ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 247/KH-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 25 tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn
mới; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 4876/BKHĐT-KTHT ngày
24/6/2024 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm
2025. Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3444/KHĐT-ĐKKD ngày
22/8/2024; Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
tỉnh Quảng Ninh năm 2025, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
1. Đánh giá dựa trên
các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, tổ hợp tác
1.1. Về số lượng,
doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH
HTX, THT)
a) Hợp tác xã
Trong 9 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh
có 148 HTX thành lập mới[1], có 01 HTX giải thể;
Lũy kế đến hết ngày 30/9/2024, tổng số
HTX trên địa bàn tỉnh là 895 HTX, bằng 121,4% so với Kế hoạch năm 2024[2].
Trong đó: HTX hoạt động lĩnh vực nông nghiệp là 669 HTX, chiếm 77,9%; HTX công
nghiệp là 40 HTX, chiếm 4,46%; HTX xây dựng là 20 HTX, chiếm 2,23%; HTX vệ sinh
môi trường là 12 HTX, chiếm 1,34%; HTX vận tải là 41 HTX, chiếm 4,58%; HTX
thương mại dịch vụ là 98 HTX, chiếm 10,94%; HTX khác là 15 HTX, chiếm 1,67%;
- Trong tổng số 895 HTX có 665 HTX
đang hoạt động kê khai thuế[3], số HTX yếu kém, ngừng hoạt động hoặc
mới thành lập chưa đi vào hoạt động là 230 HTX, chiếm 25,7%[4];
- Tổng số vốn điều lệ đăng ký hoạt động
là 3.030,6 tỷ đồng; doanh thu bình quân một HTX ước đạt 870 triệu đồng/năm; lợi
nhuận bình quân một HTX ước đạt khoảng 300 triệu đồng/năm;
- Thu nhập bình quân một thành viên,
lao động HTX là 68 triệu đồng/năm, tương đương 5,6 triệu đồng/người/tháng.
b) Liên hiệp hợp tác xã
Toàn tỉnh hiện có 03 Liên hiệp HTX,
trong đó có 01 Liên hiệp HTX phi nông nghiệp và 02 Liên hiệp HTX nông nghiệp với
tổng vốn đăng ký là 66,1 tỷ đồng. Liên hiệp HTX đã chứng minh tính hiệu quả,
vai trò dẫn dắt KTTT, HTX phát triển theo hướng liên kết bền vững.
c) Tổ hợp tác
- Về số lượng: Tính đến 30/9/2024,
toàn tỉnh hiện có 215 THT với 840 thành viên tham gia. Trong đó: 110 THT hoạt động
trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, chiếm 51,1%; 64 THT hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 29,7%, 41 THT trong lĩnh vực
khác chiếm 19,2%;
- Về doanh thu và thu nhập: Doanh thu
bình quân 01 THT ước đạt 300 triệu đồng/năm. Thu nhập bình quân 01 lao động
trong tổ hợp tác đạt trên 3,5 triệu đồng/người/tháng. số lượng THT trong những
năm trở lại đây tăng chậm, cho thấy các cá thể kinh doanh nhỏ lẻ không chú trọng
tới việc thành lập các THT do sản xuất và kinh doanh chưa mang lại hiệu quả[5].
d) Quỹ tín dụng nhân dân
Đến 30/9/2024, trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh có 02 Quỹ tín dụng nhân dân[6] (không thay đổi so với năm 2023)[7].
Hoạt động của 02 QTDND trên địa bàn ổn định, theo đúng tôn chỉ, mục đích mô
hình tổ chức tín dụng hợp tác, hỗ trợ các thành viên trên địa bàn phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao đời sống của người dân, góp phần vào việc
xóa đói giảm nghèo, đẩy lùi cho vay nặng lãi và phát triển kinh tế địa phương[8].
1.2. Về thành
viên, lao động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
a) Hợp tác xã: Tổng số
thành viên tham gia HTX khoảng 58.500 thành viên, thu hút 73.388 lao động thường
xuyên, số lao động là thành viên HTX là 44.377 người.
b) Liên hiệp hợp tác xã: Toàn tỉnh hiện
có 03 LH HTX, với 13 HTX tham gia Liên hiệp HTX. Tổng số lao động trong Liên hiệp
HTX khoảng 80 người, trong đó tổng số thành viên Liên hiệp HTX khoảng 22 HTX.
c) Tổ hợp tác: Bình quân 01
THT có khoảng 07 thành viên, ước đến 30/9/2024, toàn tỉnh có 1.505 thành viên
tham gia THT.
d) Quỹ tín dụng nhân dân: 02 QTDND
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có tổng số 2.167 thành viên[9]; số
lao động làm việc thường xuyên đồng thời là thành viên tại 02 Quỹ là 18 người.
1.3. Về trình
độ cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
Về trình độ quản lý HTX: Tổng số cán bộ
quản lý HTX là 5.668 người, tăng 3,05% so với năm 2023. Trong đó, cán bộ trình
độ sơ cấp, trung cấp đạt 4.000 người, trình độ cao đẳng, đại học trở lên là
1.300 người, tăng 7,3% so với năm 2023; tổng số cán bộ quản lý HTX là 5.500 người.
Trong đó, cán bộ trình độ sơ cấp, trung cấp đạt 4.000 người, trình độ cao đẳng,
đại học trở lên là 1.300 người; số cán bộ quản lý QTDND là 8 người và 8/8 người
có trình độ Đại học.
(Có phụ biểu chi tiết đánh giá theo lĩnh
vực hoạt động của HTX)
2. Đánh giá tác động
của HTX, LH HTX, THT đối với thành viên, kinh tế hộ thành viên
Thực hiện Luật Hợp tác xã đã khẳng định
vai trò của HTX kiểu mới đối với kinh tế hộ, đó là: HTX nông nghiệp không làm
triệt tiêu vai trò của kinh tế hộ mà làm gia tăng giá trị, thu nhập của hộ nông
dân và làm GDRP nông nghiệp tăng lên; nhìn chung, Khu vực KTTT, HTX là kênh huy
động các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề,
đóng góp tích cực vào hoàn thành mục tiêu quốc gia trong Chương trình xây dựng
nông thôn mới, tham gia tích cực vào Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”
(OCOP) của tỉnh. Đến nay toàn tỉnh có 83 HTX nông nghiệp tham gia Chương trình
OCOP. Nhiều HTX đã quan tâm hỗ trợ cho thành viên HTX khi gặp khó khăn, đóng
góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là khu vực nông nghiệp,
nông thôn; góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, ổn định an ninh
trật tự, an toàn xã hội; Hoạt động của 02 QTDND trên địa bàn tỉnh đã góp phần hỗ
trợ cho các thành viên phát triển sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tích cực công tác
xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân, đẩy lùi tình trạng cho vay
nặng lãi, tín dụng đen và góp phần phát triển kinh tế địa phương đặc biệt ở địa
bàn nông nghiệp, nông thôn, các xã.
3. Một số mô hình hoạt
động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công
nghệ cao
Trong quá trình triển khai thực hiện
và hỗ trợ các dự án phát triển liên kết, tỉnh Quảng Ninh có một số mô hình điển
hình, có hiệu quả của tỉnh như: Mô hình HTX Nuôi tôm công nghệ cao Cẩm Phả[10];
Mô hình HTX sản xuất kinh doanh nông nghiệp Tuyền Huyền[11] xã
Quảng Tân, huyện Đầm Hà: Mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao Hoa
Phong phường Hồng Phong, thị xã Đông Triều[12] là hạt nhân trong ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.
II. KẾT QUẢ THI HÀNH
PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX)
1. Kết quả
thi hành pháp luật và các văn bản về KTTT, HTX
Căn cứ chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư[13],
UBND tỉnh đã có nhiều văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; các đơn vị đã thực hiện theo đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục đảm bảo quy định;
các chính sách hỗ trợ hợp tác xã về tài chính, tín dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn cán bộ quản lý... được các sở, ban, ngành và địa phương, Liên minh HTX tỉnh
triển khai thực hiện nghiêm túc. Nhiều vướng mắc, tồn tại được xem xét giải quyết,
tạo được lòng tin của cán bộ, thành viên và người lao động trong HTX.
2. Công tác
quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã
Ủy ban nhân dân tỉnh đã kiện toàn Ban
Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX tỉnh[14] theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ[15]; ban hành Kế hoạch[16] về
phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT, HTX; đã xây dựng và tổ chức thực hiện hỗ
trợ HTX, liên hiệp HTX theo quy định; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng
Ninh đã thực hiện tốt công tác quản lý, chấn chỉnh, hoạt động của QTDND, tập
trung chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện những tồn tại, yếu
kém, sai phạm trong hoạt động của Quỹ, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy chính quyền
địa phương và cơ quan công an cấp huyện, xã trong công tác quản lý QTDND.
3. Kết quả
triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
3.1. Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực
Năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao
nhiệm vụ[17] cho Liên minh hợp tác xã tỉnh[18],
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[19] tổ chức 18 lớp tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức quản lý cho 550 lượt cán bộ HTX trên địa bàn tỉnh; nội dung
tập huấn tập trung theo từng đối tượng và được cập nhật phù hợp với yêu cầu đổi
mới quản lý HTX[20].
3.2. Chính sách xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường
Tỉnh thường xuyên quan tâm hướng dẫn,
tư vấn hỗ trợ các HTX tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương
hiệu, giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; đã hỗ trợ
06 HTX tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại cho khu vực KTTT, HTX năm 2024 tại
Hà Nội; hỗ trợ 28 HTX tham gia Hội chợ Đối với hội chợ OCOP Xuân - Hè năm 2024
tại thành phố Hạ Long; tư vấn và hỗ trợ 15 HTX tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
3.3. Chính sách ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
Đã thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ 03 Hợp
tác xã về ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số mã vạch, xác lập và thực thi quyền sở
hữu trí tuệ; truy xuất nguồn gốc hàng hóa, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản
phẩm và tư vấn thành lập Hợp tác xã[21].
3.4. Chính sách về tiếp
cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX
Đến 30/9/2024, tỉnh Quảng Ninh đã bố
trí kinh phí ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để chính sách[22]
hỗ trợ tín dụng phát triển HTX với tổng số tiền là 40.341 triệu đồng để thực hiện
các chính sách của tỉnh[23]. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp
chặt chẽ với Liên minh Hợp tác xã tỉnh triển khai cho vay các HTX để phục vụ đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Đến thời điểm hiện tại, đã có 116 lượt Hợp
tác xã được vay vốn từ nguồn ngân sách tỉnh để đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh với số tiền 67,9 tỷ đồng, dư nợ 12,5 tỷ đồng với 19 Hợp tác xã được vay vốn
còn dư nợ.
3.5. Chính sách hỗ trợ
vốn, giống khi gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh
Thực hiện các chính sách hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản khi gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh của Trung
ương, của tỉnh[24], tuy nhiên rất ít các hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh được nhà nước hỗ trợ; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ trực tiếp
cho các hộ nông dân, ngư dân, trong đó có hộ dân là thành viên của hợp tác xã
trong đó có đang làm thủ tục hỗ trợ cho nông dân bị thiệt hại bởi cơn bão số 3.
3.6. Chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp
Thực hiện chính sách đầu tư, liên kết
trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh[25] đến
nay, các địa phương đã phê duyệt và triển khai hỗ trợ 46 dự án liên kết cấp huyện
hỗ trợ cho 762 cá nhân/tổ chức tại các địa phương để phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nghiệp[26] với tổng kinh phí phê duyệt 29.933,8
triệu đồng[27]; Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở
Nông nghiệp và PTNT thực hiện thí điểm 03 mô hình hỗ trợ Hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh[28] với kinh phí hỗ trợ là 1.740 tỷ đồng[29].
Qua các dự án, mô hình được triển khai đã giúp các thành viên Hợp tác xã thay đổi
nhận thức, chủ động áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống, vươn nên làm giàu.
4. Kết quả, tình hình
thực hiện các Đề án
Thực hiện Đề án Lựa chọn, hoàn thiện,
nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước
giai đoạn 2021-2025[30], năm 2021 UBND tỉnh đã phê duyệt
danh sách 05 HTX tham gia Đề án[31] và giao UBND các địa phương có HTX
được lựa chọn là HTX thí điểm phê duyệt kế hoạch triển khai hoàn thiện HTX thí
điểm giai đoạn 1. Tuy nhiên đến nay mới chỉ có UBND huyện Tiên Yên phê duyệt kế
hoạch, các địa phương còn lại[32] chưa phê duyệt kế hoạch để triển
khai thực hiện do vướng mắc về sự phù hợp Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch
khác có liên quan của địa phương đến diện tích đất đề nghị thực hiện dự án của
HTX.
III. DỰ KIẾN KHẢ NĂNG
HOÀN THÀNH CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN
2021-2025
Trên địa bàn tỉnh có 100% hợp tác xã
đã đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; còn 92 HTX
ngừng hoạt động chờ giải thể. Để giải quyết những tồn tại, vướng mắc, khó khăn
trong việc hướng dẫn xử lý hợp tác xã không hoạt động, khó khăn trong giải thể.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã có nhiều văn bản hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị rà soát
các khoản nợ, đồng thời chủ động thực hiện xử lý các khoản nợ của các hợp tác
xã ngừng hoạt động trên địa bàn[33]. Do tình hình các hợp tác xã đã ngừng
hoạt động lâu năm, nhiều đơn vị đã bỏ địa chỉ nên khi tiến hành giải thể gặp
nhiều khó khăn[34] còn gặp nhiều vướng mắc, nên cần thời
gian xử lý.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Trên cơ sở cơ chế, chính sách của Trung
ương, của tỉnh, sự vào cuộc của các cơ quan, đơn vị khu vực kinh tế tập thể
trên địa bàn tỉnh tiếp tục có sự phát triển về số lượng, chất lượng, góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người
lao động, tăng thu ngân sách Nhà nước, thực hiện chương trình xây dựng Nông
thôn mới[35];
- Số lượng HTX, tổ hợp tác tăng, đa dạng
loại hình đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế; công tác quản lý nhà nước HTX bước
đầu được củng cố, khắc phục; HTX đã có những thay đổi tiến bộ dân chủ và minh bạch
hơn;
- Nhiều HTX mới được thành lập, hoạt động
đa dạng hóa về ngành nghề, lĩnh vực; việc chuyển đổi theo quy định của pháp luật,
từng bước đổi mới về tổ chức hoạt động, thích ứng tốt hơn với cơ chế thị trường;
khẳng định rõ vai trò, vị trí của HTX trong nền kinh tế, góp phần bảo đảm an
sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở;
- Cơ chế, chính sách của trung ương, của
tỉnh đã tác động tích cực, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt
là HTX. Tạo môi trường thuận lợi, phát huy tiềm lực, lợi thế sẵn có của Hợp tác
xã, tăng năng lực cạnh tranh của KTTT trong điều kiện mới.
2. Tồn tại, hạn chế
Quy mô hoạt động của HTX còn nhỏ, năng
lực HTX còn hạn chế[36]; nguồn vốn hoạt động còn thấp, việc
huy động nguồn lực còn hạn chế; công tác quản lý tài chính, kế toán của một số
HTX còn thiếu chặt chẽ; chất lượng sản phẩm hàng hóa của HTX chưa có sức cạnh
tranh trên thị trường;
HTX thành lập mới tăng về số lượng,
nhưng chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; việc
tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển KTTT ở một số địa
phương chưa phát huy hiệu quả;
Một số HTX đã ngừng hoạt động và giảm
số lượng thành viên qua từng năm nhưng vẫn tồn tại trên danh nghĩa, trên giấy tờ,
vướng mắc trong quá trình giải thể đã gây khó khăn trong công tác quản lý của
cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương.
3. Nguyên nhân
- Nhiều HTX chưa có tầm nhìn, chiến lược
dài hạn, thiếu chủ động trong việc xây dựng phương án tổ chức sản xuất, chưa
chú trọng mở rộng đầu ra tiêu thụ sản phẩm, không phát huy được hiệu quả chuỗi
giá trị;
- Các HTX chưa tự khắc phục khó khăn,
phát huy nội lực để vươn lên, chưa thực sự đổi mới về tổ chức, quản lý và hoạt
động theo đúng các nguyên tắc và giá trị của HTX;
- Nhiều HTX mới làm được dịch vụ đầu
vào, chưa đầu tư chế biến, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp tín dụng cho thành viên;
chưa mạnh dạn liên doanh, liên kết để mở thêm ngành nghề mới; các cơ chế, chính
sách đều gắn vào dự án hỗ trợ sau đầu tư nên các HTX, THT tiềm lực kinh tế chưa
đủ mạnh nên chưa khuyến khích được HTX, THT tham gia;
- Một số địa phương nhận thức chưa đầy
đủ vị trí, vai trò và tính tất yếu khách quan của KTTT nên chưa thực sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động một cách quyết liệt trong phát triển
KTTT.
Phần thứ hai
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025
I. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025
1. Dự báo những
thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành hoàn chỉnh tạo hành lang pháp lý quan trọng để Kinh tế tập
thể, Hợp tác xã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của kinh tế tập thể, hợp
tác xã phát triển[37];
- Công tác phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã tiếp tục nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước; đã có nhiều chủ
trương, chính sách tạo thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển;
- Môi trường đầu tư kinh doanh ngày
càng được cải thiện; công tác cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của các thành phần kinh tế đạt được nhiêu kết quả tích
cực, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế, trong đó có lĩnh vực kinh tế tập
thể, hợp tác xã.
1.2. Khó khăn
- Phần lớn tổ chức KTTT, HTX có quy mô
nhỏ, sức cạnh tranh yếu, hạn chế về khả năng huy động nguồn lực từ thị trường để
đầu tư sản xuất, kinh doanh. Năng lực nội tại, trong đó có năng lực tài chính
các HTX còn hạn chế, chủ yếu dựa vào vốn tự có, chưa tiếp cận được vốn vay từ
các tổ chức tín dụng[38];
- Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
hợp tác xã còn hạn chế; năng lực quản lý điều hành chưa theo kịp yêu cầu đổi mới;
- Nhiều hợp tác xã chưa mạnh dạn đầu
tư phát triển, chưa tìm được đầu ra tiêu thụ sản phẩm; hoạt động của HTX còn
thiếu gắn bó, chưa có sự liên kết hệ thống về kinh tế, xã hội và tổ chức. Các
hoạt động liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau, giữa HTX với doanh nghiệp
còn hạn chế;
- Tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng đóng
góp của khu vực KTTT vào GRDP còn thấp; phát triển Hợp tác xã không đồng đều giữa
khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.
2. Định hướng
chung về phát triển KTTT, HTX
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả KTTT, HTX với hình thức đa dạng, nòng cốt là các HTX với hệ thống
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc
thù của các địa phương thuộc tỉnh;
- Mở rộng, đổi mới và phát triển KTTT
trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức HTX là nòng cốt; khuyến khích phát
triển HTX trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch
vụ; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng
bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp
chế biến để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng phát triển
các HTX ở các xã theo chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030; tạo điều kiện để các THT liên kết phát triển thành
HTX; các HTX liên kết, phát triển thành Liên hiệp HTX; thúc đẩy liên kết
HTX với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị;
- Khuyến khích phát triển các HTX có
quy mô lớn với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình
kinh tế hợp tác hiệu quả; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế
biến, tiêu thụ; nâng cao thu nhập, lấy lợi ích của thành viên làm trung tâm; tạo
điều kiện hình thành những tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ
cao;
- Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt
động của HTX theo nguyên tắc bình đẳng trong quản lý HTX; từng bước quản trị hiện
đại, có khả năng cạnh tranh và thích nghi với thay đổi của thị trường; đổi mới
sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ; nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ quản trị HTX. Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước đối với phát triển KTTT, HTX.
3. Mục tiêu tổng
quát
- Xây dựng phát triển KTTT, HTX thích ứng
với cơ chế thị trường; khuyến khích tạo điều kiện phát triển HTX đổi mới về tổ
chức, hoạt động đúng quy định của pháp luật;
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong khu vực
kinh tế tập thể, hợp tác xã; đa dạng các loại hình HTX trong lĩnh vực nông nghiệp
thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp thông minh, chuyển đổi số, áp dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, phát triển các sản phẩm nông nghiệp; nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn gắn với các chương trình, dự án trọng điểm;
- Xây dựng mối liên kết sản xuất chặt
chẽ trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; gia tăng giá trị sản phẩm nông sản
góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của thành
viên, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Một số mục
tiêu cụ thể (Chi tiết tại phụ biểu 02 kèm theo).
5. Các giải pháp phát
triển kinh tế tập thể năm 2025
5.1. Tuyên
truyền, tập huấn các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và
nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX, thành lập mới HTX
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về đổi mới,
phát triển kinh tế tập thể, vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hợp tác xã
trong điều kiện mới;
- Tuyên truyền về Luật HTX năm 2023 và
các văn bản hướng dẫn của Trung ương nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, nhân
dân. Tăng cường chỉ đạo, vận động các tổ chức, cá nhân thành lập mới HTX, gắn
trách nhiệm của địa phương với việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu đổi mới và
phát triển kinh tế tập thể, HTX;
- Vận động thành lập mới HTX, Liên hiệp
HTX, THT theo đúng quy định của Luật hợp tác xã, chính sách phát triển kinh tế
tập thể gắn với xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới;
- Liên minh HTX tỉnh phát huy vai trò
cơ quan đầu mối tư vấn, hướng dẫn các HTX hoạt động tuân thủ nguyên tắc tổ chức
và hoạt động theo Luật HTX; hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển HTX;
phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý HTX, hoạt động xúc tiến thương mại, liên doanh, liên kết. Đặc
biệt là liên doanh, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ khâu đầu vào sản xuất,
chế biến đến khâu đầu ra tiêu thụ, trong đó có sự liên kết giữa các HTX với
nhau và giữa các HTX với doanh nghiệp và các loại hình kinh tế khác.
5.2. Tổ chức
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo các
Chương trình hỗ trợ phát triển của Trung ương và của Tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
xây dựng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 ban hành chương trình hành động của Chính phủ
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết
số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng
tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến
năm 2025;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các Chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành[39];
- Tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với lĩnh vực Kinh tế tập thể, hợp tác xã và
các đối tượng có liên quan; triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2023 và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
5.3. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX
- Tư vấn nâng cao năng lực quản lý, điều
hành hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực cho HTX.
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, tạo sự chuyển biến trong nhận thức về bản chất,
vai trò của KTTT; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách
phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý Nhà nước và đẩy
mạnh công tác giải thể các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, hoạt động mang
tính hình thức;
- Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh chuyển đổi số
trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của
UBND tỉnh thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
- Xây dựng mô hình HTX điển hình tiên
tiến để khuyến khích nhân rộng; tạo điều kiện cho các HTX tiếp cận vốn vay lãi
suất ưu đãi; đẩy mạnh phát triển mô hình HTX hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực
nông nghiệp, đầu tư theo chuỗi, liên kết HTX với các doanh nghiệp để mở rộng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải
pháp để phát triển các tổ chức KTTT theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Nắm bắt
và phản ánh chính xác tình hình hoạt động của KTTT, HTX; làm tốt công tác tư vấn,
hỗ trợ, nhất là trong các lĩnh vực đào tạo, tiếp cận các nguồn vốn vay, chính
sách đất đai, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu, tổ chức hỗ trợ tiêu
thụ sản phẩm, kế toán, ứng dụng khoa học công nghệ trọng sản xuất, kinh doanh của
HTX; mở rộng khả năng và phạm vi cung cấp dịch vụ công, xác tiến thương mại cho
phần lớn HTX, tư vấn và hỗ trợ pháp lý để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của thành viên;
5.5. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp trong phát triển KTTT, HTX; đưa phát triển KTTT, HTX
là một trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng;
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực
cán bộ quản lý nhà nước về KTTT, HTX tại các sở, ngành và UBND các địa phương;
phân định rõ nhiệm vụ của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện;
quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện
pháp luật tại hợp tác xã, tổ hợp tác, xử lý vi phạm pháp luật HTX theo quy định
của Luật Hợp tác xã 2023.
5.6. Huy động
các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế thúc đẩy phát
triển kinh tế tập thể
- Cấp ủy Đảng cấp huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh tập trung chỉ đạo: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả KTTT, HTX
theo Luật HTX năm 2023; rà soát, củng cố lại các HTX hiện có; vận động HTX thu
hút thành viên, hợp nhất, sáp nhập HTX cùng ngành nghề và địa bàn hoạt động để nâng
cao tiềm lực tài chính, mở rộng đất đai và quy mô hoạt động của HTX;
- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc
tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội trong
việc vận động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển KTTT, HTX và thực
hiện các quy định pháp luật về KTTT; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động,
phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển KTTT, HTX.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là
cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh; chủ trì, phối hợp cùng
các đơn vị liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về KTTT, HTX; theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện các nội
dung của kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch;
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo yêu cầu.
2. Liên minh
Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HTX, Liên hiệp HTX, nâng cao
nhân thức của nhân dân về KTTT, HTX; vận động, tư vấn thành lập HTX, THT; tổ chức
thực hiện các chính sách pháp luật, ưu đãi hỗ trợ về phát triển KTTT, HTX thuộc
chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Các sở,
ngành[40] và các đơn vị có liên quan
- Theo dõi, rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các HTX có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách. Tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích
phát triển KTTT, HTX trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, môi trường, giao
thông vận tải, thương mại, dịch vụ;
- Nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý những vướng
mắc của các HTX; hướng dẫn, hỗ trợ các HTX trong sản xuất chế biến và tiêu thụ
sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất,
xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại.
4. Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh
- Chỉ đạo các Quỹ tín dụng nhân dân
tăng cường công tác huy động vốn, cho vay thành viên phát triển sản xuất, đảm bảo
các Quỹ hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả; có phương án xử lý, thu hồi nợ xấu
để nâng cao chất lượng tín dụng;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân để kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các tồn tại, rủi ro trong hoạt động của Quỹ; phối hợp chặt chẽ
với chính quyền địa phương và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong công tác chỉ đạo,
quản lý hoạt động hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
5. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
Liên minh HTX tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí dự toán chi ngân sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX
thuộc nhiệm vụ chi của cấp tỉnh.
6. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về KTTT, HTX, tổ hợp tác trên địa bàn; tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật,
ưu đãi hỗ trợ về phát triển KTTT, HTX, tổ hợp tác thuộc chức năng nhiệm vụ được
giao. Tăng cường kiểm tra, giám sát, phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp
thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của các
HTX, THT; tham mưu chỉ đạo rà soát, xử lý dứt điểm các hợp tác xã không còn hoạt
động, khó khăn trong giải thể thuộc địa bàn quản lý.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
Đề nghị các Bộ, ngành liên quan: (1)
Hỗ trợ tỉnh Quảng Ninh trong việc giới thiệu các đoàn nhà đầu tư, doanh nghiệp
trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư, mở rộng đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực
nông nghiệp đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Quảng Ninh. Đồng thời, hỗ trợ tiếp
nhận và quảng bá các tài liệu giới thiệu tiềm năng thế mạnh của Tỉnh và các dự
án kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của Quảng Ninh; (2)
Tiếp tục hỗ trợ tỉnh Quảng Ninh tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ để phát triển
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch từ nguồn hỗ trợ Trung ương và các tổ
chức quốc tế để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi trên địa
bàn tỉnh.
(Chi tiết tại
phục lục 03, 04, 05, 06 kèm theo)
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Liên minh HTX Việt Nam (b/c);
- CT, P1 UBND tỉnh (b/c);
- Thành viên BCĐ phát triển KTTT tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu: VT, NLN3 (03b, KH18).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ
Văn Diện
|
PHỤ
BIỂU 01:
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ THEO LĨNH VỰC
(Kèm
theo Kế hoạch số: 247/KH-UBND
ngày 25/10/2024 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
1. Lĩnh vực
nông nghiệp
Các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, các chương trình sản
phẩm OCOP của tỉnh của địa phương, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Trong đó việc thực hiện tốt các hoạt động dịch vụ nông nghiệp đã
tạo điều kiện cho các thành viên, hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên các dịch vụ còn mang
tính thủ công, chưa áp dụng hoặc áp dụng còn hạn chế cơ giới hóa, khoa học công
nghệ, làm dịch vụ hỗ trợ là chính nên nguồn thu không cao.
Các HTX nông nghiệp đã phát huy được
vai trò của mình, trong đó thể hiện sự thay đổi cách nghĩ, cách làm và quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, bên cạnh đó còn giúp thành viên, các hộ
gia đình và người dân, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, chế
biến, bảo quản sản phẩm và tìm kiếm thị trường đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho
thành viên và nông dân.
- Hợp tác xã tham gia Chương trình
OCOP: Hiện nay có 90 HTX tham gia Chương trình OCOP, trong đó có 83 HTX nông
nghiệp (chiếm 12,5% tổng số HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh). Đến nay toàn tỉnh
có 340 sản phẩm OCOP của 13 địa phương đạt từ 3-5 sao trong đó: 250 sản phẩm đạt
3 sao; 86 sản phẩm đạt 4 sao; và 4 sản phẩm đạt 5 sao.
- Hợp tác xã tham gia chuỗi liên kết:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 42 chuỗi liên kết các sản phẩm nông
nghiệp dựa trên liên kết doanh nghiệp, tổng công ty, công ty với hợp tác xã,
các tổ chức nông dân, nông dân, trong đó có 28 HTX tham gia các chuỗi liên kết.
- Hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao:
Đen nay, tỉnh Quảng Ninh đã có 33 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc ứng
dụng công nghệ kỹ thuật tập trung phần lớn ở lĩnh vực tổng hợp, số ít hoạt động
trong lĩnh vực trồng trọt, thủy sản với quy mô sản xuất trung bình khoảng
57.000 m2. Loại hình công nghệ cao đã và đang áp dụng vào sản xuất
kinh doanh của HTX trên địa bàn tỉnh chủ yếu nhà lưới, nhà màng, công nghệ tưới
tiêu nhỏ giọt, bán tự động. Công nghệ các HTX được chuyển giao, sử dụng trong sản
xuất, canh tác được nhập tại một số nước Trung Quốc, Hà Lan, Israel và tại Việt
Nam. Một số HTX tiêu biểu như: HTX nông nghiệp Hương Việt (thành phố Uông Bí)
áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt của Israel, HTX dịch vụ và thương mại sản xuất
kinh doanh Thành Lợi (thị xã Quảng Yên) sử dụng dây chuyền máy ấp trứng để sản
xuất giống, HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp Ngọc Linh áp dụng công
nghệ nhà lưới tưới phun sương, HTX sản xuất nông nghiệp hữu cơ Thành đạt (huyện
Đầm Hà) áp dụng công nghệ nhà màng, tưới tự động, nông nghiệp hữu cơ...
- Về thúc đẩy chuyển đổi số: (1) Đã phối hợp
cùng với Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn triển khai phần mềm Cơ sở dữ liệu
quản lý năng lực
giám
sát và đánh giá
ngành Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (http://gsdgdcrd.vn/) nhằm
tăng cường quản lý dữ liệu, cập nhật số liệu, trao đổi thông tin giữa 03 cấp là Cục
Kinh tế hợp tác và PTNT, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục), phòng
chuyên môn các địa phương trực thuộc tỉnh Quảng Ninh trên nền tảng số;
(2) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan trong triển khai thương mại sản
phẩm của HTX nông nghiệp, sản phẩm OCOP của địa phương lên hệ thống sanocop.vn.
Đến nay đã thu
hút được 15 HTX có sản phẩm OCOP cấp tỉnh, địa phương tham gia. Ngoài ra có 23
HTX đưa sản phẩm OCOP lên sàn voso.vn; 30 HTX đưa sản phẩm OCOP lên sàn
postmart.vn; 03 HTX đưa sản phẩm OCOP lên sàn shopee.vn; 02 HTX đưa sản phẩm
OCOP lên sàn lazada.vn; 07 HTX đưa sản phẩm OCOP lên sàn sendo.vn; 35 HTX với
209 sản phẩm tham gia hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy
sản an toàn trên địa bàn tỉnh tại địa chỉ http://qn.check.net.vn.
2. Lĩnh vực
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Các HTX trong lĩnh vực công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng hoạt động tương đối hiệu quả, chủ yếu tập
trung vào một số ngành nghề như: sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng, chế biến
thủy sản, nước mắm gốm sứ, thủ công mỹ nghệ,... đặc điểm chung của các HTX hoạt
động trong lĩnh vực này chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, công cụ, thiết bị còn đơn
giản, sản phẩm làm ra còn đơn điệu. Tuy nhiên với những cố gắng tìm tòi, sáng tạo,
phát huy nội lực, tranh thủ các điều kiện thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên,
nguyên vật liệu và sự quan tâm hỗ trợ của tỉnh của địa phương, khắc phục khó
khăn để vươn lên, nhằm đảm bảo việc làm và đời sống cho thành viên, người lao động
trong từng đơn vị, một số mặt hàng đã có chỗ đứng trong thị trường trong tỉnh
và ngoài tỉnh, qua đó đóng góp một phần kinh tế vào ngân sách Nhà nước cũng như
ổn định công ăn việc làm cho thành viên và người lao động.
3. Lĩnh vực vận
tải
Các hoạt động của HTX lĩnh vực vận tải
chủ yếu tập trung vào kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định, vận
tải taxi, vận tải hàng hóa trong tỉnh và ngoài tỉnh. Đến tháng 9/2024, đã có 01
hợp tác xã vận tải (chi nhánh HTX Hòa bình xanh) áp dụng khoa học công nghệ
trong tổ chức điều hành hoạt động vận tải của đơn vị (sử dụng app để liên kết với
hành khách, hỗ trợ đặt xe và điều động phương tiện gần nhất để đón khách).
- Các HTX vận tải đã nhận thức được vấn
đề đẩy nhanh chuyển đổi số và ứng dụng những thành tựu công nghệ vào hoạt động
kinh doanh nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, chi phí ban đầu để mua
các phần mềm phục vụ chuyển đổi số như hợp đồng điện tử, vé điện tử, hóa đơn điện
tử, chữ ký số,... và chi
phí vận hành còn khá cao, nhất là đối với các HTX vận tải hàng hóa có ít đầu
xe.
- Phần lớn các HTX vận tải hàng hóa
trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, chưa tiếp cận sâu vào các chuỗi cung ứng hàng
hóa. Do vậy, khả năng cạnh tranh hạn chế, khó tiếp cận những đơn hàng lớn, nhất
là đơn hàng tại các khu công nghiệp. Thành viên, người lao động làm việc trong
HTX vận tải cơ bản được hưởng các chế độ, quyền lợi theo quy định của nhà nước,
bên cạnh đó thu nhập bình quân người lao động tăng, ước đạt 6 triệu đồng/người/tháng.
4. Lĩnh vực
thương mại, dịch vụ và lĩnh vực khác
Các HTX hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, như: Thương mại dịch vụ, vệ sinh môi trường, kinh doanh chợ và các dịch
vụ tổng hợp khác.
Một số HTX hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ vệ sinh môi trường đã được UBND các xã hợp đồng dịch vụ thu gom xử lý rác thải
đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan trên địa bàn các xã (như HTX nông nghiệp,
dịch vụ và môi trường xã Nam Sơn và HTX dịch vụ tổng hợp Đồn Đạc tại thị xã Quảng
Yên...).
Phần lớn các HTX vẫn có quy mô nhỏ, chất
lượng hàng hóa dịch vụ chưa cao, vốn sản xuất kinh doanh ít, nộp ngân sách còn
thấp, số HTX hoạt động hiệu quả tập trung chủ yếu tại một số địa phương như Hạ
Long, Đông Triều, Cẩm Phả, Uông Bí, Quảng Yên tại đây đã có những HTX lớn khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường. Các địa phương khác mặc dù có số lượng
HTX lớn nhưng đa phần hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (trên 70%) với dịch
vụ thủy nông, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật phòng
trừ sâu bệnh, chuyển giao khoa học kỹ thuật...
5. Lĩnh vực
tín dụng
Đến 30/9/2024, trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh có 02 QTDND Hưng Đạo và Mạo Khê đóng trụ sở trên địa bàn Thị xã Đông Triều,
hoạt động cơ bản an toàn, hiệu quả và đảm bảo tôn chỉ, mục đích, hỗ trợ cho các
thành viên trên địa bàn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống, góp
phần vào phát triển kinh tế địa phương và hạn chế, đẩy lùi tín dụng đen trên địa
bàn. Kết quả cụ thể:
- Tổng nguồn vốn hoạt động đạt 226.157
triệu đồng, trong đó vốn chủ sở hữu 19.786 triệu, chiếm 8,7%; vốn huy động từ
thành viên và khách hàng 199.858 triệu đồng, chiếm 88,3% tổng nguồn vốn. Dư nợ
cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống của các thành viên đạt
155.748 triệu đồng, chất lượng tín dụng của 02 QTDND đảm bảo theo quy định: Nợ
xấu luôn được kiểm soát, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ dưới 2%; Tổng số thành viên
QTDND 2.167 thành viên.
- Về hiệu quả hoạt động: 02 QTDND trên
địa bàn cơ bản tuân thủ đúng quy định pháp luật, hoạt động an toàn, hiệu quả;
góp phần phục vụ phát triển kinh tế địa phương, giảm nghèo bền vững, tương trợ
giữa các thành viên và hạn chế tình trạng tín dụng đen tại địa phương.