ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
24 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH THANH HÓA NĂM 2022
Phần
thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TẬP THỂ (KTTT), HỢP TÁC XÃ (HTX) NĂM 2021
1. Về hoạt động sản xuất,
kinh doanh của HTX, Liên hiệp HTX
1.1. Về số lượng, doanh
thu của HTX, Liên hiệp HTX
Số lượng HTX ước đến ngày
31/12/2021 là 1.165 HTX, tăng 50 HTX so với 2020, gồm: 758 HTX nông nghiệp, 131
HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 84 HTX thương mại - dịch vụ, 18 HTX xây
dựng, 27 HTX giao thông vận tải, 67 Quỹ tín dụng nhân dân và 80 HTX khác; 02
Liên hiệp HTX, tăng 01 Liên hiệp HTX so với năm 2020. Doanh thu bình quân ước
đạt là 6.825 triệu đồng/HTX/năm, lãi bình quân HTX ước đạt là 250 triệu
đồng/HTX/năm đạt 100% so với kế hoạch năm 2021.
1.2. Về thành viên, lao
động của HTX, Liên hiệp HTX
Tổng số thành viên của HTX,
Liên hiệp HTX năm 2021 ước đạt là 211.826 thành viên (trong đó có 7.336 số
lượng thành viên mới gia nhập); tăng 7.336 thành viên so với năm 2020. Tổng số
lao động làm việc thường xuyên ước đạt là 38.115 người; tăng 6.930 người so với
năm 2020.
Thu nhập bình quân của lao động
làm việc thường xuyên trong HTX, Liên hiệp HTX là 46 triệu đồng/năm và ước đạt
100% mục tiêu kế hoạch năm 2021.
1.3. Về trình độ cán bộ
quản lý HTX
Tổng số cán bộ quản lý HTX,
Liên hiệp HTX ước tính đến ngày 31/12/2021 khoảng 6.930 người; trong đó, số cán
bộ đạt trình độ sơ cấp, trung cấp khoảng 2.771 người (chiếm gần 40%), số cán bộ
đạt trình độ cao đẳng, đại học khoảng 2.425 người (chiếm gần 35%), số còn lại
phần lớn đều đã qua các khóa tập huấn ngắn ngày về quản lý, điều hành HTX.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp
Ước tính đến ngày 31/12/2021,
toàn tỉnh có 758 HTX nông nghiệp; trong đó, 713 HTX đang hoạt động và 45 HTX
tạm dừng hoạt động; số HTX xếp loại tốt là 130 HTX, số HTX xếp loại khá là 283
HTX, số HTX xếp loại trung bình là 200 HTX, số HTX yếu kém là 21 HTX, HTX chưa
đủ tiêu chuẩn xếp loại là 121 HTX (bao gồm cả các HTX đang tạm dừng hoạt động
và HTX hoạt động chưa đủ 12 tháng); 100% số HTX đang hoạt động đã chuyển đổi và
hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Doanh thu bình quân của một HTX là 1.500 triệu
đồng/HTX; lợi nhuận bình quân là 165 triệu đồng/01HTX.
Tổng số thành viên HTX nông
nghiệp là 70.290 người, tổng số lao động thường xuyên là 17.040 người, bình
quân 24 người/HTX; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX là
32,4 triệu đồng/năm.
Tổng số cán bộ quản lý HTX là
3.550 người, bình quân 05 người/HTX; trong đó, số cán bộ quản lý có trình độ
cao đẳng, đại học trở lên là 975 người, số cán bộ quản lý có trình độ sơ cấp và
trung cấp là 1.539 người.
Mặc dù chịu ảnh hưởng lớn của
đại dịch Covid-19, nhưng các HTX nông nghiệp đã chủ động đổi mới phương thức
quản lý, điều hành, tiếp tục duy trì sản xuất - kinh doanh, tổ chức triển khai
thực hiện các khâu dịch vụ cho các hộ thành viên và hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh gieo cấy kịp thời kết hợp với chăm sóc cây trồng, góp phần vào tăng trưởng
sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Tại thời điểm báo cáo, toàn tỉnh Thanh Hóa có
413 HTX tham gia liên kết bền vững, chiếm 59,1% số HTX nông nghiệp toàn tỉnh;
70 HTX ứng dụng các công nghệ cao trong sản xuất (công nghệ tưới nước nhỏ giọt,
tưới phun mưa, kết hợp bón phân qua nước, công nghệ sản xuất dưa trong nhà màng
- nhà lưới, công nghệ sản xuất heo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP,…); 20 HTX
nông nghiệp đang sản xuất 27 sản phẩm OCOP được công nhận, xếp hạng; 12 HTX có
sản phẩm được dán tem truy xuất nguồn gốc.
2.2. Lĩnh vực công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, thương mại
Dự kiến đến ngày 31/12/2021,
tổng số HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại là 215 HTX trong đó,
có 131 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (tăng 09 HTX so với năm 2020), 84
HTX thương mại (tăng 03 HTX so với năm 2020). Doanh thu bình quân ước đạt 6.825
triệu đồng/HTX/năm, lãi bình quân ước đạt 250 triệu đồng/HTX/năm, thu nhập bình
quân của lao động thường xuyên trong HTX ước đạt 46 triệu đồng/người/năm.
Do tác động của dịch bệnh Covid
-19 bùng phát trở lại, các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, HTX thương
mại - dịch vụ đều có xu hướng giảm sản lượng hàng hóa sản xuất và tiêu thụ. Tuy
nhiên, các HTX đã nỗ lực tìm kiếm thị trường trong nước, mạnh dạn đầu tư thiết bị,
phương tiện để duy trì sản xuất.
2.3. Lĩnh vực vận tải
Dự kiến đến ngày 31/12/2021,
tỉnh Thanh Hóa có 27 HTX giao thông vận tải, không tăng so với năm 2020, với
khoảng 1.845 thành viên; tổng số lao động làm việc thường xuyên khoảng 1.900
người. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, doanh thu của các HTX giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh sụt giảm, ước đạt 5,0 tỷ đồng/năm; lãi bình quân khoảng 100
triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong
HTX ước đạt trên 6 triệu đồng/tháng.
Để phòng, chống đại dịch
Covid-19, Chính phủ và các địa phương đã nhiều lần thực hiện giãn cách xã hội,
làm cho việc đi lại bị hạn chế, số lượng hành khách và hàng hóa được vận
chuyển, lưu thông giảm rõ rệt. Vì vậy, các HTX giao thông vận tải là đối tượng
bị ảnh hưởng nặng nề nhất trong khu vực KTTT. Tuy nhiên, các HTX vẫn chủ động
vượt qua khó khăn, đổi mới phương pháp quản lý, cố gắng duy trì hoạt động, tạo
việc làm, thu nhập ổn định cho hộ thành viên và người lao động; đóng góp vào an
sinh xã hội tại địa phương.
2.4. Lĩnh vực xây dựng
Dự kiến đến ngày 31/12/2021 có
18 HTX hoạt động trong lĩnh vực xây dựng (không tăng so với năm 2020). Nhìn
chung hoạt động của các HTX vẫn còn khó khăn và chịu ảnh hưởng khá lớn từ tác
động của dịch bệnh Covid-19; hầu hết các HTX có quy mô nhỏ, sử dụng lao động
phổ thông và thi công các công trình có quy mô nhỏ, nhà dân, vốn đầu tư thấp,
thời gian thi công ngắn. Tuy hiệu quả hoạt động chưa cao nhưng các HTX cũng đã
giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho một bộ phận lao động nông thôn (bình
quân từ 3 - 3,5 triệu đồng/người/tháng).
2.5. Quỹ tín dụng nhân dân
Dự kiến đến ngày 31/12/2021,
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 67 Quỹ tín dụng nhân dân; trong đó, có 66 Quỹ
tín dụng nhân dân đang hoạt động, có 01 Quỹ đang ngừng hoạt động đang hoạt động.
Tại thời điểm báo cáo, tổng
nguồn vốn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đạt 7.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay 5.200
tỷ đồng với 114.676 thành viên, 950 lao động thường xuyên; lợi nhuận bình quân
khoảng 704 triệu đồng/Quỹ tín dụng nhân dân; thu nhập bình quân của thành viên
là lao động thường xuyên khoảng 170 triệu đồng/6 tháng. Trong số 67 Quỹ tín
dụng nhân dân thì có 59 Quỹ hoạt động hiệu quả theo Luật HTX 2012; 08 Quỹ hoạt
động kém hiệu quả, trong đó, 01 Quỹ ngừng hoạt động, đang chờ xử lý.
3. Đánh giá tác động của
HTX, Liên hiệp HTX tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
- Về kinh tế: Các HTX dịch vụ
nông nghiệp cơ bản đáp ứng được các dịch vụ thiết yếu của xã viên, giải quyết
việc làm thường xuyên cho hàng chục ngàn lao động, góp phần cùng tỉnh Thanh Hóa
đạt hơn 1,6 triệu tấn lương thực/năm; các HTX vận tải đã tham gia vận tải hàng
hóa và hành khách, đáp ứng nhu cầu đi lại của Nhân dân; các HTX tín dụng đáp
ứng một phần nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh; các HTX công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy trì ngành nghề truyền thống và mở rộng phát
triển sang ngành nghề mới như: khai khoáng, sản xuất đồ mỹ nghệ, đồ trang sức…
Hoạt động của HTX đã tạo việc làm và thu nhập ổn định cho thành viên và người
lao động tại địa phương.
- Về xã hội: Đề cao lối sống vì
cộng đồng, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, HTX đã và đang
góp phần đáng kể vào việc thực hiện an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới ở
địa phương; xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư, thực hiện tốt việc phát
triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Tình hình an ninh - trật tự và an toàn
xã hội luôn đảm bảo, các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của
địa phương cũng được phát triển đồng đều và đạt kết tốt.
4. Một số mô hình hoạt động
hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
Năm 2021, mặc dù tình hình đại
dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường nhưng các HTX đã cố gắng
duy trì sản xuất, kinh doanh và phát triển theo phương thức sản xuất gắn với
chuỗi giá trị, tiêu biểu như: HTX dịch vụ nông nghiệp Nga Trường, HTX dịch vụ
nông nghiệp Nga Yên (huyện Nga Sơn); HTX dịch vụ nông nghiệp Xuân Minh (huyện
Thọ Xuân); HTX Phú Lộc (huyện Hậu Lộc); HTX nông lâm nghiệp Bình Sơn (huyện
Triệu Sơn); HTX dịch vụ nông nghiệp Hoàng Hợp (huyện Hoàng Hóa); HTX sản xuất
nông nghiệp Thành Công (huyện Như Xuân); HTX dịch vụ cơ giới hóa Đông Tiến
(huyện Đông Sơn);… các HTX sản xuất theo mô hình chuỗi giá trị, ứng dụng công
nghệ cao đã sản xuất và cung cấp nhiều loại sản phẩm có chất lượng cho thị
trường như: Rau an toàn của HTX dịch vụ nông nghiệp Hoàng Hợp cung cấp cho các
doanh nghiệp, siêu thị trên địa bàn tỉnh; dưa vàng kim hoàng hậu của HTX dịch
vụ nông nghiệp Thọ Thanh cung cấp cho chuỗi hệ thống cửa hàng công ty Lam Sơn;
HTX dịch vụ nông nghiệp Nga Trường sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu lớn gắn
liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên diện tích 100 ha giống khoai tây
QJ01, được tập đoàn ORION bao tiêu 100% sản lượng khoai tây với giá cao.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTTT
1. Kết quả triển khai Luật
và các văn bản hướng dẫn
Cùng với việc đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX)
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT; Kết luận số 70-KL/TW
ngày 09/3/2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT; Luật HTX năm 2012, các Nghị
định, Quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương; UBND tỉnh Thanh Hóa đã tập trung chỉ đạo các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chủ trương, chính sách
mà tỉnh Thanh Hóa đã ban hành thời gian vừa qua, như:
- Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 20/4/2015
của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm
2025; Kế hoạch số 204 -KH/TU ngày 03/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương
trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT.
- Các kế hoạch phát triển KTTT,
HTX của UBND tỉnh: Kế hoạch số 162/KH- UBND ngày 29/7/2020 thực hiện Kế hoạch
số 204-KH/TU ngày 03/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; số 172/KH-UBND ngày 17/8/2020
về phát triển KTTT tỉnh Thanh Hóa năm 2021; số 173/KH-UBND ngày 17/8/2020 về
phát triển KTTT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025.
2. Công tác quản lý nhà nước
về KTTT
- Ngày 25/01/2021, UBND tỉnh
Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 301/QĐ-UBND về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo
phát triển KTTT tỉnh Thanh Hóa; đồng thời, chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố
kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tại địa phương; phân công trách nhiệm cụ
thể cho các sở, ngành, địa phương trong tỉnh; các sở, ngành cấp tỉnh, theo chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn được giao, tập trung triển khai thực hiện đầy đủ,
kịp thời, có hiệu quả công tác phát triển KTTT,
HTX, nhằm tăng cường công tác
chỉ đạo và phối hợp trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT, khắc phục những hạn chế,
yếu kém của KTTT; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình hoạt động của KTTT,
kịp thời giúp các HTX giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt
động.
- Ban Chỉ đạo phát triển KTTT
tỉnh và các Ban Chỉ đạo phát triển KTTT cấp huyện đã tăng cường công tác chỉ
đạo và phối hợp trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT; tham mưu cho UBND tỉnh giao
các sở, ngành liên quan thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, báo cáo theo
quy định, xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án hỗ trợ phát triển KTTT trên
địa bàn tỉnh, nhằm hỗ trợ khu vực KTTT, HTX khắc phục những tồn tại, hạn chế để
vươn lên phát triển nhanh và bền vững.
3. Kết quả triển khai chính
sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
3.1. Công tác tuyên
truyền phát triển kinh tế hợp tác, HTX
Năm 2021, tỉnh Thanh Hóa đã
tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động và người sử dụng lao động trong HTX; giao Liên minh HTX tỉnh
phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng mỗi tháng một chuyên
mục về phát triển KTTT phát trên sóng truyền hình tỉnh; chỉ đạo Báo Thanh Hóa,
Báo Văn hóa và Đời sống thực hiện các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền,
phổ biến về các nội dung của Luật HTX và các văn bản hướng dẫn thi hành đến mọi
tầng lớp Nhân dân.
3.2. Công tác đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở,
ngành, đơn vị đăng ký nhu cầu, xây dựng và triển khai kế hoạch, nội dung chương
trình tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý của HTX và thành viên HTX, hiện đang
trong quá trình đăng ký và tổng hợp nhu cầu. Dự kiến trong năm 2021, sẽ bồi
dưỡng, tập huấn cho 960 lượt cán bộ quản lý, thành viên HTX và cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về KTTT thuộc lĩnh vực nông nghiệp; đào tạo sơ cấp và
trung cấp nghề các ngành điện công nghiệp, công nghệ hàn, kỹ thuật máy lạnh và
điều hòa không khí, sửa chữa thiết bị may, may công nghiệp, vi tính văn phòng
cho khoảng 100 lao động. Ngoài ra, các địa phương cấp huyện cũng đã chủ động bố
trí ngân sách tổ chức các lớp bồi dưỡng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong
nông nghiệp cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật của HTX nông nghiệp; nội dung
đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo theo quy định, phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế của các HTX tại địa phương.
3.3. Hỗ trợ xây dựng HTX
phát triển sản xuất gắn với chuỗi giá trị
UBND tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo
các địa phương, HTX tham mưu đề xuất lựa chọn hỗ trợ 05 HTX tham gia Đề án lựa
chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương
trên cả nước giai đoạn 2021-2025.
3.4. Hỗ trợ tiếp cận tín
dụng và xúc tiến thương mại
UBND tỉnh Thanh Hóa đã giao Quỹ
hỗ trợ phát triển HTX tỉnh tư vấn, hỗ trợ các HTX hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ
vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Hiện nay, do tình hình dịch
bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp nên kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2021 chưa
được thực hiện. Tuy nhiên, UBND tỉnh đã giao Liên minh HTX tỉnh tổ chức cho các
HTX tham gia 02 Hội nghị xúc tiến thương mại, gồm: Hội nghị xúc tiến thương mại
giữa các tỉnh Bắc Trung Bộ (tổ chức tại Hà Tĩnh) và hội nghị xúc tiến thương mại
- kết nối cung cầu khu vực KTTT, HTX năm 2021 (tổ chức tại tỉnh Nghệ An).
3.5. Chính sách đất đai
UBND tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo
điều kiện cho các HTX được thuê đất, giao đất xây dựng trụ sở làm việc, phát
triển cơ sở kinh doanh; tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp thực hiện dồn
điền, đổi thửa, thuê đất lâu dài để xây dựng nhà xưởng, kho bãi, sân phơi, sản
xuất mạ khay, đặc biệt có một số HTX đã được tạo điều kiện thuê đất với điện
tích từ 10-30 ha để trực tiếp sản xuất.
3.6. Chính sách hỗ trợ
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
UBND Thanh Hóa đã thực hiện hỗ
trợ các HTX thông qua việc triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp
tỉnh tại các địa phương, trạm, trại và HTX nông nghiệp về sản xuất giống lúa có
năng suất cao; du nhập, tuyển chọn các giống tốt ở một số loại cây trồng; ứng
dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo, lai tạo giống có năng suất, chất lượng cao
trong chăn nuôi, đặc biệt đã hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật du nhập nuôi thử
nghiệm một số loại con nuôi mới như: cá hồi vân, cá tầm nga, đà điểu; ứng dụng
công nghệ cao trong nuôi tôm thẻ chân trắng, sản xuất lúa gạo chất lượng cao
theo chuỗi giá trị hàng hóa quy mô lớn; - đổi mới công nghệ - thiết bị sản xuất
cát nhân tạo (cát nghiền);. ..., mang lại hiệu quả kinh tế cao cho HTX và người
dân. Một số địa phương đã chủ động bố trí kinh phí thực hiện chương trình khuyến
công, khuyến nông, quỹ khoa học công nghệ cho nghiên cứu, triển khai các đề
tài, dự án, hỗ trợ HTX ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất; tổ chức xây
dựng các mô hình trình diễn;… phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế.
3.7. Chính sách về thành
lập mới HTX, Liên hiệp HTX
Các HTX, Liên hiệp HTX thành
lập mới được hỗ trợ cung cấp thông tin, hướng dẫn, tư vấn về quy định liên quan
đến loại hình HTX trước khi thành lập, tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh, xây dựng điều lệ; hướng dẫn chế độ báo cáo;…. Một số địa phương chủ động
hỗ trợ một phần kinh phí cho HTX thành lập mới để tiến hành đại hội thành viên.
3.8. Thí điểm mô hình đưa
các bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp
Tiếp tục thực hiện thí điểm mô
hình đưa các bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn tại các HTX nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND
tỉnh, đánh giá rút kinh nghiệm để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Các kết quả đạt được
Năm 2021, khu vực KTTT trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, nhất là trước
tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, với sự vào cuộc,
phản ứng nhanh, chủ động phòng, chống hiệu quả, tỉnh Thanh Hóa cơ bản giữ được
sự an toàn cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Khu vực KTTT, mà nòng cốt là HTX với sự quan tâm, tạo điều kiện của các
cấp ủy Đảng, chính quyền đã thực sự chuyển biến theo hướng ổn định và vững chắc
hơn, phát triển đa dạng và hiệu quả hơn, đóng góp ngày càng nhiều hơn vào sự
phát triển của kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân
2.1. Các tồn tại, hạn chế
- Việc sửa đổi, bổ sung một số
cơ chế, chính sách còn chậm; số lượng HTX tiếp cận với các chính sách hỗ trợ
của nhà nước, đặc biệt là chính sách về giao đất, cho thuê đất; hỗ trợ đầu tư
kết cấu hạ tầng, tín dụng còn thấp.
- Chất lượng dịch vụ của HTX
chưa cao, quy mô nhỏ, sức cạnh tranh thấp; sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn
định. Tính liên kết, hợp tác kinh doanh nhằm tham gia chuỗi giá trị giữa các
HTX với nhau, giữa HTX với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế; việc ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ chưa được chú trọng. Các địa
phương còn chưa tập trung phát triển các HTX nông nghiệp chuyên sâu gắn với các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn.
- Trình độ năng lực cán bộ quản
lý HTX còn nhiều hạn chế, tỷ lệ cán bộ quản lý HTX qua đào tạo còn thấp, chế độ
đãi ngộ chưa thỏa đáng; một số HTX hoạt động chưa bảo đảm nguyên tắc của Luật
HTX, chưa mở rộng được nhiều hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất của hộ thành
viên, lợi ích đem lại cho thành viên chưa tương xứng, chưa thật sự là chỗ dựa
tin cậy cho phát triển kinh tế hộ.
2.2. Nguyên nhân
- Do ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19 và thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội đã tác động nhất định đến
khu vực KTTT.
- HTX hầu hết được
chuyển đổi từ mô hình HTX cũ, đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn yếu, hoạt động điều
hành HTX ở một số địa phương còn dựa trên kinh nghiệm; những người có năng lực
được đào tạo cơ bản thì chưa gắn bó lâu dài, trách nhiệm của các thành viên
chưa cao.
- Nhận thức về phát triển KTTT
của một bộ phận cán bộ các cấp và Nhân dân chưa đầy đủ, chưa hiểu đúng vai trò
bản chất của HTX kiểu mới. Nhiều HTX còn lúng túng trong việc xác định phương
hướng sản xuất kinh doanh và các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chưa
năng động, sáng tạo trong việc mở rộng ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp
với cơ chế thị trường.
- Cơ chế, chính sách liên quan
đến KTTT đã được ban hành, song còn chậm và chưa sát với thực tế tại địa
phương, việc lồng ghép, phân bổ nguồn lực còn hạn chế; một số văn bản hướng dẫn
của Trung ương chậm được ban hành, thiếu đồng bộ, gây khó khăn cho địa phương
trong tổ chức thực hiện.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đối với Đảng, Nhà nước
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các
bộ, ngành Trung ương tiếp tục tham mưu cho Chính phủ hoàn thiện khung pháp lý
về KTTT, HTX; sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực thực hiện
tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả KTTT,
HTX, nhất là chính sách về tín dụng, hỗ trợ thuê đất, giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các HTX thấp hơn so
với mức đóng ở thời điểm hiện tại.
2. Đối với bộ, ngành Trung
ương
- Các bộ, ngành theo lĩnh vực
quản lý nhà nước được phân công, tiếp tục rà soát, hoàn thiện văn bản quy phạm
pháp luật về KTTT, HTX; tiếp tục xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ
phát triển KTTT, HTX như: Chính sách khuyến công; xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; chính sách hỗ trợ riêng
cho các HTX phi nông nghiệp;…. Hướng dẫn Quỹ hỗ trợ phát triển HTX các tỉnh,
thành trong cả nước thực hiện chuyển tiếp hoạt động theo quy định tại Nghị định
số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ; bố trí nguồn vốn độc lập để
triển khai thực hiện các Đề án, chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai
đoạn 2021-2025 đã được Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát
triển KTTT, HTX; xây dựng và nhân rộng mô hình HTX hoạt động hiệu quả.
- Hướng dẫn xử lý dứt điểm các
HTX ngừng hoạt động, HTX chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012;
các khoản nợ đọng của HTX trong diện giải thể, nhằm khắc phục cơ bản các tồn
tại, yếu kém, nâng cao hiệu quả hoạt động của KTTT, HTX.
Phần
thứ hai
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA
1. Dự báo những thuận lợi,
khó khăn
1.1. Thuận lợi
KTTT, HTX tiếp tục được sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, nhiều chủ trương, chính sách đã được ban
hành, tạo điều kiện thuận lợi cho KTTT phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh
của tỉnh ngày càng được cải thiện, công tác cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đầu tư kinh doanh được các ngành, các cấp nỗ lực thực hiện và đạt
nhiều kết quả tích cực, tạo nhiều thuận lợi cho HTX phát triển sản xuất kinh
doanh.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học, công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, nhu cầu thị
trường ngày càng cao và đa dạng đã mở ra nhiều cơ hội cho khu vực KTTT, HTX
trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng thị trường và ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Khó khăn, thách thức
- Tốc độ của quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng mạnh đã ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp, nông
dân, nông thôn như đất đai dùng để sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm, lao
động ở nông thôn thiếu việc làm.
- Sự biến đổi khí hậu ngày càng
khốc liệt; thiên tai diễn biến khó lường, tầm ảnh hưởng rộng, mức gây hại ngày
càng lớn hơn; tình trạng dịch bệnh gia tăng, nhất là đại dịch Covid-19 ngày
càng diễn biến phức tạp, khó lường đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội và sức khỏe người dân, làm gián đoạn quá
trình sản xuất, kinh doanh và đứt gãy chuỗi cung ứng sản phẩm của toàn xã hội.
- Việc cụ thể hóa một số chính
sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về KTTT ở một số Bộ, ngành Trung ương còn
chậm. Ngân sách thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT của Trung ương,
của tỉnh còn hạn chế.
2. Định hướng chung về phát
triển KTTT, HTX
Tập trung khắc phục triệt để
các yếu kém, hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động trên cơ sở đảm bảo các nguyên
tắc, giá trị HTX và các quy định của pháp luật; khuyến khích phát triển KTTT,
HTX trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, vùng, miền của tỉnh với nhiều hình thức,
đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động; trong đó, ưu tiên xây dựng các mô hình
gắn với chuỗi giá trị, sản phẩm chủ lực của tỉnh và chương trình OCOP; tăng cường
liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác; khuyến khích phát triển mới
các tổ chức KTTT và mở rộng quy mô thành viên; tập trung phát triển và cung ứng
các dịch vụ phục vụ thành viên HTX, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế
biến, tiêu thụ, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên HTX; hỗ trợ phát
triển các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, trở thành HTX kiểu mẫu để nhân
rộng và thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX;
tiếp tục hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh
lành mạnh, đảm bảo lợi ích của các thành viên.
3. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các tổ chức KTTT, nhất là đối với HTX nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; xây dựng và phát triển mô hình
KTTT, HTX nhanh và bền vững; phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành viên thông qua thu
hút ngày càng nhiều Nhân dân, hộ kinh tế cá thể và tổ chức tham gia KTTT, HTX.
4. Các mục tiêu cụ thể
- Xử lý, giải quyết dứt điểm
các HTX ngừng hoạt động chỉ tồn tại trên danh nghĩa; trong năm 2022 thành lập
mới ít nhất 22 HTX.
- Đưa tổng số thành cán bộ quản
lý HTX đạt khoảng trên 6.270 người; trong đó có ít nhất 75% số cán bộ đã qua
đào tạo với 40% có trình độ sơ, trung cấp và 35% số cán bộ có trình độ cao
đẳng, đại học; số còn lại đều được tham dự ít nhất một khóa tập huấn nghiệp vụ
quản lý.
- Phấn đấu đưa tổng vốn hoạt
động của HTX, doanh thu, lợi nhuận bình quân của mỗi HTX tăng 5% so với năm
2021. Thu nhập bình quân lao động thường xuyên trong HTX đạt 49 triệu đồng/năm.
- Hoàn thành tốt các hoạt động
hỗ trợ phát triển KTTT, HTX năm 2022 trên địa bàn, trọng tâm là triển khai xây dựng
các mô hình HTX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện,
nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai
đoạn 2021-2025.
5. Các giải pháp phát triển
KTTT năm 2022
5.1. Tiếp tục hoàn thiện
khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách
- Tiếp tục rà soát các nội dung
của Luật HTX năm 2012, văn bản dưới luật để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho Chính phủ đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Bổ sung,
ban hành các cơ chế, chính sách về tín dụng, thuế, hỗ trợ thuê đất, giao đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX trên địa bàn tỉnh.
- Cân đối bố trí kinh phí thực
hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX, tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi
mới, phát triển, nâng cao hiệu quả KTTT; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tham gia hoàn thành xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống dữ liệu quốc gia về
HTX trên toàn quốc.
5.2. Tuyên truyền, tập
huấn các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và nâng cao năng
lực nguồn nhân lực HTX
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền
sâu rộng Luật HTX, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
phát luật về phát triển KTTT, HTX.
- Xây dựng chuyên mục trên Đài truyền
hình tỉnh để tập trung giới thiệu chính sách, pháp luật, các mô hình HTX tiêu
biểu, qua đó thúc đẩy sự phát triển cả về số lượng và chất lượng các tổ chức
KTTT; cung cấp thông tin, bài viết cho các cơ quan thông tấn, báo chí phục vụ
cho công tác tuyên truyền.
- Tổ chức các khóa tập huấn cho
các HTX về pháp luật và các chủ trương chính sách, pháp luật liên quan đến
KTTT, HTX.
5.3. Tổ chức triển khai
thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo quy định tại Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về quy định chi tiết một số điều của Luật HTX
năm 2012
- Triển khai thực hiện Quyết
định 1804/QĐ-TTg , ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025, trọng tâm là các Đề án
củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp, phi
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025 và đề án xây dựng
chuỗi cửa hàng giới thiệu, bán các sản phẩm cho các HTX trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2021-2025.
- Nghiên cứu bổ sung nguồn vốn
cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối
vốn của tỉnh. Triển khai thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg , ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, nhằm hỗ trợ KTTT, HTX thực hiện thành công quá
trình chuyển đổi số.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 167/QĐ-TTg , ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án lựa chọn, hoàn thiện nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương
trên cả nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn
2021 - 2030 và các Kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày
17/8/2020 về phát triển KTTT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số
162/KH-UBND ngày 29/7/2020 về thực hiện Kế hoạch số 204-KH/TU ngày 03/6/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 30/8/2021 về thực hiện
Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5.4. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của khu vực KTTT, HTX
- Hướng dẫn các HTX củng cố tổ
chức, hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012; vận động thành viên
HTX góp vốn, nâng mức góp vốn; hỗ trợ thành lập HTX và thu hút thành viên mới.
Xử lý dứt điểm, kịp thời các khoản nợ đọng của HTX; kiên quyết giải thể, chuyển
đổi các HTX không hoạt động, HTX hoạt động không đúng bản chất, không tuân thủ
quy định của Luật HTX theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính
sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các HTX, đặc biệt là
các huyện trung du miền núi, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích các HTX có chính
sách ưu đãi để thu hút cán bộ có năng lực và tâm huyết vào làm việc ở các HTX.
- Xây dựng, hỗ trợ phát triển
và nhân rộng các mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, chương trình OCOP
phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ nhận thức của người dân các địa
phương; khuyến khích các tổ chức KTTT chủ động tham gia cuộc cách mạng lần thứ
tư, từng bước thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động quản lý, điều hành,
sản xuất và kinh doanh của HTX.
5.5. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về KTTT, HTX
- Củng cố vai trò của Ban Chỉ
đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX các cấp, kịp thời thay thế, bổ sung thành
viên của Ban Chỉ đạo. Tăng cường trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo
thuộc các cơ quan chuyên môn về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành,
lĩnh vực được phân công; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp, nhằm đổi
mới và phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra đối với khu vực KTTT, HTX trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật và tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Tăng cường vai trò, trách
nhiệm phối hợp của UBND cấp huyện và các sở, ngành quản lý lĩnh vực chuyên môn
trong việc tạo quỹ đất xây dựng trụ sở của HTX; xử lý nợ, thu hồi vốn và tài
sản tồn đọng của các HTX; giao chỉ tiêu phát triển HTX cho các sở, ngành và địa
phương.
5.6. Về huy động nguồn
lực xã hội để phát triển KTTT, HTX
Thực hiện lồng ghép các nhiệm
vụ, mục tiêu phát triển KTTT với các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực
phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết. Huy động các nguồn
lực của ngành, địa phương tham gia hỗ trợ phát triển KTTT. Tranh thủ sự tài
trợ, hỗ trợ nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất của các nhà tài trợ quốc
tế, các tổ chức tài chính quốc tế, các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt
là từ nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa năm 2022, yêu cầu các sở, ngành, địa
phương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các nội
dung của Kế hoạch đề ra./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ LỤC I
TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2020
|
Năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
I
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
1.115
|
1.023
|
1.165
|
1.187
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
HTX
|
1.115
|
1.023
|
1.165
|
1.187
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
|
20
|
50
|
22
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đạt loại tốt,
khá (*)
|
HTX
|
|
|
|
|
|
Số HTX ứng dụng công nghệ cao
|
HTX
|
|
|
|
|
|
Số HTX nông nghiệp liên kết
với DN theo chuỗi giá trị
|
HTX
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
|
215.841
|
243.691
|
248.966
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành viên
|
|
|
8.439
|
5.274
|
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác
xã
|
Thành viên
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên
trong HTX
|
Người
|
|
33.674
|
38.115
|
38.940
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
|
1.147
|
2.120
|
1.325
|
|
Số lao động thường xuyên là
thành viên HTX
|
Người
|
|
27.621
|
31.185
|
31.860
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp
tác xã
|
Người
|
|
6.138
|
6.138
|
6.270
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua
đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
|
2.455
|
2.455
|
2.508
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua
đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
|
2.148
|
2.148
|
2.195
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp
tác xã
|
Tr. đồng/năm
|
|
6.825
|
6.825
|
7.166
|
|
Trong đó: Doanh thu của hợp
tác xã với thành viên
|
Tr. đồng/năm
|
|
|
|
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr. đồng/năm
|
|
250
|
250
|
262
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao
động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Tr. đồng/năm
|
|
46
|
46
|
49
|
II
|
Liên hiệp HTX
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số Liên hiệp HTX
|
LH HTX
|
|
1
|
2
|
2
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số Liên hiệp HTX đang hoạt
động
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
|
-
|
1
|
-
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LH HTX
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong liên
hiệp HTX
|
Người
|
|
|
|
|
4
|
Doanh thu bình quân của một
liên hiệp HTX
|
Tr. đồng/năm
|
|
|
|
|
5
|
Lãi bình quân của một liên
hiệp HTX
|
Tr. đồng/năm
|
|
|
|
|
III
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
2.853
|
2.930
|
2.930
|
3.020
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động
với chính quyền xã/phường/thị trấn
|
THT
|
2.853
|
2.930
|
2.930
|
3.020
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
14.265
|
14.650
|
14.650
|
15.100
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành viên
|
300
|
320
|
320
|
350
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ
hợp tác
|
Tr. đồng/năm
|
585
|
608
|
608
|
638
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Tr. đồng/năm
|
120
|
135
|
135
|
140
|
(*) Theo Thông tư số
01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của BKHĐT về hướng dẫn phân loại và đánh giá
HTX
PHỤ LỤC II
SỐ
LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ
NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của UBND
tỉnh Thanh Hóa)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2020
|
Năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
Tổng số
|
Hoạt động
|
Tổng số
|
Hoạt động
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
1.115
|
1.023
|
1.165
|
1.120
|
1.187
|
1.142
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
HTX
|
744
|
655
|
758
|
713
|
773
|
728
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
|
HTX
|
131
|
131
|
132
|
132
|
136
|
136
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
18
|
18
|
18
|
18
|
19
|
19
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
67
|
66
|
66
|
66
|
66
|
66
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
59
|
59
|
84
|
84
|
85
|
85
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
27
|
32
|
27
|
27
|
28
|
28
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
69
|
62
|
80
|
80
|
80
|
80
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Tổng số LH hợp tác xã
|
LHHTX
|
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông - lâm -
ngư - diêm nghiệp
|
LHHTX
|
|
-
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
LH hợp tác xã công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
3
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
2.853
|
2.930
|
2.930
|
2.930
|
3.020
|
3.020
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
THT
|
1.147
|
1.184
|
1.184
|
1.184
|
1.224
|
1.224
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
|
THT
|
1.555
|
1.575
|
1.575
|
1.575
|
1.595
|
1.595
|
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
45
|
50
|
50
|
50
|
55
|
55
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
15
|
20
|
20
|
20
|
30
|
30
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
3
|
5
|
5
|
5
|
10
|
10
|
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
60
|
71
|
71
|
71
|
81
|
81
|