ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3069/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 27
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2022
Thực hiện Văn bản số
5035/BKHĐT-HTX ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022; trên cơ sở tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 06 tháng đầu năm và ước thực
hiện cả năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo đánh giá và xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022, cụ thể như sau:
Phần
thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2021
1. Đánh giá dựa trên các chỉ
tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Về số lượng, doanh thu và
thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT)
- Tổ hợp tác
+ Tổng số THT trên địa bàn tỉnh
hiện là 205 THT, đạt 95,3% so với kế hoạch năm 2021 (215 THT), trong đó
có 145 THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn.
+ Doanh thu trung bình khoảng
187 triệu đồng/THT/năm đạt 98,9% kế hoạch, lợi nhuận trung bình 39 triệu
đồng/THT/năm đạt 95% kế hoạch, thu nhập bình quân của thành viên 20 triệu
đồng/người/năm.
+ Hoạt động của THT chủ yếu
giúp đỡ nhau về vốn, nhân lực trong sản xuất, kinh doanh; tuyên truyền, phổ
biến kinh nghiệm sản xuất góp phần xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho người
lao động và hộ gia đình. Tuy nhiên, còn nhiều tổ hợp tác chưa huy động được vốn
góp chung; hoạt động theo thời vụ nên thiếu tính bền vững, quy mô nhỏ lẻ, chưa
ký kết hợp đồng hợp tác và đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn. Các THT trong nông nghiệp nông thôn còn gặp phải những khó khăn như:
Sản xuất kinh doanh trong điều kiện của biến đổi khí hậu; phải cạnh tranh với
các thành phần kinh tế khác như doanh nghiệp, hợp tác xã trong nền kinh tế thị
trường, nhất là các cạnh tranh mới về khoa học công nghệ, về giá thành và chất
lượng sản phẩm nhưng chưa được chia sẻ thông tin kịp thời.
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã
+ Trên địa bàn tỉnh Kon Tum
hiện có 190 HTX và 01 LH HTX, đạt 120% kế hoạch (158 HTX, 01 LH HTX),
trong đó có 184 HTX đang hoạt động, 01 LH HTX và 06 HTX ngưng hoạt động. Trong
6 tháng đầu năm 2021 có 26 HTX thành lập mới, 06 HTX giải thể(1).
+ Tổng nguồn vốn hoạt động của
HTX trên tất cả các lĩnh vực đạt 273.000 triệu đồng; bình quân nguồn vốn hoạt
động của 01 HTX là 1.700 triệu đồng. Ước doanh thu bình quân HTX năm đạt 1.500
triệu đồng/HTX/năm đạt 57,2% so với Kế hoạch, lợi nhuận bình quân khoảng 270
triệu đồng/HTX/năm đạt 80,8 % so với Kế hoạch.
b) Về thành viên, lao động
của HTX, LH HTX, THT
- Các HTX, LHHTX trên địa bàn
tỉnh đã thu hút được 9.698 thành viên và người lao động, đạt 103,5% kế hoạch
năm (9.538 thành viên).
- Tổng số thành viên của các
THT là 2.150 thành viên, đạt 102,3% kế hoạch năm.
- Thu nhập bình quân của thành
viên khoảng 40 triệu đồng/người/năm, thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX 47 triệu đồng/người/năm.
c) Về trình độ cán bộ quản
lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
- Tổng số cán bộ quản lý HTX,
LH HTX hiện là 327 người đạt 87% kế hoạch năm, trong đó: Trình độ Cao đẳng trở
lên là 98 người; Sơ cấp, trung cấp là 263 người.
- Cán bộ quản lý HTX, LH HTX
chiếm 3,4% so với tổng số thành viên HTX, LH HTX trên địa bàn tỉnh.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
a) Ngành nông, lâm nghiệp
Tổng số HTX, LH HTX đang hoạt
động trong ngành nông, lâm nghiệp là 135 (134 HTX, 01 LH HTX). Doanh thu
bình quân khoảng 1.100 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng
235 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 35 triệu đồng/người/năm;
thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 40 triệu
đồng/người/năm; số lượng thành viên là 1.913 thành viên.
Trong điều kiện còn nhiều khó
khăn nhưng các HTX nông nghiệp đã đạt được những kết quả quan trọng như:
- Hầu hết các HTX, LH
HTX đã kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, bố trí người có trách nhiệm cao vào
các vị trí chủ chốt ở các khâu công việc, tạo được sự chuyển biến cơ bản về
quan hệ sở hữu, phương thức quản lý và phương thức phân phối, hạch toán tài
chính theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Các HTX, LH HTX chú trọng sử
dụng phương thức khoán và hợp đồng dịch vụ trong các khâu để phát huy vai trò
làm chủ của thành viên, tăng năng suất và sinh lợi trực tiếp; tiếp tục xử lý
những tồn đọng về nguồn vốn, tài sản và vốn góp của thành viên; làm rõ tư cách
thành viên. Nhiều HTX được tăng cường về nguồn lực con người, cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ công nghệ, tiềm lực tài chính.
- Có trên 60% số HTX nông
nghiệp đã có tích lũy vốn và thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Các HTX này có tốc độ phát triển ổn định, bền vững, từng bước thể hiện trên
thực tế có nhiều mô hình HTX kiểu mới như: HTX Sáu Nhung, HTX Thần nông, HTX
Hợp Thành, HTX Hải Tình, HTX Rạng Đông, HTX Tiến Đạt, HTX Lộc Phát, HTX rau,
hoa và du lịch Thanh Niên, HTX công bằng Pô Kô…
- HTX nông, lâm nghiệp đã trích
các nguồn quỹ cùng chính quyền địa phương tham gia đầu tư công trình hạ tầng
nông thôn, xây dựng công trình giao thông, các công trình hạ tầng văn hóa xã
hội, xây nhà đại đoàn kết, hỗ trợ hoạt động của các đoàn thể, hỗ trợ ngân sách
cấp xã…
- Liên hiệp HTX nông công
nghiệp xanh Kon Tum được thành lập vào tháng 7 năm 2018. Hiện nay Liên hiệp HTX
đang củng cố bộ máy để triển khai các hoạt động.
b) Ngành công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
- Tổng số HTX đang hoạt động
trong ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp là 08 HTX. Doanh thu bình quân
khoảng 760 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 180 triệu
đồng/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 34 triệu đồng/người/năm; thu
nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 36 triệu
đồng/người/năm; số lượng thành viên là 135 thành viên.
- Các HTX đã chú trọng huy động
các nguồn lực đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, trang thiết bị,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức sản xuất, quản lý. Hoạt động của các
HTX tập trung chủ yếu vào các ngành nghề chế biến nông - lâm - thủy sản, dệt
thổ cẩm, mây tre. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là lĩnh vực chịu nhiều
tác động do nhu cầu tiêu dùng giảm nên hầu hết các HTX tiểu thủ công nghiệp duy
trì sản xuất không ổn định, còn gặp nhiều khó khăn do chưa thích ứng với cơ chế
thị trường, dẫn đến thu nhập của thành viên và người lao động chưa đảm bảo.
c) Ngành xây dựng
- Tổng số HTX đang hoạt động
trong ngành xây dựng là 02 HTX. Doanh thu bình quân khoảng 1.500 triệu
đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 310 triệu đồng/HTX/năm; thu
nhập bình quân của thành viên khoảng 37 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình
quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 42 triệu đồng/người/năm; số
lượng thành viên là 50 thành viên.
- Các HTX xây dựng chủ yếu hoạt
động trong các ngành nghề như xây lắp các công trình quy mô nhỏ, tư vấn xây
dựng. Các HTX đã chú trọng huy động vốn đầu tư, mạnh dạn đổi mới máy móc, thiết
bị, công nghệ sản xuất, đồng thời tập hợp được đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay
nghề để tham gia đấu thầu các công trình quy mô nhỏ và vừa, các công trình giao
thông, thủy lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Các HTX đã kết hợp giữa xây
lắp với sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng, thích nghi được với cơ chế thị
trường, kinh doanh có lãi, đã giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho thành
viên và người lao động, tham gia đóng góp ngân sách địa phương.
d) Ngành vận tải
- Tổng số HTX đang hoạt động
trong ngành vận tải là 09 HTX, cụ thể: Doanh thu bình quân khoảng 2.100 triệu đồng/HTX/năm;
lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 300 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân
của thành viên khoảng 37 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động
thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm; số lượng thành viên là
287 thành viên.
- Các HTX kinh doanh vận tải
đều hoạt động theo Luật HTX năm 2012 và đảm bảo điều kiện kinh doanh theo quy
định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính Phủ về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (hiện nay thay thế
bằng Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ).
Các HTX chủ yếu kêu gọi các thành viên gia nhập, góp vốn bằng phương tiện vận
tải.
- Mô hình hoạt động hiệu quả
hiện nay của các HTX vận tải là hoạt động dịch vụ hỗ trợ, trong đó HTX đảm bảo
cung ứng những khâu dịch vụ quan trọng cho thành viên như: Đăng ký lưu hành,
bến bãi, luồng tuyến, tìm nguồn hàng, nguồn khách, bảo hiểm, ký hợp đồng, xử lý
rủi ro… Trong thời gian gần đây, để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường
quản lý đầu xe và bảo đảm an toàn giao thông, nhiều HTX đã hướng dẫn thành viên
tập trung phương tiện về HTX, chú trọng đầu tư, đổi mới phương tiện, nâng cao
chất lượng các khâu dịch vụ, tăng cường nguồn vốn sở hữu tập thể thông qua mua
sắm phương tiện chung của HTX. Tạo điều kiện nguồn lực về tài chính và mở rộng
qui mô và phạm vi hoạt động của các HTX vận tải, thúc đẩy các hoạt động liên
kết, hợp tác giữa các HTX nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng xây
dựng, phát triển thương hiệu HTX. Xây dựng mô hình liên hiệp HTX vận tải trên
cơ sở thúc đẩy, tạo điều kiện tham gia tự nguyện của ít nhất 4 HTX vận tải
thành viên.
e) Quỹ tín dụng nhân dân
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 05
Quỹ tín dụng nhân dân. Doanh thu bình quân khoảng 5.000 triệu đồng/quỹ/năm; lợi
nhuận bình quân sau thuế khoảng 400 triệu đồng/quỹ/năm; thu nhập bình quân của lao
động thường xuyên trong quỹ khoảng 100 triệu đồng/người/năm; số lượng thành
viên là 7.075 thành viên.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân
hoạt động ổn định, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước, thu nhập của thành viên và người lao động ngày càng được cải thiện. Hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo tính liên kết hệ thống và
là lĩnh vực HTX hoạt động ổn định, có hiệu quả cao nhất hiện nay. Quỹ tín dụng
nhân dân đã trở thành kênh huy động vốn và cho vay hiệu quả ở khu vực nông
thôn, hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho
vay nặng lãi.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân hiện có, tạo điều kiện phát triển mới Quỹ tín dụng
nhân dân ở những nơi có điều kiện. Khuyến khích phát triển dịch vụ tín dụng nội
bộ trong các HTX, nhằm chủ động về nguồn vốn, hỗ trợ cho các thành viên vay với
lãi suất hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống
của thành viên, góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
g) Ngành thương mại - dịch vụ
- Tổng số HTX đang hoạt động
trong ngành thương mại - dịch vụ là 32 HTX. Doanh thu bình quân khoảng 1.650
triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 260 triệu đồng/HTX/năm;
thu nhập bình quân của thành viên khoảng 43 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình
quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm; số lượng
thành viên là 238 thành viên.
- Hoạt động của các HTX trong
ngành thương mại - dịch vụ gắn với nhu cầu tiêu dùng của dân cư, người tiêu
dùng, tiểu thương… Các HTX đã mở rộng mạng lưới đại lý chiếm lĩnh thị trường,
tổ chức các mối quan hệ bạn hàng, liên kết được với các doanh nghiệp có cơ sở
vật chất và kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại, dịch vụ, gắn kết được với
các địa bàn dân cư, góp phần tham gia chống đầu cơ, đảm bảo ổn định giá, chống
hàng giả và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, một số HTX đã đầu tư xây dựng
chợ, siêu thị mini để quảng bá sản phẩm của các HTX trong và ngoài tỉnh (HTX
Sáu Nhung, HTX Tiến Đạt, HTX Bắc Tây Nguyên Farm, HTX Phượng Hoàng Tân
Cảnh....). Ngoài ra các HTX cũng đã mở rộng ngành nghề, đa dạng lĩnh vực
hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, thủy sản,
chăn nuôi để tận dụng tối đa lợi thế của HTX, tạo thành một chuỗi để kinh doanh
bền vững. Xây dựng mô hình HTX thương mại theo hướng dịch vụ đa ngành nhằm phục
vụ tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, là nơi giải quyết đầu ra cho
các sản phẩm của các hộ nông dân, đồng thời góp phần giải quyết lao động có thu
nhập ổn định tại địa phương. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các HTX sản xuất
ổn định giá cả các mặt hàng, giảm sự chèn ép của tư thương đối với người tiêu
dùng.
3. Đánh giá tác động
của HTX, LH HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên (về kinh tế, văn
hóa, chính trị, xã hội)
- Hoạt động sản xuất, kinh
doanh của HTX, LH HTX, THT đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc
làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho thành viên, tạo điều kiện
để các thành viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, vừa đổi kiến thức để ứng dụng
vào sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm; giúp các thành viên sử dụng có
hiệu quả hơn về đất đai, vật tư, tiền vốn. Giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
- Nhiều HTX hoạt động tín dụng
nội bộ, hỗ trợ cung ứng vốn kịp thời cho hộ thành viên sản xuất, giải quyết khó
khăn trong sinh hoạt, xóa tình trạng tín dụng đen trong nông thôn, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Các HTX phi nông nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khá năng động với
nhiều hình thức sản xuất kinh doanh dịch vụ đa dạng. Các HTX phi nông nghiệp
hoạt động kinh doanh ổn định mang lại nhiều lợi ích cho thành viên và tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động.
- Trong quá trình thực hiện
Nghị quyết, thành lập được 01 LH HTX, đã hỗ trợ các HTX liên kết lại với nhau
để tạo nên nguồn sản phẩm, nguyên liệu lớn hơn, ổn định, làm cơ sở để tiến tới
ký kết hợp đồng tiêu thụ với những doanh nghiệp lớn trong tương lai; bản thân
các HTX cũng được củng cố về mặt hoạt động, khi các HTX liên kết với nhau thì
có sự chia sẻ kinh nghiệm cũng như giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh để cùng nhau tạo nên một chuỗi giá trị hiệu quả, ổn định và bền
vững.
4. Một số mô hình hoạt động
hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao
TT
|
Hợp tác xã
|
Địa chỉ
|
Lƿnh vực sản xuất của HTX
|
Sản phẩm chủ lực của HTX gắn với chuỗi giá trị
|
1
|
HTX SX và TM Sáu Nhung
|
Huyện Đăk Hà
|
Trồng và chế biến cà phê
|
Cà phê bột nguyên chất
|
2
|
HTX nông nghiệp Tuyết Sơn Kon
Plong
|
Huyện Kon Plông
|
Trồng và chế biến dược liệu
|
Các loại cao sâm, tinh dầu
tiêu rừng
|
3
|
HTX SX, TM và DV Ánh Dương
|
Huyện Kon Plông
|
Trồng và chế biến các loại
chuối
|
Chuối sấy
|
4
|
HTX dược liệu hữu cơ Tu Mơ
Rông
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
Trồng và chế biến dược liệu
|
Cà phê bột nguyên chất, Hồng
đẳng sâm
|
5
|
HTX rau, hoa và du lịch Thanh
Niên
|
Huyện Kon Plông
|
Trồng rau, hoa, quả hữu cơ
|
Trồng rau, hoa, quả hữu cơ
|
II. KẾT QUẢ THỤC HIỆN PHÁP
LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Kết quả triển khai Luật
và các văn bản hướng dẫn
Trên cơ sở Luật HTX năm 2012
cùng với các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum đã tổ chức quán triệt và tăng cường công tác chỉ đạo triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum
đã ban hành các văn bản như: Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 về
việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị “đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”; Quyết định số 581-QĐ/TU ngày 03 tháng 4
năm 2017 về việc giám sát thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm
2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV); Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 22
tháng 5 năm 2020 về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của
Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Đồng thời,
chỉ đạo thực hiện báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
18 tháng 3 năm 2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX “về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
đã ban hành các văn bản: Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2013 về thực
hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị; Xây
dựng Báo cáo số 165/BC-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2020 về định hướng chiến lược
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
- Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum đã ban hành nhiêu văn bản chỉ đạo, triển khai công tác phát triển
kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh như: Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 25
tháng 3 năm 2016 về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh
Kon Tum; Quyết định sô 181/QĐ- UBND ngày 01 tháng 3 năm 2016 về thành lập Quỹ
Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 1647/KH-UBND ngày 21 tháng 7
năm 2016 về thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX năm 2012; Văn bản
số 2241/UBND-KTTH ngày 25 tháng 9 năm 2015 về việc triển khai thực hiện kết
luận số 56-KL/TW của Bô Chính trị vê phát triển kinh tế tập thể; Kế hoạch số
1916/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2018 về thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt
nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX Nông nghiệp; Kế hoạch
số 3419/KH-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2018 về phát triển HTX nông nghiệp và LH
HTX nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Văn bản số
1109/UBND-KTTH ngày 05 tháng 4 năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất
lao động trong khu vực KTTT, HTX; Văn bản số 2707/UBND-KTTH ngày 27 tháng 7 năm
2020 về chấn chỉnh công tác đăng ký kinh doanh HTX, hộ kinh doanh; rà soát báo
cáo đánh giá ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến các HTX nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Kon Tum tại Báo cáo số 143/BC-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2020…
2. Công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị
định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết một số điều
của Luật HTX năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ
đạo các Sở, ban ngành, đơn vi thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và các văn bản chỉ đạo
liên quan đến kinh tế tập thể đến toàn thể cán bộ, công chức các cấp và Nhân
dân, cán bộ HTX trên địa bàn tỉnh. Tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại và tiến
hành chuyển đổi HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012; chỉ đạo các địa phương,
đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể gắn với thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho
HTX, THT tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã
thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kon Tum(2); Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Kon Tum(3). Bên cạnh đó, Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum đã chủ trì triển khai thực hiện giám sát việc triển khai thực
hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa
XIV) thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa IV) về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tham mưu Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch
số 131-KH/TU ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện
Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị “về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”.
3. Kết quả triển khai chính
sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã
chỉ đạo các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển
HTX của Nhà nước (chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ứng dụng khoa
học, kỹ thuật và công nghệ mới, hỗ trợ tiếp cận vốn,…), cụ thể:
- Về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng:
Liên minh HTX tỉnh đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý, kiểm soát
viên, kế toán HTX năm 2021, nhưng do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến
phức tạp nên chưa tổ chức triển khai.
- Về hỗ trợ khoa học, công
nghệ: Hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các HTX tham gia xây dựng Đề án đăng ký
hỗ trợ khoa học, công nghệ hàng năm để tỉnh phê duyệt. đã hỗ trợ HTX Phượng
Hoàng Tân Cảnh thực hiện Đề án “Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến
trong chế biến Cao từ Hồng Đẳng Sâm” với kinh phí 143,25 triệu đồng. Phê
duyệt Đề án hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến nuôi trồng sản xuất nấm
đông trùng hạ thảo của Hợp tác xã nuôi trồng nấm Đông Trùng Hạ Thảo Kon Tum.
- Về xúc tiến thương mại: Đã
khai trương Điểm giới thiệu và bán các sản phẩm OCOP tại địa chỉ 339 Phan Chu
Trinh, thành phố Kon Tum do Công ty TNHH Yến Sào Kon Tum vận hành; phối hợp các
chủ thể OCOP trưng bày sản phẩm tại Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP. Có
văn bản gửi Sở Công Thương, Trung tâm xúc tiến thương mại các tỉnh để kết nối,
xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP; mời sản phẩm OCOP các tỉnh về trưng bày sản
phẩm tại điểm trưng bày và bán sản phẩm OCOP tỉnh Kon Tum. Hỗ trợ đơn vị vận
hành triển khai bán hàng tại Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Về hỗ trợ tín dụng: Đã tư
vấn, hướng dẫn cho 03 HTX vay vốn ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh để
mở rộng sản xuất kinh doanh với số tiền 1.350 triệu đồng nâng tổng số tiền cho
các HTX vay gần 6 tỷ đồng. Hiện nay tiếp tục hướng dẫn cho 01 HTX(4) lập hồ sơ vay vốn của Quỹ
hỗ trợ phát triển HTX tỉnh. Luân phiên cho các HTX vay nguồn vốn giải quyết
việc làm do Liên minh HTX Việt Nam giao Liên minh HTX tỉnh quản lý với số tiền
331 triệu đồng.
- Công tác phát triển thành
viên: Liên minh HTX tỉnh Kon Tum đã kết nạp được thêm 26 HTX; kết nạp được 04
thành viên mới, nâng tổng số thành viên lên 108 thành viên. Liên minh HTX tinh
Kon Tum thường xuyên cung cấp tài liệu; tư vấn về công tác phát triển thành
viên đến các HTX trên địa bàn tỉnh; đã tiến hành rà soát các HTX chưa là thành
viên, xem xét, kết nạp cho các HTX chưa là thành viên.
4. Hợp tác quốc tế về kinh
tế tập thể: Tỉnh Kon Tum đã chú trọng tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham
gia hội nghị xúc tiến đầu tư, Hội chợ xúc tiến thương mại và công nghệ để tăng
cường cơ hội hợp tác với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Các kết quả đạt được
- Khu vực KTTT, HTX đã từng
bước thoát khỏi tình trạng yếu kém kéo dài, bước đầu phát triển về số lượng,
xuất hiện một số mô hình KTTT có hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện
chất lượng cuộc sống người dân, nhất là hộ thành viên và tạo được niềm tin vào
triển vọng phát triển của KTTT, HTX.
- Về cơ bản các HTX tổ chức lại
theo Luật Hợp tác xã 2012; hoạt động hướng về thành viên, mang lại lợi ích cho
thành viên, thành viên gắn bó với hợp tác xã hơn. Các HTX phát triển đa dạng
hóa các lĩnh vực hoạt động, hình thành một số HTX hoạt động trong những ngành,
lĩnh vực mới.
- Nhận thức của các cấp, các
ngành về các quan điểm phát triển KTTT, mà nòng cốt là HTX có sự chuyển biến,
bước đầu đạt được sự thống nhất về nhận thức trong toàn xã hội về vị trí, vai
trò quan trọng của khu vực KTTT, HTX trong phát triển kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa, xã hội nói chung và HTX nói riêng đã dần phân biệt được HTX với
doanh nghiệp, với tổ chức xã hội và với hợp tác xã kiểu cũ. Ưu thế và vai trò
của HTX đối với phát triển kinh tế hộ thành viên, kinh tế địa phương nói riêng
và toàn bộ nền kinh tế nói chung dần được khẳng định.
2. Các hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
- Khu vực KTTT, HTX tuy tăng về
số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động, nhưng phát triển chưa như kỳ vọng, do
phải đối mặt với những khó khăn như: biến động giá cả thị trường, biến đổi khí hậu,
dịch bệnh phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của các HTX.
- Vai trò của Hội đồng quản trị
HTX trong việc hỗ trợ các thành viên, hộ kinh doanh tiếp cận nguồn vốn vay,
chính sách hỗ trợ của Nhà nước còn hạn chế. Hiện nay, vẫn còn nhiều HTX yếu kém
hoặc duy trì hoạt động ở mức trung bình, mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp một
số dịch vụ thiết yếu cho thành viên, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX còn hạn chế, số lượng HTX được tiếp cận chính sách chưa nhiều;
việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng của các HTX còn hạn chế.
Phát triển HTX được gắn với tiêu chí số 13 trong xây dựng nông thôn mới, do vậy
nhiều HTX thành lập để đủ tiêu chí, việc vận động thành lập chưa xuất phát từ nhu
cầu của Nhân dân nên dẫn đến nhiều HTX có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất còn nhiều
khó khăn, chất lượng đội ngũ cán bộ ở một số HTX chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác quản lý nhà nước về
KTTT, HTX chưa được thực hiện theo đúng quy định; công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý nhà nước về KTTT các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu; công tác
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Luật của các HTX còn hạn chế, chưa kịp
thời xử lý vi phạm pháp luật của HTX, các cá nhân, tổ chức liên quan. Công tác
kế toán, tài chính của HTX chưa đảm bảo quy định của pháp luật.
- Một số HTX thực hiện đăng ký
lại còn hình thức, phương thức hoạt động không thay đổi, hoạt động sản xuất
kinh doanh còn thụ động, chưa đáp ứng được các quy định của Luật HTX năm 2012.
Bên cạnh đó, sự liên kết, hợp tác giữa các HTX chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp,
vai trò của liên hiệp HTX chưa được phát huy. Năng lực nội tại của các HTX còn
yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu; năng lực, trình độ
cán bộ quản lý trong khu vực HTX còn hạn chế, không đáp ứng được nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay.
- Một số HTX còn gặp phải những
khó khăn mới như: Sản xuất kinh doanh trong điều kiện của biến đổi khí hậu;
phải cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, nhất là các cạnh tranh mới về
khoa học công nghệ, về giá thành và chất lượng sản phẩm nhưng chưa được chia sẻ
thông tin kịp thời.
2.2. Nguyên nhân
a) Về khách quan
- Nhận thức của các cấp, các
ngành về bản chất, vai trò của HTX chưa đầy đủ; công tác quản lý nhà nước chưa
đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ; công tác tuyên truyền triển khai chủ trương
chính sách Nhà nước tới người dân hiệu quả chưa cao. Các huyện, thành phố chưa
có cán bộ chuyên trách quản lý kinh tế tập thể, chủ yếu là kiêm nhiệm nên không
thường xuyên bám sát cơ sở để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn và giải quyết tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc của HTX. Việc huy động sức mạnh của cả hệ thống chính
trị tham gia vào việc xây dựng và phát triển, củng cố HTX đạt kết quả chưa cao.
Các địa phương thiếu nguồn lực hỗ trợ, nhiêu mô hình HTX hiện có chưa có sức
thuyết phục.
- Việc tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ưu đãi của nhà nước đối với các HTX còn hạn chế.
- Đa số các HTX có quy mô sản
xuất, kinh doanh nhỏ, hoạt động đơn điệu, manh mún theo thời vụ, chưa năng
động, chậm khắc phục tình trạng khó khăn yếu kém, tích lũy để tái sản xuất kinh
doanh còn hạn chế; chưa chủ động xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh; hiệu quả hoạt động thấp, chưa chủ động mở rộng hình thức kinh
doanh theo hướng đa ngành, đa nghề, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Dịch bệnh Covid 19 đã ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX, đặc biệt là các
HTX hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, vận tải.
b) Về chủ quan
- Công tác phối hợp giữa Ủy ban
nhân dân cấp xã, thôn trưởng, các đoàn thể của thôn và đơn vị nhận kết nghĩa
xây dựng xã, thôn theo Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Kon Tum trong việc
tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng và phát triển các loại hình
kinh tế tập thể chưa được chủ động, đồng bộ, một số nơi còn mang tính hình thức.
- Hiểu biết của thành viên HTX,
THT về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình còn hạn chế; còn tâm lý trông
chờ ỷ lại sự giúp đỡ của Nhà nước, chưa thấy HTX là con đường để cùng nhau
thoát khỏi nghèo đói, phát triển kinh tế.
- Thu nhập của cán bộ HTX còn
thấp, nhất là các HTX lĩnh vực nông nghiệp; đa số cán bộ HTX chưa được đóng bảo
hiểm xã hội, khiến nhiều cán bộ chưa thực sự yên tâm công tác.
- Trình độ quản lý, năng lực
điều hành của phần lớn cán bộ chủ chốt HTX chưa qua đào tạo cơ bản, thiếu kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiều HTX còn lúng túng trong xác định phương án
sản xuất kinh doanh, chưa theo kịp nhu cầu phát triển của địa phương, chậm đổi
mới.
- Công tác theo dõi, kiểm tra,
quản lý hoạt động của HTX chưa thực hiện thường xuyên và đạt kết quả chưa tốt; mặt
khác, các HTX cũng không quan tâm đến chế độ thông tin báo cáo định kỳ theo quy
định, gây khó khăn cho công tác quản lý.
Phần
thứ hai
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIẾN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2022
I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI
VIỆC XÂY DỤNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIẾN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
- Kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể năm 2022 phải đặt trong kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021-2025, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả
nước, của địa phương.
- Phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã phải xuất phát từ nhu cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi
lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, trên mọi vùng lãnh thổ; phải theo đúng các
giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX.
- Các chỉ tiêu kế hoạch phải
khả thi, phù hợp với kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm
2021 và phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch dài hạn của địa phương. Ngoài các chi
tiêu số lượng, cần chú trọng các chi tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
1. Dự báo những thuận lợi,
khó khăn
a) Thuận lợi
Chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể ngày càng được hoàn thiện.
Nhận thức của người dân và chính quyền cơ sở về vai trò và tầm quan trọng của
việc xây dựng và phát triển thành phần kinh tế tập thể trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội từng bước được nâng cao. Các HTX đang từng bước chuyển
đổi hình thức tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Phương
thức hoạt động của một số HTX đã được đổi mới, phù hợp với cơ chế thị trường và
có hiệu quả nhất định, đã mang lại lợi ích và tạo lòng tin cho các thành viên
tham gia vào HTX.
b) Khó khăn
Kon Tum là tỉnh miền núi, biên
giới, cơ sở hạ tầng còn yếu; các chương trình khuyến công, khuyến lâm, khuyến
ngư chưa phát huy hết hiệu quả; trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn,
các loại hình kinh tế tập thể cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức
do thị trường biến động. Một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đã được
ban hành nhưng chưa có hướng dẫn kịp thời để triển khai thực hiện; những yếu
kém của HTX chưa được khắc phục (quy mô nhỏ lẻ, thiếu vốn hoạt động, hiệu
quả kinh doanh thấp...); trình độ năng lực của cán bộ quản lý HTX chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu
hóa và cạnh tranh gây gắt đòi hỏi bản thân HTX phải thích ứng với cơ chế thị trường,
phải tự mình trụ vững trên thương trường bằng những sản phẩm, dịch vụ thật sự
chất lượng, có như vậy HTX mới có thể cạnh tranh với các thành phần kinh tế
khác và hội nhập toàn cầu. Biến đổi khí hậu và dịch bệnh là những khó khăn mà
các kinh tế tập thể cũng phải đối mặt.
2. Định hướng chung về phát
triển KTTT, HTX
- Tiếp tục phát huy vai trò
nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, HTX; thực hiện hiệu quả chức năng
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên; phát triển kinh tế
tập thể, HTX nhanh, hiệu quả và bền vững; đa dạng về loại hình, hình thức hợp
tác trong các ngành nghề, lĩnh vực, nhất là khu vực nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; sản xuất gắn với chuỗi
giá trị; củng cố, tổ chức lại hoạt động của các HTX, THT hiện có; phối hợp chặt
chẽ với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giải thể các HTX ngừng hoạt động
hoặc hoạt động kém hiệu quả kéo dài không có khả năng củng cố, tổ chức lại.
- Tập trung khắc phục những yếu
kém, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, THT trên địa bàn tỉnh
ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề; phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh
liên doanh, liên kết giữa các THT, HTX với nhau và giữa THT, HTX với các thành
phần kinh tế khác; liên kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất gắn với thị
trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cán bộ HTX.
- Tranh thủ nguồn kinh phí từ
ngân sách tỉnh và sự hỗ trợ vốn của Trung ương trong việc đầu tư hỗ trợ, khuyến
khích xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình THT, HTX trên từng lĩnh vực, từng
ngành nghề. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của THT,
HTX; góp phần tạo việc làm cho người lao động, giảm nghèo và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trong công tác đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong nền kinh tế địa
phương; phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị, hội, hiệp hội trong việc vận động, tuyên truyền đoàn viên,
hội viên, quần chúng tham gia phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
3. Mục tiêu tổng quát
Thống nhất và nâng cao nhận
thức về bản chất, vai trò của kinh tế tập thể; tổ chức triển khai có hiệu quả
Luật HTX năm 2012, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX; phát triển
kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX theo hướng bền vững gắn với chương trình
xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đặc biệt là đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, phấn đấu
đến năm 2021 khu vực kinh tế tập thể, HTX có vị trí và vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
4. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị
đối thoại phát triển HTX theo lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp để tháo
gỡ khó khăn; tổng kết, khen thưởng HTX hoạt động có hiệu quả.
- Vận động, tư vấn, hỗ trợ
thành lập mới từ 30 HTX, 01 LH HTX và 20 THT với 9.950 thành viên HTX, 2.300
thành viên THT. Doanh thu bình quân của HTX khoảng 2.650 triệu đồng/HTX/năm,
doanh thu bình quân THT khoảng 192 triệu đồng/THT/năm. Thu nhập bình quân của
lao động thường xuyên trong HTX khoảng 50 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân
của thành viên THT khoảng 25 triệu đồng/người/năm. Số lượng cán bộ HTX đạt
trình độ sơ, trung cấp là 295 cán bộ, số cán bộ HTX đạt trình độ cao đẳng, đại
học khoảng 150 cán bộ.
5. Các giải pháp phát triển
kinh tế tập thể năm 2021
5.1. Tiếp tục thực hiện và
hoàn thiện thể chế, chính sách
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật HTX năm 2012. Tiếp tục rà
soát các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký và đầu tư của HTX để đề xuất
loại bỏ những thủ tục không cần thiết, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đăng ký thành lập và hoạt động kinh doanh của HTX.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn
các chính sách, văn bản QPPL mới ban hành và nâng cao năng lực nguồn nhân lực
HTX
Tiếp tục chỉ đạo Liên minh HTX tỉnh
phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên
truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012, các văn bản dưới luật và các chính sách ưu
đãi, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể của Nhà nước đến toàn thể cán bộ
đảng viên, cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, cán bộ, thành viên HTX,
THT và Nhân dân trên địa bàn cùng nắm, thực hiện, nhanh chóng phát huy hiệu quả
trong thực tiễn. Tổ chức các khóa đào tạo và tập huấn về năng lực quản lý, quản
trị, nghiệp vụ kế toán, kỹ năng xây dựng kế hoạch, quản lý sản xuất, kinh
doanh… cho cán bộ, thành viên HTX, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, các chương
trình hỗ trợ phát triển HTX hằng năm.
Thực hiện hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW
ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể”; Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW.
5.3. Tổ chức triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo quy định tại Nghị
định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi
tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012
- Tiếp tục chỉ đạo các Sở, ban ngành,
đơn vị, địa phương thuộc tỉnh có liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ, đáp
ứng được nhu cầu của HTX trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ
đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
- Liên minh HTX tỉnh phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành lựa chọn các HTX có xu
hướng phát triển để tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng thành các HTX điển
hình tiên tiến để nhân rộng; đồng thời triển khai xây dựng, củng cố HTX, THT ở
các xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của khu vực KTTT, HTX
- Liên minh HTX tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức
rà soát tình hình hoạt động của các HTX, hướng dẫn tổ chức lại theo Luật HTX
2012, đảm bảo các HTX sau chuyển đổi hoạt động đúng bản chất, nguyên tắc và sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Củng cố, khắc phục những yếu
kém của các HTX; tăng vốn góp của các thành viên vào HTX; tăng cường năng lực
tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các HTX; tạo điều kiện cho các
HTX phát triển, mở rộng nội dung, đa dạng hình thức hoạt động, đẩy mạnh liên
doanh, liên kết; hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về
làm việc có thời hạn trong HTX; đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế
biến sản phẩm; từng bước mở rộng quy mô hoạt động của các HTX.
- Tạo điều kiện cho các HTX
tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông, tham
gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh, các hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Chú trọng đổi mới, phát triển
các HTX thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình
thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp, phát triển đa dạng các hình thức
hợp tác của nông dân, phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với phong trào
xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng
cao giá trị và phát triển bền vững.
5.5. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về kinh tế tập thể từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tham mưu giúp việc theo dõi, quản lý, giám sát và
báo cáo hoạt động của thành phần kinh tế tập thể trong lĩnh đơn vị được phân
công quản lý, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể, đặc biệt ở khâu đăng ký HTX; theo dõi, giám sát việc thi hành
Luật HTX năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực kinh tế
tập thể.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về kinh tế tập
thể.
- Ban Chỉ đạo Phát triển kinh
tế tập thể tỉnh Kon Tum tăng cường công tác chỉ đạo quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể ở từng địa phương; chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn và giám
sát, kiểm tra việc thi hành Luật HTX năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính
sách đối với khu vực kinh tế tập thể.
5.6. Huy động các lực lượng
xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển
kinh tế tập thể
- Tăng cường vai trò, trách
nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh trên cơ sở củng cố,
đổi mới tổ chức hoạt động, bảo đảm thực hiện tốt chức năng là tổ chức đại diện
của HTX.
- Liên minh HTX tỉnh tăng cường
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân, các
tổ chức hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh có kế hoạch, chương trình hành động,
phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện tốt công tác vận động, giáo dục
quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể
theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và các quy định của pháp luật; huy
động và cân đối các nguồn lực của địa phương tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể. Đồng thời, huy động các nguồn lực và sự hỗ trợ của cá nhân, các tổ
chức quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2022, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ trước ngày 28 của
tháng cuối quý và trước ngày 28 tháng 12 hằng năm, phối hợp với Liên minh HTX
tỉnh và các đơn vị, địa phương tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể; tham mưu, đề xuất các giải pháp hiệu quả để Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
2. Liên minh HTX tỉnh căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối quý
và trước ngày 25 tháng 12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Sở, ban ngành, đơn vị
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ
trước ngày 25 của tháng cuối quý và trước ngày 25 tháng 12 hằng năm báo cáo
tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
(chi
tiết tại phụ lục 01, 02, 03 kèm theo)
Trên đây là báo cáo tình hình
phát triển kinh tế tập thể năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm
2022 của tỉnh Kon Tum./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVP (KSX);
- Lưu VT, KTTH.TTL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 3069/KH-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2020
|
Năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
134
|
178
|
195
|
225
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
-
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
20
|
13
|
31
|
30
|
-
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
3
|
0
|
|
|
2
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
9,118
|
9,538
|
9,733
|
9,950
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên
trong hợp tác xã
|
Người
|
860
|
950
|
975
|
990
|
4
|
Doanh thu bình quân một hợp
tác xã
|
Triệu đồng/năm
|
1,970
|
2,620
|
1,500
|
2,650
|
5
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Triệu đồng/năm
|
235
|
390
|
272
|
390
|
6
|
Thu nhập bình quân của lao
động thường xuyên trong HTX
|
Triệu đồng/năm
|
49
|
49
|
41
|
50
|
7
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
350
|
376
|
332
|
445
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
-
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua
đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
200
|
263
|
231
|
295
|
-
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua
đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
150
|
113
|
101
|
150
|
II
|
Liên hiệp Hợp tác xã
|
LHHTX
|
0
|
1
|
1
|
1
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
195
|
220
|
210
|
225
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tổ hợp tác thành lập mới
|
THT
|
18
|
10
|
19
|
50
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
1,950
|
2,105
|
2,195
|
2,300
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ
hợp tác
|
Triệu đồng/năm
|
186
|
189
|
187
|
192
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Triệu đồng/năm
|
41
|
41
|
39
|
41
|
PHỤ LỤC 2
LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM
2022
(Kèm theo Kế hoạch số 3069/KH-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2020
|
Năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Kế hoạch
|
Ước thực
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
134
|
178
|
195
|
225
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp
|
HTX
|
80
|
134
|
139
|
155
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
10
|
9
|
8
|
13
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
3
|
2
|
2
|
3
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
7
|
5
|
5
|
5
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
24
|
20
|
32
|
37
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
10
|
8
|
9
|
11
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
Liên hiệp HTX nông lâm ngư nghiệp
|
LHHTX
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
195
|
220
|
210
|
225
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư nghiệp
|
THT
|
137
|
155
|
153
|
161
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
27
|
31
|
26
|
28
|
|
Tổ hợp tác thủy sản
|
THT
|
13
|
14
|
13
|
15
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
10
|
10
|
9
|
11
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
8
|
10
|
9
|
10
|
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
0
|
0
|
0
|
0
|