chức triển khai, thực
hiện tốt các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐND
ngày 24/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị đối với dự án, kế hoạch
liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
5.4.
Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Bến Tre; Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghiên cứu, ứng dụng mạnh
mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất; phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ
và phát huy tốt không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; tăng cường kết
nối các hoạt động khởi nghiệp với các viện, trường, khu công nghệ cao. Hướng dẫn,
hỗ trợ các doanh nghiệp xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển
tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương. Tư vấn các tổ chức/doanh
nghiệp xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn
hàng hóa theo đúng quy định.
- Tiếp tục huy động nguồn
nhân lực tham gia hoạt động thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh theo Kế hoạch số
2932/KH-UBND ngày 28/5/2021 của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy liên kết, hợp
tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành,
các trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học... để thúc đẩy doanh nghiệp tiếp
cận khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, sản xuất thử nghiệm, cải tiến kỹ thuật
để tăng năng suất lao động phát triển nhanh và bền vững.
5.5.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường liên kết, hợp
tác giữa các tổ chức của doanh nhân, doanh nghiệp với doanh nhân, doanh nghiệp;
giữa DNNVV với doanh nghiệp lớn; giữa doanh nghiệp của tỉnh với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nước, tạo cơ hội để doanh nghiệp tham
gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng liên kết, hợp
tác theo ngành, cụm sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
- Tiếp tục triển khai nhiệm
vụ “Ứng dụng quản lý thông tin dữ liệu các khu cụm công nghiệp trên nền tảng bản
đồ số 4D; dữ liệu hiện trạng khu vực/vị trí dự án mời gọi đầu tư trên nền tảng
điện thoại di động”.
5.6.
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đại diện doanh nhân, doanh nghiệp
và các đơn vị có Liên quan
- Xây dựng quan hệ lao động
hài hoà, ổn định, tiến bộ, thực chất giữa doanh nghiệp và người lao động, đầy mạnh
ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết hài hòa lợi ích doanh nghiệp và
người lao động; định kỳ tổ chức đối thoại, hội nghị người lao động trong doanh
nghiệp. Quan tâm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhất là về
tiêu chuẩn, an toàn lao động, an sinh, phúc lợi xã hội, dân chủ ở cơ sở, hạn chế
tối đa tranh chấp lao động. Tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, phát huy vai trò cầu nối giữa người lao động với doanh nhân,
doanh nghiệp; phối hợp phát triển doanh nghiệp, xây dựng đạo đức, văn hóa kinh
doanh, thực hiện trách nhiệm xã hội.
- Thúc đẩy liên kết, hợp
tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nông dân theo hướng xây dựng các mô hình
sản xuất theo chuỗi cung ứng; tạo điều kiện cho các tổ chức đại diện cho doanh
nhân, doanh nghiệp, nông dân phát huy vai trò câu nôi trong liên kết, hợp tác.
Khuyến khích đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với đội
ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học, chuyên gia, trung tâm, viện nghiên cứu,
trường đại học...; thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận khoa học công nghệ thông qua
đội ngũ trí thức, gắn nghiên cứu với thử nghiệm, tạo đột phá trong sản xuất,
kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động để
doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững; phát huy vai trò câu nôi của các tổ
chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp và các tổ chức của đội ngũ trí thức.
6.
Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp
6.1. Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp và
theo dõi, hướng dẫn các tổ chức thực hiện đúng quy định hiện hành của Chính phủ
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản có liên quan.
6.2. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Phối hợp các tổ chức đại
diện doanh nhân, doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, vận động,
nàng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ doanh nhân; lắng nghe, tổng hợp khó
khăn, vướng mắc của doanh nhân, doanh nghiệp để phân ánh tới các cơ quan có chức
năng phối hợp xử lý, giải quyết theo thẩm quyền; tham gia xây dựng, phản biện
và giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
chính sách, pháp luật liên quan; tham gia đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, thúc đẩy
khởi nghiệp, tập hợp, liên kết, hợp tác, hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp phát
triển bền vững; xây dựng, vận động, thúc đẩy, khuyến khích doanh nhân thực hiện
chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh; tôn vinh doanh nhân, doanh nghiệp tiêu
biểu.
- Tăng cường tuyên truyền,
vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng trong
công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng
đối với việc xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân. Đổi mới phương
thức Lãnh đạo của Đảng trong các loại hình doanh nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu
thời kỳ mới.
7.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đàng, quản lý của Nhà nước trong xây dựng và phát
huy vai trò đội ngũ doanh nhân
7.1. Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp các cơ quan Liên quan
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số
98/2014/NĐ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ quy định thành lập tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
theo quy định.
7.2. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp, nhất
là tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên phù hợp với loại hình, địa bàn, tính chất,
quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước theo hướng
lấy người dân. doanh nghiệp là trung tâm, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chú trọng
quan hệ Nhà nước - Doanh nghiệp - Người lao động; tăng cường hướng dẫn các tổ
chức quần chúng phối hợp với doanh nhân, doanh nghiệp trong hoạt động.
- Thường xuyên tổ chức học
tập, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước tới cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh; tăng cường công tác phát
triển doanh nghiệp, doanh nhân được chú trọng, số lượng doanh nghiệp thành lập
mới tăng lên qua các năm, tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng chất lượng, hiệu quả.
- Phối hợp với Liên đoàn
Lao động tỉnh, Đảng ủy Khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh làm tốt công tác phát
triển đảng, xây dựng tổ chức đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội trong
doanh nghiệp ngày một lớn mạnh; gắn việc phát triển doanh nghiệp với xây dựng
và phát huy vai trò của doanh nhân, tạo điều kiện cho đội ngũ doanh nhân có đại
diện trong các tổ chức của hệ thống chính trị, qua đó từng bước nâng cao chất
lượng hoạt động và tăng cường vai trò Lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong
doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát,
nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách, nâng cao
hiệu lực hoạt động của các tổ chức đại diện hợp pháp của đội ngũ doanh nhân, cộng
đồng doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cấp ủy với tập thể Lãnh đạo
doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên; đẩy mạnh
thực hiện chủ trương kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện
vào Đảng; kết nạp đảng viên trong các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư
nhân. Thành lập đảng bộ cơ sở tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở nơi có đủ
điều kiện. Tăng cường xây dựng tổ chức Cơ sở đảng trong doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đầu tư tại tỉnh.
- Tiếp tục quan tâm củng
cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức
đại diện đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp; phát triển hội viên, tổ chức ngày
càng vững mạnh; là cầu nối vững chắc giữa Đảng với doanh nhân, góp phần cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này và các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị
quyết số 66/NQ-CP và Chương trình số 49-CTr/TU, đề nghị các sở, ngành, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện cho đơn vị, trong đó tiếp tục cụ thể hóa, lồng ghép những nhiệm
vụ phù hợp Nghị quyết. Chương trình vào nội dung kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội hàng năm và 05 năm; đồng thời triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ phù hợp
với điều kiện thực tế của từng đơn vị.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố tổ chức giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân do ngành, địa
phương mình quản lý; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện tốt kế
hoạch này, đảm bảo phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu đã đề ra.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc. kiểm tra quá trình
thực hiện Kế hoạch. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ trong kế hoạch này tổng
hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết,
đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo thực hiện.
Kế hoạch này thay thế Kế
hoạch số 906/KH-UBND ngày 19/02/2024 của UBND tỉnh triển khai Chương trình số
49-CTr/TU ngày 08/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- TT TU. TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH Bến Tre, Báo Đồng Khởi;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng: TH, KT, TCĐT, KSTTHC, KGVX, NgV;
- Lưu: VT, NVN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|