ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
212/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 29 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công
nghệ số Việt Nam;
Căn cứ Chương trình hành động số
36-CTr/TU ngày 10/01/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày
29/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 1051/TTr-STTTT ngày 27/9/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ
tướng Chính phủ đảm bảo phù hợp với thực tiễn tại địa phương, đồng bộ với việc
thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án về chuyển đổi số toàn diện, xây dựng
mô hình thành phố thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên
địa bàn tỉnh.
- Hình thành, phát triển và thu hút
được các doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong đó tập
trung phát triển các tập đoàn, doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư
nghiên cứu ứng dụng công nghệ lõi; các doanh nghiệp công nghệ thông tin đã khẳng
định được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên cứu, sản xuất,
phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất; các doanh nghiệp
khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các
ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo
về công nghệ số.
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công
nghệ số gắn với mục tiêu phát triển kinh tế số, ứng dụng rộng khắp các thành tựu
công nghệ số trong các lĩnh vực, hình thành công nghiệp công nghệ thông tin và
công nghiệp sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực
hiện đảm bảo thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội dung Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
về xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
- Các cơ chế, chính sách và nhiệm vụ
đưa ra đảm bảo tính nhất quán, khả thi, theo hướng ưu tiên vận dụng, áp dụng
các chính sách hỗ trợ đã được ban hành tại các Nghị quyết của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển doanh nghiệp công nghệ số
trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy phát triển chính quyền số, xã hội số và
kinh tế số trên toàn tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số,
đưa sản phẩm công nghệ số “Make in Việt Nam” vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh
tế - xã hội.
- Khuyến khích, tạo môi trường, động
lực để các công ty, doanh nghiệp công nghệ thông tin hiện có tại Quảng Ninh
tiên phong nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản
xuất.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu đến năm 2025:
Phấn đấu toàn tỉnh quy tụ được 50
doanh nghiệp công nghệ số, trong đó, ít nhất có 03 doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo phát triển sản phẩm, giải pháp, dịch vụ số để tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Mục tiêu đến năm 2030:
Phấn đấu tỉnh Quảng Ninh có tối thiểu
500 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó có các doanh nghiệp “Make in Vietnam”
làm ra các sản phẩm công nghệ lõi, chủ lực trong chuyển đổi số, đô thị thông
minh.
III. NỘI DUNG NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về xây dựng cơ
chế chính sách để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số
1.1. Triển khai áp dụng các cơ chế,
chính sách ưu đãi, đặc thù của Trung ương đối với phát triển doanh nghiệp công
nghệ số, sản phẩm số; rà soát, điều chỉnh và bổ sung các chính sách khuyến
khích về phát triển doanh nghiệp công nghệ số; hỗ trợ việc đăng ký và thành lập
doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường.
1.2. Nghiên cứu, đề xuất chính sách
thử nghiệm có kiểm soát với sản phẩm công nghệ số mới, mô hình kinh doanh mới;
tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số Quảng Ninh, bao gồm các
doanh nghiệp khởi nghiệp có các sản phẩm, giải pháp số đáp ứng yêu cầu về xây dựng
và triển khai các chương trình, đề án, dự án về chính quyền điện tử, chuyển đổi
số, đô thị thông minh,...đảm bảo theo quy định hiện hành.
1.3. Nghiên cứu, hoàn thiện các chính
sách nhằm khuyến khích, huy động nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phát huy vai trò
của Quỹ Phát triển Khoa học và công nghệ của tỉnh trong thúc đẩy nghiên cứu, khởi
nghiệp, đổi mới, sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong đó
có lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
1.4. Rà soát, tổng hợp, thường xuyên
cập nhật, bổ sung, đánh giá và phân loại cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp hoạt
động, kinh doanh các sản phẩm công nghệ số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh làm cơ
sở xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với từng đối tượng cụ thể đảm bảo tính
khả thi, hiệu quả của cơ chế, chính sách được ban hành và định hướng phát triển
doanh nghiệp đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
1.5. Triển khai hiệu quả Nghị quyết số
313/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh ngày 09/12/2020 về một số cơ chế
tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
1.6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Phát triển hạ
tầng số
2.1. Phát triển hạ tầng mạng băng rộng:
Phát triển internet công cộng để cung cấp các sản phẩm số, dịch vụ số; đảm bảo
cơ hạ tầng cáp quang đối với các địa bàn chưa có hạ tầng băng rộng cố định;
nâng cấp, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao; thiết lập mạng truy cập
băng rộng di động tại các vùng lõm sóng trên địa bàn tỉnh.
2.2. Phát triển hạ tầng mạng Internet
vạn vật (IoT) dùng chung toàn tỉnh: Quy hoạch phát triển hạ tầng kết nối mạng
IoT để triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng
thiết yếu (giao thông, năng lượng, môi trường, điện, nước...). Xây dựng, mở rộng
mạng lưới các thiết bị/loại cảm biến thu thập dữ liệu IoT theo các ngành, lĩnh
vực và dịch vụ đô thị thông minh.
2.3. Nâng cấp Cổng dịch vụ công và hệ
thống một cửa điện tử, tích hợp hệ thống một cửa điện tử với các hệ thống giải
quyết thủ tục hành chính của các Bộ, ngành Trung ương, bảo đảm 100% thủ tục
hành chính đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên nhiều
phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động và tích hợp trên Cổng
Dịch vụ Công quốc gia; ứng dụng định danh số, tích hợp dữ liệu để người dân,
doanh nghiệp chỉ phải nhập dữ liệu một lần.
2.4. Xây dựng Cổng dữ liệu mở, tạo lập
và cung cấp/công bố dữ liệu mở của tỉnh để các cơ quan nhà nước, công dân, doanh
nghiệp có thể truy cập, khai thác, sử dụng khi cần thiết theo quyền hạn (ưu
tiên Cơ sở dữ liệu đất đai; Cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức; Cơ sở dữ
liệu quản lý các sáng kiến, đề tài, nhiệm vụ khoa học; Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp,
doanh nghiệp khoa học công nghệ; Cơ sở dữ liệu chuyên gia, các nhà khoa học...);
định hướng cung cấp cho người dân và doanh nghiệp kịp thời theo phương thức một
lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền
kinh tế; có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu đến Cổng dữ liệu mở quốc gia.
2.5. Đẩy nhanh tiến độ thẩm định, bổ
sung Quy hoạch tổng thể phát triển Khu CNTT tập trung quốc gia và thành lập Khu
CNTT tập trung tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long theo mô hình “Cảng dữ liệu”
và trung tâm đổi mới sáng tạo. Thu hút các công ty công nghệ số chuyển địa điểm
hoạt động, cơ sở sản xuất về Quảng Ninh; hợp tác nghiên cứu và phát triển thu
hút các trường đại học, viện nghiên cứu STEM hợp tác với các công ty công nghệ
hàng đầu để phát triển công nghệ mới và thử nghiệm tại Quảng Ninh; điều phối hệ
sinh thái khởi nghiệp dựa trên công nghệ số.
3. Phát triển sản
phẩm công nghệ số “Make in Viet Nam”
3.1. Các doanh nghiệp công nghệ thông
tin, viễn thông đã khẳng định được thương hiệu, có hệ thống cơ sở nằm trên địa
bàn tỉnh chủ động sáng tạo, thiết kế, thay đổi các sản phẩm, dịch vụ, giải pháp
số sẵn sàng đáp ứng, phù hợp yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trong thực hiện chuyển đổi số toàn diện của tỉnh.
3.2. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông lâu năm trên địa
bàn tỉnh chủ động nghiên cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm công nghệ số.
3.3. Lựa chọn các tổ chức, doanh nghiệp
có tiềm năng trở thành doanh nghiệp công nghệ số, thông qua việc kết nối các tổ
chức/cá nhân đạt giải tại các Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh; cuộc thi sáng tạo
thanh niên, nhi đồng tỉnh; tổ chức/cá nhân đạt giải từ các cuộc thi khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, cấp quốc gia để kịp thời khuyến khích, hỗ trợ để từng
bước hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ và các doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới, sáng tạo.
3.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ
số làm thủ tục công bố Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất
trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm trong cơ quan nhà nước. Quảng bá các sản
phẩm công nghệ mới để các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nắm biết, chủ động lựa
chọn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp khi có nhu cầu, đảm bảo theo quy định.
3.5. Yêu cầu các cơ quan đơn vị, địa
phương; khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp trong tỉnh định kỳ hằng năm
công bố nhu cầu, chương trình đầu tư, mua sắm sản phẩm, giải pháp công nghệ số
của mình trên Cổng thông tin điện tử mua sắm công nghệ số Việt Nam tại địa chỉ:
http://makeinvietnam.mic.gov.vn.
3.6. Định kỳ tổ chức đánh giá, công bố
biểu dương khen thưởng các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có
sản phẩm “Make in Việt Nam” áp dụng hiệu quả trong thực tiễn, đặc biệt đối với
các sản phẩm đạt giải “Sản phẩm công nghệ số Make in Viet Nam” do Bộ Thông tin
và Truyền thông phát động.
4. Phát triển
nhân lực công nghệ số
4.1. Tăng cường thu hút các chuyên
gia công nghệ số, nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao đến sinh sống và
làm việc tại tỉnh.
4.2. Phát triển, đổi mới toàn diện hoạt
động tìm kiếm nhân tài, tài năng qua ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động
như: Tổ chức, quản lý cuộc thi, hội thi, Giải thưởng Sáng tạo khoa học kỹ thuật
tỉnh và tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình
lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học công nghệ” tỉnh Quảng Ninh; tập hợp
đội ngũ chuyên gia, trí thức; diễn đàn thảo luận khoa học...
4.3. Nghiên cứu triển khai áp dụng mô
hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học (STEM) trong
chương trình giáo dụng phổ thông nhằm phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng
tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ thay đổi.
4.4. Cập nhật và đổi mới giáo trình,
chương trình đào tạo công nghệ số phù hợp với xu hướng CMCN 4.0; chú trọng gắn
với công nghệ số như trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big
Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực
tế tăng cường (VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing); mời
các tổ chức, doanh nghiệp, chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ số giảng dạy các
chuyên đề về “sáng tạo dựa trên công nghệ” và “khởi nghiệp công nghệ” cùng với
việc giới thiệu các sản phẩm, giải pháp đang là xu thế được áp dụng nhiều trong
thực tế cho sinh viên. Phối hợp với các cơ quan chính quyền và các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh để tạo chuỗi liên kết lao động sau đào tạo.
4.5. Tạo điều kiện để các sinh viên
ngành công nghệ thông tin thực tập thực tế tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
để tiếp cận, nắm biết về các công nghệ, sản phẩm của hệ thống chính quyền điện
tử, thành phố thông minh, chuyển đổi số.
5. Phát triển thị
trường cho doanh nghiệp, sản phẩm công nghệ số
5.1. Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số
tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, dịch vụ theo
Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh.
5.2. Ưu tiên sử dụng, đầu tư, thuê,
mua sắm các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp công nghệ số sản xuất đáp ứng đầy
đủ các tính năng, tiêu chí kỹ thuật và chất lượng được sản xuất tại Việt Nam đảm
bảo theo các quy định hiện hành trong quá trình triển khai các chương trình, đề
án, dự án về thành phố thông minh, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin
bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5.3. Triển khai có hiệu quả Chương
trình Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số tại tỉnh, thông qua việc sử
dụng các nền tảng số xuất sắc “Make in Viet Nam” giúp các doanh nghiệp tối ưu
hóa các hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và
lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển
kinh tế số quốc gia và trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn.
5.4. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo kết
nối doanh nghiệp công nghệ số với khách hàng; đồng thời truyền thông, quảng bá,
giới thiệu các sản phẩm, nền tảng, giải pháp công nghệ số “Make in Viet Nam”
trong toàn tỉnh.
5.5. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu công nghệ lõi, thúc đẩy bảo hộ sáng chế nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh.
6. Tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại Quảng
Ninh
6.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Chỉ thị số 01/CT-TTg và Kế hoạch này trên các phương tiện truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số,
tạo sự đồng thuận, quan tâm đối với doanh nghiệp công nghệ số.
6.2. Truyền thông, nâng cao nhận thức
của người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số
và ý nghĩa, mục tiêu chiến lược “Make in Viet Nam” để các doanh nghiệp công nghệ
số thực hiện tốt chiến lược này.
6.3. Tổ chức tuyên truyền đổi mới nhận
thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ, công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ
số trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số “Make in Viet Nam” trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức, địa phương.
6.4. Tổ chức truyền thông rộng rãi về
mục tiêu, nhu cầu của chuyển đổi số toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
của tỉnh như nông nghiệp, y tế, giáo dục, du lịch, tài nguyên và môi trường,
năng lượng, chế biến chế tạo,...; giúp quảng bá Quảng Ninh là thị trường tiềm
năng, là môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ “Make in Viet Nam”
tham gia vào thị trường Quảng Ninh.
6.5. Tuyên truyền về việc đảm bảo an
toàn an ninh trong hoạt động của doanh nghiệp trên không gian mạng.
6.6. Biên soạn nội dung tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại Quảng
Ninh hàng năm để gửi các đơn vị, địa phương triển khai tuyên truyền đồng bộ
trong phạm vi toàn tỉnh.
7. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch: ngân
sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức
có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này và thường xuyên rà soát kết quả thực
hiện để đề xuất, cập nhật, điều chỉnh nội dung cho phù hợp với tình hình triển
khai thực tế.
- Chủ trì, là đầu mối tại địa phương
để tham mưu việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp công nghệ số theo các chương trình của Chính phủ, Bộ Thông tin và
Truyền thông.
- Định kỳ tổng hợp các công nghệ số của
doanh nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh, các sản phẩm “Make in Viet Nam” được Bộ
Thông tin và Truyền thông bảo trợ truyền thông nhằm sẵn sàng cung cấp thông tin
cho các cơ quan, đơn vị có nhu cầu; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương
công bố nhu cầu, chương trình đầu tư, mua sắm sản phẩm, giải pháp công nghệ số
của mình trên Cổng thông tin điện tử mua sắm công nghệ số Việt Nam, Cổng thông
tin điện tử tỉnh Quảng Ninh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển hạ tầng mạng băng rộng, khẩn trương triển
khai mạng viễn thông 5G, bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số toàn diện của tỉnh.
- Chủ trì, tham mưu bổ sung Quy hoạch
tổng thể phát triển Khu CNTT tập trung quốc gia và thành lập Khu CNTT tập trung
tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long để có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo,
thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn công nghệ thông tin trong và ngoài nước tham
gia.
- Chỉ đạo tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông về Chỉ thị số 01/CT-TTg và nội dung kế hoạch này đến
các cấp, các ngành và các doanh nghiệp.
- Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả, tình hình triển khai Kế hoạch này trước ngày
30 tháng 11.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố đề xuất và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bố
trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ có phát sinh
kinh phí được giao trong Kế hoạch đảm bảo theo quy định hiện hành.
3. Các Sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp triển khai các
nhiệm vụ được giao theo danh mục tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này; giao UBND
các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
số trên địa bàn quản lý phù hợp với thực tiễn tại địa phương và đảm bảo các định
hướng, chỉ đạo của trung ương và của tỉnh.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
01/CT-TTg và Kế hoạch này.
- Chủ động, tích cực ứng dụng công
nghệ số, sản phẩm Make in Viet Nam vào hoạt động của cơ quan, đơn vị mình, góp
phần kích cầu để các doanh nghiệp công nghệ số phát triển sản phẩm, ứng dụng.
- Định kỳ hàng năm gửi báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 11 về kết quả, tình hình triển
khai Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh
- Chủ trì tham mưu, phối hợp với các
cơ quan đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp được giao theo danh mục
tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Tăng cường vai trò kết nối các
doanh nghiệp công nghệ số đã khẳng định được thương hiệu, có các sản phẩm số xuất
sắc “Make in Viet Nam” với các doanh nghiệp hội viên, giữa các hội viên với
nhau để đẩy mạnh chuyển đổi số, tạo thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số
phát triển; Tăng cường kết nối các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh liên kết, đặt
hàng với các trường đại học, cao đẳng trong tỉnh, Liên hiệp các hội khoa học kỹ
thuật tỉnh để tạo ra các giải pháp, sản phẩm công nghệ số; đóng vai trò dẫn dắt,
hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh kết nối
với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI
trong các khu công nghiệp để tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực
công nghệ số, hợp tác chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực liên kết với
doanh nghiệp nước ngoài và tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp công
nghệ số của tỉnh.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận
động các doanh nghiệp chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển đổi số
trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng
số, áp dụng sản xuất thông minh thông qua việc tái cấu trúc doanh nghiệp, tái
đánh giá chuỗi giá trị, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; doanh nghiệp
phần mềm, nội dung số trên địa bàn tỉnh tiếp tục chủ động nghiên cứu, phát triển
và cung cấp các sản phẩm công nghệ số; các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ
và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chủ động sử dụng giải pháp nền tảng
công nghệ số Make in Viet nam, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động
chuyển đổi số.
- Thông tin tuyên truyền, khuyến
khích các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông đã khẳng định
được thương hiệu, có hệ thống cơ sở tại nằm trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, phát
triển và sản xuất các sản phẩm công nghệ số trọng điểm của tỉnh, đặc biệt trong
một số ngành/lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số như Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công
nghiệp, Du lịch, Giao thông vận tải và Logistics, Năng lượng, Môi trường, Tài
chính - Ngân hàng, Nông nghiệp, Báo chí - Truyền thông...
- Tích cực thực hiện chức năng phản
biện xã hội, góp ý, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về cơ chế chính sách
trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số.
5. Trường Đại học
Hạ Long và các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện đưa nội dung chuyển đổi số
vào chương trình đào tạo của mình; triển khai hợp tác, nghiên cứu, phát triển
và đổi mới sáng tạo trên môi trường số.
- Trường Đại học Hạ Long xây dựng Kế
hoạch phát triển Khoa Công nghệ thông tin trở thành một trong những chuyên
ngành đào tạo chủ lực để tạo sức hút tuyển sinh trong vùng Đồng bằng sông Hồng
cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho tỉnh; phát huy hiệu quả của
Trung tâm sáng tạo Microsoft Hạ Long, trên cơ sở đó tiếp tục nhân rộng mô hình
để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin và hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo chương trình hợp tác với các tập đoàn, doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này.
6. Trung tâm
Truyền thông tỉnh
Tăng cường tuyên truyền về vai trò của
doanh nghiệp công nghệ số, sản phẩm công nghệ số “Make in Việt Nam”; cập nhật về
chủ trương phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong các chuyên mục trên các hạ
tầng báo chí hiện có.
Căn cứ Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp
công nghệ số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, đề
nghị các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành (t/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h);
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- V0-3, TH, TM, TTTT-VP;
- Lưu: VT, XD6.
N.10-KH.011
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 28/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
Xây dựng
cơ chế chính sách để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số
|
1
|
Triển khai áp dụng các cơ chế,
chính sách ưu đãi, đặc thù của Trung ương đối với phát triển doanh nghiệp
công nghệ số, sản phẩm số; rà soát, điều chỉnh và bổ sung các chính sách khuyến
khích về phát triển doanh nghiệp công nghệ số; hỗ trợ việc đăng ký và thành lập
doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông.
|
Các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
Cụ thể hóa các nhiệm vụ đã được
giao tại Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND tỉnh về triển khai
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Chương trình hành động
số 36-CTr/TU ngày 10/01/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Chương trình hành động số
35/Ctr-UBND ngày 08/2/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết đại hội và chương
trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ
2020-2025; lồng ghép với việc thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh và các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp của tỉnh
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất chính sách thử
nghiệm có kiểm soát với sản phẩm công nghệ số mới, mô hình kinh doanh mới; tạo
lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số Quảng Ninh, bao gồm các
doanh nghiệp khởi nghiệp có các sản phẩm, giải pháp số đáp ứng yêu cầu về xây
dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về chính quyền điện tử,
chuyển đổi số, đô thị thông minh, ...đảm bảo theo quy định hiện hành
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các
doanh nghiệp công nghệ số; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
|
2021-2025
|
Nhiệm vụ cần triển khai thực hiện
theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ đã được giao tại Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND tỉnh
|
3
|
Nghiên cứu, hoàn thiện các chính
sách nhằm khuyến khích, huy động nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phát huy vai
trò của Quỹ Phát triển Khoa học và công nghệ của tỉnh trong thúc đẩy nghiên cứu,
khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ
trong đó có lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
|
2021-2022
|
Nhiệm vụ cần triển khai thực hiện
theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ đã được giao tại Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND
tỉnh
|
4
|
Rà soát, tổng hợp, thường xuyên cập
nhật, bổ sung, đánh giá và phân loại cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp hoạt động,
kinh doanh các sản phẩm công nghệ số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở
xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với từng đối tượng cụ thể đảm bảo tính khả
thi, hiệu quả của cơ chế, chính sách được ban hành và định hướng phát triển
doanh nghiệp đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đề ra
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
Thường
xuyên
|
|
5
|
Triển khai hiệu quả Nghị quyết số
313/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh ngày 09/12/2020 về một số cơ chế tài
chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
|
6
|
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
|
Ban
xúc tiến và hỗ trợ đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
II
|
Phát triển
hạ tầng số
|
1
|
Phát triển hạ tầng mạng băng rộng:
Phát triển internet công cộng để cung cấp các sản phẩm số, dịch vụ số; đảm bảo
có hạ tầng cáp quang đối với các địa bàn chưa có hạ tầng băng rộng cố định;
nâng cấp, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao; thiết lập mạng truy cập
băng rộng di động tại các vùng lõm sóng trên địa bàn tỉnh
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; Các Doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
|
2021-2025
|
Nhiệm vụ cần triển khai thực hiện tại
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số quốc gia năm đến năm 2025, định hướng đến năm
2030, hiện đang được cụ thể hóa trong Dự thảo Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh
Quảng Ninh
|
2
|
Phát triển hạ tầng mạng Internet vạn
vật (IoT) dùng chung toàn tỉnh: Quy hoạch phát triển hạ tầng kết nối mạng IoT
để triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết
yếu (giao thông, năng lượng, môi trường, điện, nước...). Xây dựng, mở rộng mạng
lưới các thiết bị/loại cảm biến thu thập dữ liệu IoT theo các ngành, lĩnh vực
và dịch vụ đô thị thông minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; doanh nghiệp công nghệ số
|
2021-2025
|
Nhiệm vụ cần triển khai thực hiện
theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia năm đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, hiện đang được cụ thể hóa trong Dự thảo Đề án chuyển đổi số toàn diện
tỉnh Quảng Ninh
|
3
|
Nâng cấp Cổng dịch vụ công và hệ thống
một cửa điện tử, tích hợp hệ thống một cửa điện tử với các hệ thống giải quyết
thủ tục hành chính của các Bộ, ban, ngành Trung ương.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Trung
tâm phục vụ HCC cấp huyện, Trung tâm HCC cấp huyện, các địa phương
|
2021-2024
|
Nhiệm vụ cần triển khai thực hiện
theo: Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia năm đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030, hiện đang được cụ thể hóa trong Dự thảo Đề án chuyển
đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh
|
4
|
Xây dựng Cổng dữ liệu mở, tạo lập
và cung cấp/công bố dữ liệu mở của tỉnh để các cơ quan nhà nước, công dân,
doanh nghiệp có thể truy cập, khai thác, sử dụng khi cần thiết theo quyền hạn;
định hướng cung cấp cho người dân và doanh nghiệp kịp thời theo phương thức một
lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong
nền kinh tế; có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu đến Cổng dữ liệu mở quốc
gia.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp
|
Từ
năm 2022
|
Nhiệm vụ cần triển khai thực hiện theo
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số quốc gia năm đến năm 2025, định hướng đến năm
2030, hiện đang được cụ thể hóa trong Dự thảo Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh
Quảng Ninh
|
5
|
Đẩy nhanh tiến độ thẩm định, bổ
sung Quy hoạch tổng thể phát triển Khu CNTT tập trung quốc gia và thành lập
Khu CNTT tập trung tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long theo mô hình “Cảng
dữ liệu” và trung tâm đổi mới sáng tạo. Thu hút các công ty công nghệ số chuyển
địa điểm hoạt động, cơ sở sản xuất về Quảng Ninh; hợp tác nghiên cứu và phát
triển thu hút các trường đại học, viện nghiên cứu STEM hợp tác với các công
ty công nghệ hàng đầu để phát triển công nghệ mới và thử nghiệm tại Quảng
Ninh; điều phối hệ sinh thái khởi nghiệp dựa trên công nghệ số.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND TP Hạ Long và các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ đã được giao tại Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 20/02/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 33-Ctr/TU ngày 20/11/2019 của
Ban thường vụ tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền
kinh tế; Chương trình hành động số 35/Ctr-UBND ngày 08/2/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
III
|
Phát triển
sản phẩm công nghệ số Make Viet Nam
|
1
|
Các doanh nghiệp công nghệ thông
tin, viễn thông đã khẳng định được thương hiệu, có hệ thống cơ sở nằm trên địa
bàn tỉnh chủ động sáng tạo, thiết kế, thay đổi các sản phẩm, dịch vụ, giải
pháp số sẵn sàng đáp ứng, phù hợp yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trong thực hiện chuyển đổi số toàn diện của tỉnh
|
Các
doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
|
2
|
Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông lâu năm trên địa bàn
tỉnh chủ động nghiên cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm công nghệ số
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh; Các doanh nghiệp viễn thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2021-2023
|
|
3
|
Lựa chọn các tổ chức, doanh nghiệp
có tiềm năng trở thành doanh nghiệp công nghệ số, thông qua việc kết nối các tổ
chức/cá nhân đạt giải tại các Hội thi để kịp thời khuyến khích, hỗ trợ để từng
bước hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ và các doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới, sáng tạo
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Liên
hiệp các hội khoa học và kỹ thuật; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Sở Giáo dục và
Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan
|
Hàng
năm
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ
đã được giao tại Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND tỉnh
|
4
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số
làm thủ tục công bố Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất
trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm trong cơ quan nhà nước.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh; Trung tâm Truyền thông tỉnh
|
Hàng
năm
|
Thực hiện theo hướng dẫn, quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
5
|
Yêu cầu các cơ quan đơn vị, địa
phương; khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp trong tỉnh định kỳ hằng năm công
bố nhu cầu, chương trình đầu tư, mua sắm sản phẩm, giải pháp công nghệ số của
mình trên Cổng thông tin điện tử mua sắm công nghệ số Việt Nam và đồng thời tại
Cổng thông tin điện tử tỉnh.
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tập đoàn, doanh nghiệp
|
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
6
|
Định kỳ tổ chức đánh giá, công bố
biểu dương khen thưởng các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
có sản phẩm “Make in Việt Nam” áp dụng hiệu quả trong thực tiễn, đặc biệt đối
với các sản phẩm đạt giải “Sản phẩm công nghệ số Make in Viet Nam” do Bộ
Thông tin và Truyền thông phát động
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp công nghệ số; các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Hàng
năm
|
|
IV
|
Phát triển
nhân lực công nghệ số
|
1
|
Tăng cường thu hút các chuyên gia
công nghệ số, nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao đến sinh sống và
làm việc tại tỉnh
|
Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Từ
năm 2022
|
Cụ thể hóa theo Chương trình hành động
số 35/Ctr-UBND ngày 08/2/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
2
|
Phát triển, đổi mới toàn diện hoạt
động tìm kiếm nhân tài, tài năng qua ứng dụng công nghệ số trong các cuộc thi,
hội thi về sáng tạo, khoa học và công nghệ.
|
Liên
hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và đào tạo
và các đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
Cụ thể hóa các nhiệm vụ đã được
giao tại Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND tỉnh
|
3
|
Nghiên cứu triển khai áp dụng mô
hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học (STEM)
trong chương trình giáo dụng phổ thông
|
Sở
Giáo dục và đào tạo
|
Các
Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
Cụ thể hóa các nhiệm vụ đã được
giao tại Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND tỉnh
|
4
|
Cập nhật và đổi mới giáo trình,
chương trình đào tạo công nghệ số phù hợp với xu hướng CMCN 4.0; mời các tổ chức,
doanh nghiệp, chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ số giảng dạy các chuyên đề
về “sáng tạo dựa trên công nghệ” và “khởi nghiệp công nghệ” cùng với việc giới
thiệu các sản phẩm, giải pháp đang là xu thế được áp dụng nhiều trong thực tế
cho sinh viên. Phối hợp với các cơ quan chính quyền và các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh để tạo chuỗi liên kết lao động sau đào tạo
|
Sở
Giáo dục và đào tạo
|
Các
Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Từ
năm 2022
|
Cụ thể hóa các nhiệm vụ đã được
giao tại Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND tỉnh
|
5
|
Tạo điều kiện để các sinh viên
ngành công nghệ thông tin thực tập thực tế tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Giáo
dục và đào tạo; các Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh
|
Từ
năm 2021
|
|
V
|
Phát triển
thị trường cho doanh nghiệp sản phẩm công nghệ số
|
1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số
tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, dịch vụ theo
Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
Hàng
năm
|
Cụ thể hóa nhiệm vụ theo Chương
trình hành động số 35/Ctr-UBND ngày 08/2/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
2
|
Ưu tiên sử dụng, đầu tư, thuê, mua
sắm các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp công nghệ số sản xuất đáp ứng đầy đủ
các tính năng, tiêu chí kỹ thuật và chất lượng được sản xuất tại Việt Nam đảm
bảo theo các quy định hiện hành trong quá trình triển khai các chương trình,
đề án, dự án công nghệ thông tin sử dụng nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
Theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số
|
3
|
Triển khai có hiệu quả Chương trình
Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số tại tỉnh, thông qua việc sử dụng
các nền tảng số xuất sắc Make in Viet Nam
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh
tại văn bản số 3122/UBND-XD6 ngày 22/5/2021 về phối hợp triển khai Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
4
|
Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo kết
nối doanh nghiệp công nghệ số với khách hàng; đồng thời truyền thông, quảng bá,
giới thiệu các sản phẩm, nền tảng, giải pháp công nghệ số Make in Việt Nam
trong toàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
Sở
Khoa học công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan, các doanh nghiệp
|
Hàng
năm
|
|
5
|
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu công nghệ lõi, thúc đẩy bảo hộ sáng chế nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có liên quan, các doanh nghiệp
|
Từ
năm 2021
|
|
VI
|
Tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại Quảng
Ninh
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị
số 01/CT-TTg và Kế hoạch này trên các phương tiện truyền thông
|
Trung
tâm Truyền thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Từ
năm 2021
|
|
2
|
Truyền thông, nâng cao nhận thức của
người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số và
ý nghĩa, mục tiêu chiến lược “Make in Viet Nam” để các doanh nghiệp công nghệ
số thực hiện tốt chiến lược này
|
Trung
tâm Truyền thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Từ
năm 2021
|
|
3
|
Tổ chức tuyên truyền đổi mới nhận
thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ, công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ
số trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Make in Viet Nam trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức, địa phương
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
4
|
Tổ chức truyền thông rộng rãi về mục
tiêu, nhu cầu của chuyển đổi số toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
của tỉnh; quảng bá Quảng Ninh là thị trường tiềm năng, là môi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp công nghệ Make in Viet Nam tham gia vào thị trường Quảng
Ninh
|
Trung
tâm Truyền thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Từ
năm 2021
|
|
5
|
Tuyên truyền về việc đảm bảo an
toàn an ninh trong hoạt động của doanh nghiệp trên không gian mạng
|
Trung
tâm Truyền thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
|
6
|
Biên soạn nội dung tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại Quảng
Ninh hàng năm để gửi các đơn vị, địa phương triển khai tuyên truyền đồng bộ
trong phạm vi toàn tỉnh.
|
Trung
tâm Truyền thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
|