ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/KH-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Công văn số 4476/BKHĐT-HTX
ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Tây Ninh xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021
-2025 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX) GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Tình hình
chung
1.1. Về tổ hợp tác
(THT)
Tính đến 31/12/2020, toàn tỉnh ước
tính có 112 THT hoạt động theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của
Chính phủ về Tổ hợp tác, tăng 7 tổ so với 31/12/2016. Hoạt
động chính của các THT gồm: chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất rau, củ, quả,
thủy nông và các hoạt động dịch vụ nông nghiệp kèm theo; mây tre đan lát, làm
chổi, may gia công, sản xuất bánh tráng... và tổ vay vốn. Tổng số THT hoạt động
hiệu quả là 75 tổ; 20 THT phát triển thành hợp tác xã.
Số thành viên THT ước đến thời điểm
31/12/2020 là 2.250 thành viên, tăng 250 thành viên so với thời điểm 31/12/2016;
thành viên THT chính là lao động thường xuyên trong các THT.
Tổng số vốn hoạt động, giá trị tài sản
của THT ước đến thời điểm năm 2020 là 5.600 triệu đồng, tăng 1.000 triệu đồng
so với thời điểm 30/12/2016. Doanh thu bình quân của THT ước đến thời điểm năm
2020 là 380 triệu đồng/năm, tăng 80 triệu đồng/năm so với thời điểm 30/12/2016.
Thu nhập bình quân của thành viên, lao động của THT ước đến thời điểm năm 2020
là 47 triệu đồng/năm, tăng 10 triệu đồng/năm so với thời điểm 30/12/2016.
1.2. Về
hợp tác xã (HTX)
Số lượng HTX ước đến ngày 31/12/2020
là 140 HTX, tăng 49 HTX so với thời điểm 31/12/2016, trong
đó có số lượng HTX thành lập mới giai đoạn 2016-2020 là 80 HTX; số lượng HTX
đang hoạt động là 126 HTX, ngưng hoạt động là 14 HTX; số lượng HTX đã chuyển đổi,
giải thể là 35 HTX; không có HTX thành lập doanh nghiệp, số
HTX hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã 2012[1] hiện là 98 HTX.
Số thành viên HTX ước đến 31/12/2020
là 39.125 thành viên, giảm 3.245 thành viên so với thời điểm 31/12/2016; số lượng
thành viên mới tham gia vào HTX giai đoạn 2016 - 2020 là 16.268 thành viên
(trung bình năm phát triển 3.254 thành viên mới); số lao động làm việc trong
khu vực HTX ước đến 31/12/2020 là 7.650 lao động, tăng 2.938 lao động so với thời
điểm 31/12/2016; số lao động mới giai đoạn 2016-2020 là 8.197 lao động (trung
bình năm có 1.639 lao động mới).
Doanh thu bình quân của HTX năm 2020
ước đạt 16.000 triệu đồng/năm, tăng 2.000 triệu đồng so với thời điểm
31/12/2016; Lãi bình quân của 1 HTX ước năm 2020 là 505 triệu đồng/năm, tăng hơn 105 triệu đồng so với 31/12/2016; Thu nhập bình quân của thành viên,
lao động của HTX năm 2020 ước là 75 triệu đồng/người/ năm, tăng 23 triệu đồng/người/năm
so với thời điểm 31/12/2016.
Tổng số nợ đọng của HTX tính đến thời
điểm 31/12/2020 là 1.100 triệu đồng (nợ phát sinh trong giai đoạn từ 01/01/1997
đến 31/12/2020), tổng số nợ đọng của thành viên với HTX 0 đồng.
Số lượng cán bộ quản lý HTX là 626
người, trong đó số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ sơ, trung cấp là 315 người; số lượng cán bộ quản lý đạt trình
độ cao đẳng, đại học trở lên; số cán bộ có trình độ sau đại học là 200 người; số
cán bộ HTX được hỗ trợ bảo hiểm xã hội là 315 người; tỷ lệ cán bộ đã qua đào tạo
nghề so với tổng số lao động.
Triển khai thực hiện Đề án xây dựng hợp
tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị phát triển sản xuất bền vững của Liên
minh HTX Việt Nam, UBND tỉnh chỉ đạo Liên minh HTX chọn 05 HTX lĩnh vực nông
nghiệp để xây dựng mô hình điểm vệ liên kết chuỗi giá trị, đã từng bước thực hiện
từ khâu tư vấn trực tiếp, tập huấn chuyên sâu cho Hội đồng quản trị và tập huấn
mở rộng cho các thành viên HTX về kiến thức liên quan đến hợp tác xã kiểu mới,
phương pháp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và tham gia xây dựng chuỗi
giá trị. Ngoài ra, tỉnh còn chỉ đạo Liên minh Hợp tác xã phối hợp với các Trung tâm tư vấn, cơ sở đào tạo cán bộ HTX xây dựng 10 mô
hình HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh, ưu tiên tại các xã xây dựng nông thôn mới
từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới với kinh phí gần 1,6 tỷ
đồng. Các HTX được hỗ trợ tư vấn xây dựng điểm bước đầu được củng
cố về tổ chức quản lý, năng lực hoạt động, trách nhiệm giữa thành viên HTX,
ngày càng nhiều HTX từng bước khắc phục được tình trạng trì trệ, yếu kém, nỗ lực
vươn lên, phát triển với quy mô lớn hơn, chất lượng hoạt động ổn định và có
tính bền vững hơn; thành viên tham gia tự nguyện không chỉ ở các cá nhân, kinh
tế hộ gia đình mà còn ở các trang trại, cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, góp phần tạo
ra lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ không nhỏ đáp ứng
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình phát
triển KTTT theo ngành, lĩnh vực
Trong 5 năm qua,
khu vực KTTT đã có những chuyển biến tích cực, HTX tăng cả về số lượng lẫn chất
lượng, quy mô đầu tư ngày càng được mở rộng, lĩnh vực hoạt động ngày càng phong
phú, đa dạng. Nhiều HTX đã tiếp tục đổi mới, chủ động áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất kinh doanh, mở rộng dịch vụ, tăng cường chất lượng phục vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
và sức cạnh tranh của HTX đối với các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể kết
quả đạt được trong từng lĩnh vực như sau:
2.1 Hợp tác xã
a) Lĩnh vực nông - lâm- ngư nghiệp
(gọi chung HTX nông nghiệp)
Ước đến 31/12/2020, toàn tỉnh có 90
HTX nông nghiệp, tăng 33 HTX so với 31/12/2016, trong đó HTX dịch vụ thủy lợi
là 8 HTX, thủy sản là 3 HTX, sản xuất rau an toàn là 6 HTX, dịch vụ nông nghiệp
là 73 HTX. Số lượng thành viên là 2.540 thành viên, tăng 1.315 thành viên so với
thời điểm 31/12/2016.
Tổng nguồn vốn hiện nay khoảng 365,2
tỷ đồng. Tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ năm 2020 ước đạt 100 tỷ đồng (trung
bình là 1 tỷ/ HTX/năm) tăng 40 tỷ đồng 31/12/2016; Tổng lợi nhuận ước đạt 350
triệu/HTX/năm. Giải quyết việc làm thường xuyên cho 980
lao động, tăng 450 lao động so với thời điểm 31/12/2016.
Thu nhập lao động trung bình 5 -6 triệu đồng/tháng/người.
5 năm qua, các HTX thuộc lĩnh vực
nông nghiệp đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ bản khắc phục
được tình trạng yếu kém kéo dài; đã xuất hiện thêm nhiều loại hình, mô hình
kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình đặc biệt là ở khu vực
nông thôn. Đây là nhân tố góp phần để cao tinh thần tương thân, tương ái vì cộng đồng, thúc đẩy phát triển kinh
tế địa phương. Một số mô hình HTX
nông nghiệp điển hình tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp được xây dựng và
nhân rộng như: HTX Mãng Cầu Thạnh Tân, thành phố Tây Ninh; HTX rau an toàn Long
Mỹ, xã Long Thành Bắc, Hòa Thành; HTX DV TM Nông nghiệp Phước Ninh, Dương Minh
Châu; HTX Lộc Khê, Gia Lộc, Trảng Bàng; HTX Chăn nuôi Hiệp Phát, Lộc Hưng, Trảng
Bàng; HTX giống cây trong và DVNN Bàu Đồn; HTX Tân Tiến,
Suối Ngô, Tân Châu.
b) Lĩnh vực Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp (CN-TTCN)
Tính đến 31/12/2020, toàn tỉnh ước có
6 HTX CN-TTCN, tăng 01 HTX so với thời điểm 31/12/2016. Số
lượng thành viên: 160 thành viên, giảm 40 thành viên so với thời điểm
31/12/2016.
Quy mô sản xuất kinh doanh của các
HTX CN-TTCN có sự khác nhau tùy theo lĩnh vực kinh doanh cụ thể nhưng chủ yếu
thuộc mức nhỏ và vừa. Hoạt động chủ yếu của các HTX này là kinh doanh sản xuất
các sản phẩm làm từ tre, tầm vông; gia công sản phẩm may mặc, sản xuất gô lạng ván ép.
c) Lĩnh vực tín dụng
Toàn tỉnh hiện có 18 Quỹ TDND (không
có phát triển mới so với năm 2016), có 26.200 thành viên, giảm 2.090 thành viên
so với thời điểm 31/12/2016. Tổng nguồn vốn hoạt động hiện nay của các Quỹ TDND là 2.638.52 tỷ đồng, tăng 1.700 tỷ đồng so 31/12/2016, trong đó vốn điều lệ là 103.52 tỷ đồng, vốn huy
động 2.348,85 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay hiện nay đạt 2.339,43 tỷ đồng. Nợ xấu
là 5,27 tỷ đồng chiếm 0,23% tổng dư nợ cho vay.
Các Quỹ TDND có tổ chức bộ máy, công
tác điều hành, quản lý chặt chẽ, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Phương thức hoạt động của Quỹ linh hoạt, kịp thời, hoạt động cho vay đúng mục
đích nên phát huy được hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu dưới mức quy định. Các chỉ tiêu
cơ bản như nguồn vốn huy động, dư nợ, kết quả kinh doanh đều đảm bảo, lãi không
ngừng được tăng.
d) Lĩnh vực Thương mại
Tính đến 31/12/2020, toàn tỉnh ước có
11 HTX thương mại, tăng 9 HTX so với thời điểm 31/12/2016 với 110 thành viên,
tăng 90 thành viên so với thời điểm 31/12/2016.
Hoạt động chính của các HTX thương mại
là quản lý và kinh doanh khai thác chợ. Năm 2018, mô hình HTX chợ trên địa bàn
tỉnh mới bắt đầu hình thành, tuy nhiên, các hoạt động của các HTX chợ cũng chỉ
dừng lại ở việc cho thuê kiot, cung ứng dịch vụ cho tiểu
thương mua bán, kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản và mặt hàng thiết
yếu khác. Đến nay, các HTX này vẫn hoạt động ở mức độ trung bình.
đ) Lĩnh vực vận tải
Tính đến 31/12/2020 toàn tỉnh có 13
HTX vận tải, tăng 03 HTX so với thời điểm 31/12/2016 với 10.070 thành viên,
tăng 7.000 thành viên so với thời điểm 31/12/2016.
Các HTX vận tải đã đóng góp một phần
đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách của địa phương,
đóng góp không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước đối với
phương tiện vận tải của các thành viên. Hoạt động của các HTX đã tạo ra được
thu nhập và việc làm ổn định và gia tăng tích lũy cho các
thành viên,... Tuy nhiên, các HTX vận tải trên địa bàn tỉnh hiện nay đang hoạt
động chủ yếu theo mô hình dịch vụ hỗ trợ, chưa tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh vận tải theo hướng tập trung.
e) Lĩnh vực khác (lĩnh vực vệ sinh
môi trường)
Tính đến 31/12/2020 toàn tỉnh ước có
2 HTX môi trường, không tăng so với thời điểm 31/12/2016. Tổng số thành viên là
45 thành viên.
Các HTX vệ sinh môi trường trên địa
bàn tỉnh chỉ hoạt động nhỏ và ở mức trung bình; chủ yếu là quét dọn, thu gom rác thải, rút hầm cầu và
khai thông cống rãnh.
2.2 Tổ hợp tác
a) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp: Ước đến 31/12/2020, toàn tỉnh
có 100 THT nông - lâm - ngư nghiệp với 1.800 thành viên. Hoạt
động chính của các THT là chăn nuôi gia súc, gia cầm, sản xuất rau, củ, quả, thủy
nông và các hoạt động dịch vụ nông nghiệp kèm theo.
b) Lĩnh vực phi nông nghiệp: Ước đến 31/12/2020, toàn tỉnh có 12 THT hoạt động
trên lĩnh vực phi nông nghiệp với 450 thành viên. Hoạt động chính của các THT
là mây tre đan lát, làm chổi, may gia công, sản xuất bánh tráng... Thu nhập trung bình của hộ thành viên THT là 47 triệu đồng/năm, ước lợi nhuận bình quân của 01 THT là 50 triệu đồng/01 THT/năm.
Xuất phát từ nhu cầu của kinh tế hộ
và điều kiện phát triển kinh tế ở địa phương, nhiều THT được thành lập với nhiều
hình thức, tên gọi khác nhau trên các ngành, lĩnh vực từ các Chương trình, dự
án của các ngành chuyên môn, của địa phương và các đoàn thể. Các THT được thành
lập giúp kinh tế hộ khắc phục khó khăn, hạn chế, yếu kém về
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, giúp các hộ thành
viên sử dụng có hiệu quả hơn về nguồn tài nguyên như: đất đai, nước, nguồn
nguyên liệu tại chỗ, lao động, vật tư, tiền vốn, tiếp nhận những thông tin áp dụng
vào sản xuất...
Bên cạnh mặt tích cực thì khó khăn và
hạn chế của THT hiện nay là tính hợp tác của thành viên
trong phát triển kinh tế chưa cao, chưa có kế hoạch sản xuất cụ thể, chưa thực hiện sản xuất theo kế hoạch của tổ, vẫn còn tình trạng
thành viên sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và tự phát theo chủ quan của hộ thành
viên; Tư cách pháp lý THT không rõ ràng, chỉ có hợp đồng hợp tác, đôi khi các
điều khoản trong hợp đồng chưa được nghiên cứu đầu tư xây
dựng trên cơ sở thực tế cũng như các quy định của pháp luật nên gặp nhiều khó
khăn trong quan hệ giao dịch kinh tế, công tác giải quyết vướng mắc phát sinh trong nội bộ tổ.
II. KHUNG KHỔ PHÁP
LÝ VÀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC KTTT, HTX
1. Khung khổ
pháp lý (theo phụ lục 7
đính kèm)
2. Tình hình
triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX
Trên cơ sở chính sách hỗ trợ phát triển
HTX được quy định tại Điều 6 Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị
định số 193/2013 /NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2012, Quyết
định 2261/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015-2020 và một số chính sách hỗ trợ chung có liên quan đến
KTTT như hỗ trợ liên kết và tiêu thụ
sản phẩm của HTX với doanh nghiệp được Bộ, ngành hướng dẫn và tỉnh cụ thể hóa,
Tỉnh đã triển khai thực hiện như sau:
2.1 Chính sách hỗ trợ chung đối với
các HTX
a) Về
chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Hàng năm, tỉnh đều bố trí kinh phí
cho công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức về
KXTT cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ trong HTX. Giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh đã bố trí tổng kinh phí là 2,23 tỷ đồng cho công tác đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng cho 12.350 lượt cán bộ quản lý nhà nước, đoàn thể, hợp tác xã
và tổ hợp tác, đồng thời hỗ trợ 100%
học phí cho 164 lượt thành viên làm chuyên môn nghiệp vụ được các HTX, QTDND cử
tham gia học nâng cao trình độ tại các trường Cao đẳng, Đại học với tổng kinh phí là 1,18 tỷ đồng.
b) Về
chính sách đất đai
Ban hành các quyết định cho Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thuê đất để thực hiện 04 dự án đầu tư
(xây dựng chợ, siêu thị) với tổng diện tích 2,40 ha. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng
đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trong việc hỗ trợ HTX đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, giới thiệu địa điểm và tạo mọi điều kiện để
các THT, HTX tiếp cận được quỹ đất công của tỉnh để đầu tư sản xuất kinh doanh.
c) Về
chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Giai đoạn 2016-2020, hỗ trợ 35 dự án
thuộc 32 hợp tác xã, THT vay với số tiền trên 20,14 tỷ đồng
từ nguồn vốn Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã của tỉnh. Đồng thời, có 07 dự án
được hỗ trợ vay vốn với số tiền 970.000.000 đồng từ nguồn
vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
d) Về
chính sách hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ
Giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh
có 02 HTX được hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị và xây dựng mô hình hợp tác xã
liên kết chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực ở địa phương do Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam hỗ trợ. Thông qua chương trình, các HTX được Liên minh HTX Việt Nam hỗ trợ
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất: máy cày, máy phun thuốc...
Trong các năm qua, công tác chuyển
giao các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã hỗ trợ thiết thực
cho các HTX, THT lĩnh vực nông nghiệp xây dựng, tổ chức phát triển sản xuất và
góp phần vào chuỗi giá trị nâng cao năng suất, sản lượng, giá thành nông sản. Cụ
thể, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Phối hợp với
Liên minh Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh triển khai thực hiện đề tài “Đánh giá thực
trạng, nghiên cứu định hướng và xây dựng giải pháp phát triển các loại hình hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2010-2015” kết quả đã chỉ ra được những mặt mạnh, yếu,
cơ hội và trở ngại của xã viên, hợp tác xã trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, giúp các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo các Sở, ban,
ngành, xã viên, HTX nhận diện đầy đủ về HTX và cho phép đưa ra các giải pháp
sát thực tế và có khả năng thực thi, góp phần nâng cao thu
nhập cho xã viên, HTX đạt mức cao hơn so với mức bình quân chung của người sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
+ Mô hình “Ủ phân hữu cơ sinh học” được chuyển giao cho HTX
dịch vụ nông nghiệp Hùng Hậu, ấp Hiệp Phước, xã Hòa Thạnh, huyện Châu Thành; ứng
dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tạo
ra phân hữu cơ sinh học có chứa các nguyên tố sẽ hạn chế một số nấm bệnh gây hại
trên cây trồng, tăng năng suất cây trồng và giảm lượng phân khoáng cần bón…
+ Quy trình thu hoạch, xử lý, bảo quản
quả mãng cầu ta và sổ tay hướng dẫn chuyển giao đến các THT, HTX, hộ sản xuất,
kinh doanh mãng cầu trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tổ chức tập huấn về các biện pháp xử lý và tồn trữ mãng cầu ta cho HTX, THT, thương lái và
hộ trông mãng cầu trên địa bàn tỉnh.
đ) Về
chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã có
75 lượt HTX được hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường với tổng số tiền 650 triệu đồng. Các hợp tác xã được hỗ trợ khảo sát mở
rộng thị trường, tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm: hội
chợ - triển lãm giống và nông nghiệp công nghệ cao năm 2018 tại thành phố Hồ
Chí Minh, lễ hội lúa gạo và triển lãm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng đồng
bằng sông Cửu Long lần thứ 1 tại tỉnh Long An, hội chợ quốc tế về công nghệ thực
phẩm FoodExpo, triển lãm ngành rau - hoa - quả HORTEX Việt Nam, hội chợ xúc tiến
thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh, hội chợ xúc tiến
thương mại hàng nông sản HTX, LHHTX tại Hà Nội,...
Ngoài ra, các THT, HTX được hỗ trợ
xây dựng thương hiệu “Mãng cầu Bà Đen”, “Muối ớt Tây
Ninh”, “Bánh tráng Trảng Bàng”...; hướng dẫn và đăng ký danh sách các HTX, THT
trên địa bàn tỉnh tham gia chương trình bảo hộ thương hiệu và quảng bá các sản
phẩm nông nghiệp và ngành nghề nông thôn của tỉnh.
e) Về
chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho 02
HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành kèm theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 gồm:
HTX mãng cầu Thạnh Tân với kinh phí hỗ trợ là 10.550 triệu đồng (Quyết định số
2468/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh) và HTX dịch vụ nông nghiệp Phước
Ninh với kinh phí hỗ trợ là 2.150 triệu đồng (Quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày
28/11/2019 của UBND tỉnh).
g) Chính sách hỗ trợ vốn, giống
khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh:
Hỗ trợ 01 HTX (HTX Trà Vong, Tân
Biên) với số tiền là 294,710 triệu đồng theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày
31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
h) Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm đối với HTX nông nghiệp:
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nhằm làm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Tuy nhiên, thời
gian qua chưa có HTX vay vốn theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg .
i) Về chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội
Triển khai có hiệu quả Quyết định số
1980/QĐ-TTg , ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới, trong đó tiêu chí số 13 là phải có hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả và có liên kết gắn với chuỗi giá trị sản phẩm. Nhờ đó, các hợp tác xã được tạo kiều kiện thành lập, tham gia các chương trình mục tiêu, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
k) Về
chính sách thành lập mới hợp tác xã
Giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã hỗ trợ
80 HTX. Nội dung hỗ trợ chủ yếu tập huấn, tuyên truyền các chủ trương chính
sách của Đảng và các quy định của Nhà nước về phát triển KTTT. Đồng thời, tỉnh đã phân bố 1,7 tỷ đồng
giao Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các Sở, ngành và
Trung tâm tư vấn Kinh tế hợp tác thuộc Trường Quản lý cán
bộ Nông nghiệp và PTNT II và Trường đào tạo cán bộ HTX miền
Nam thuộc Liên minh HTX Việt Nam tư vấn xây dựng 10 mô
hình hợp tác xã kiểu mới giai đoạn 2016 - 2020 để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
2.2 Chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác
- Chính
sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: giao Sở Nông nghiệp và PTNT làm cầu nối giữa các HTX nông nghiệp và
doanh nghiệp trên địa bàn liên kết, trao đổi, giao thương hỗ trợ THT, HTX tiêu
thụ sản phẩm, cụ thể: HTX DV NN Minh
Thành ký hợp đồng bao tiêu 135 ha lúa với Công ty Huỳnh
Phương, HTX giống cây trồng và DVNN Bàu Đồn ký hợp đồng
tiêu thụ nông sản với Tập đoàn Lộc Trời (45 ha lúa) và Công ty giống cây trồng
Trung ương (40 ha bắp), HTX nông nghiệp khác liên kết với
các Công ty để thực hiện các dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, tiêu thụ nông
sản, cơ giới hóa và vận chuyển nông sản, HTX DV thủy lợi
liên kết với các xí nghiệp thủy lợi tại địa phương để quản lý, sử dụng có hiệu quả
các tuyến kênh tưới tiêu, HTX chăn nuôi liên kết với các Công ty để cung ứng thức
ăn và tiêu thụ sản phẩm...
- Chính
sách hỗ trợ lãi vay: ban hành Quyết định số
21/2019/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 quy định về hỗ trợ lãi vay phát triển thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2019-2025, đối tượng tham gia bao gồm
pháp nhân và cá nhân, trong đó có HTX. Tuy nhiên, đến nay chưa có HTX tham gia.
3. Công tác quản
lý nhà nước đối với KTTT, HTX
UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm đầu mối tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với khu vực kinh
tế tập thể; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
hàng năm. Các Sở, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các đơn vị kinh tế tập
thể trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm, cơ quan hỗ trợ trực tiếp
khu vực KTTT là Liên minh HTX tỉnh tổ chức ký kết Kế hoạch phối hợp với các Sở,
ngành và UBND cấp huyện về công tác phối hợp nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ
chức kinh tế tập thể và phối hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc phát sinh
kịp thời và báo cáo, tham mưu UBND tỉnh.
4. Vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể và Liên minh HTX Việt Nam đối với
phát triển KTTT, HTX
Nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo và phối hợp trong tổ chức thực hiện đường lối, chính
sách phát triển kinh tế tập thể của Đảng, Nhà nước, tỉnh
đã kiện toàn Ban chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT cấp tỉnh, theo đó đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh
làm Trưởng Ban, đồng chí Phó Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư làm Phó Ban Thường trực và đồng chí Chủ tịch Liên minh HTX
và Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn làm Phó Ban, một số Sở, ngành có liên quan làm thành viên, cấp huyện có Ban Chỉ đạo phát
triển kinh tế tập thể cấp huyện và giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo
dõi, báo cáo tình hình kinh tế tập thể về Sở Kế hoạch - Đầu tư và Liên minh Hợp tác xã tỉnh theo quy định. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức tổng kết
đánh giá tình hình thực hiện, tham mưu Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh tiếp tục chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) trên địa
bàn tỉnh; đồng thời huy động thêm các lực lượng; xã hội, các tổ chức đoàn thể
trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển KTTT.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
1. Thành tựu, vị
trí, vai trò của KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội
Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, cán
bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí vai trò và tầm quan trọng của KTTT, HTX
ngày càng được nâng lên. Khu vực KTTT đã phát triển rõ rệt cả về chất lượng lẫn
số lượng, đa dạng cả quy mô và lĩnh vực hoạt động. Những năm gần đây, các HTX
thành lập mới và các HTX hiện có luôn chú trọng đổi mới mô hình và tổ chức sắp
xếp các hoạt động đảm bảo nguyên tắc,
giá trị HTX, ngày càng xuất hiện nhiều HTX điển hình, làm ăn có hiệu quả. Từ đó, KTTT, HTX đã có những đóng góp thiết thực trong hỗ trợ thúc đẩy phát
triển kinh tế hộ thành viên, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội,
giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Nhiều hợp tác xã
tổ chức tốt hoạt động hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các thành viên, cung ứng vật tư, giống, thực
hiện việc phòng trừ sâu bệnh và chăm sóc cây trồng. HTX chủ
động liên kết với các doanh nghiệp để giúp thành viên về
nguồn giống, kỹ thuật cũng như cách
chăm sóc, tăng vụ và bao tiêu sản phẩm; hoạt động của các
THT, HTX còn tạo ra lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không nhỏ để đáp ứng
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng. Các HTX đã tạo động lực thúc
đẩy kinh tế hộ thành viên phát triển thông qua các dịch vụ
hỗ trợ.
Phát triển kinh tế tập thể gắn với thực
hiện tiêu chí “Tổ chức sản xuất”. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã góp phần
tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tạo
công ăn việc làm, cải thiện, nâng cao đời sống cho lao động, nhất là lao động tại khu vực nông thôn; thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng
nông thôn mới, nâng cao tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái trong các
thành viên HTX, THT và người dân ở địa phương.
2. Những tồn tại,
hạn chế
2.1 Khó khăn, tồn tại
KTTT, HTX phát triển còn chậm so với
tiềm năng và lợi thế và nhu cầu của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng thấp so
với các khu vực kinh tế khác; tỷ lệ đóng góp GRDP thấp. Phần lớn HTX có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu,
năng lực tài chính và quản trị yếu (nhất là các HTX nông nghiệp thành lập trước năm 2012, khi chuyển sang hoạt động Luật HTX năm 2012), phát
triển không đồng đều giữa khu vực
nông nghiệp và phi nông nghiệp; khả năng huy động nguồn lực
và áp dụng khoa học công nghệ còn hạn chế, HTX chưa làm tốt
vai trò đầu kéo hỗ trợ thành viên, THT hoạt động chưa ổn định.
Sự liên kết hình thành chuỗi giá trị giữa HTX, THT với các thành phần kinh tế
khác còn hạn chế.
Số HTX tổ chức, hoạt động quy mô lớn
chưa nhiều; sự liên kết, hợp tác giữa các HTX với nhau theo mô hình liên hiệp
HTX chưa có trên địa bàn tỉnh. Hoạt động liên kết với
doanh nghiệp chỉ mới hình thành.
Chưa xây dựng được nhiều mô hình HTX
kiểu mới gắn với chuỗi giá trị nổi bật tạo sức lan tỏa
giúp cho người dân tin tưởng vào các lợi ích về kinh tế - xã hội
do HTX mang lại.
2.2 Nguyên nhân khó khăn
Một số cấp ủy,
chính quyền và nhiều cán bộ, Đảng viên chưa nhận thức sâu sắc đầy đủ về đường lối, quan điểm phát triển KTTT
của Đảng; chưa nhận thức đúng, đầy đủ và thống nhất về bản chất HTX, về vai trò
của KTTT trong phát triển kinh tế xã hội đất nước; còn mang nặng tư tưởng HTX kiểu cũ, hoài nghi về sự phát triển của HTX
kiểu mới.
Luật HTX năm 2012 và Nghị định số
193/2013/NĐ-CP quy định 11 chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho
HTX nhưng thực tế số lượng HTX tiếp cận còn hạn chế như chính sách hỗ trợ về kết
cấu hạ tầng, chính sách ưu đãi tín dụng, hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ chế biến sản
phẩm, chính sách đất đai...
Công tác quản lý nhà nước về KTTT có
lúc, có nơi bị buông lỏng; trong khi bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX vừa
thiếu, vừa lúng túng trong tổ chức và
cơ chế hoạt động; đa phần là cán bộ
kiêm nhiệm, chưa có tổ chức bộ máy chuyên trách thống nhất
để tập trung trí tuệ, sức lực nghiên cứu xây dựng, triển khai thực hiện Nghị quyết,
pháp luật và chính sách KTTT. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
Luật của các HTX còn hạn chế, chưa kịp thời xử lý vi phạm pháp luật của HTX,
các cá nhân, tổ chức liên quan.
Khó khăn nội tại của các HTX nông
nghiệp chậm được khắc phục như quy mô hoạt động nhỏ; trình độ quản trị yếu; nguồn
nhân lực không có, phần lớn cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ HTX
tuổi cao; nguồn tài chính và sức cạnh tranh yếu, phần lớn các HTX nông nghiệp
chưa có khả năng tích lũy để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, kinh doanh dịch
vụ. Một số có tâm lý ỷ lại, trong sự hỗ trợ của Nhà nước.
3. Bài học kinh
nghiệm
Kinh tế tập thể được thành lập phải
xuất phát từ nhu cầu của hộ nông dân. Hợp tác xã trước hết phải hướng vào giải quyết
các nhu cầu của các thành viên, sau đó có thể làm dịch vụ cho bên ngoài hợp tác xã để thu lợi nhuận, tăng thu nhập. Có như vậy mới bảo đảm tính bền
vững của hợp tác xã.
Hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác có nhiều cấp độ khác nhau, việc lựa chọn mô hình nào là tùy thuộc
trình độ sản xuất, điều kiện kinh tế, xã hội và tập quán của nhân dân. Nhìn chung chỉ phát triển được hợp
tác xã ở những nơi có sản xuất nông nghiệp hàng hóa có nhu cầu hợp tác cao.
Về bộ máy quản lý và điều hành hoạt động
của hợp tác xã; phải có hội đồng quản trị là những người
có uy tín, có năng lực vạch ra kế hoạch hoạt động và quyết sách những vấn đề lớn theo quy định của Luật được thể hiện trong Điều lệ của hợp tác xã. Hội đồng quản
trị có thể thuê Giám đốc hoặc Chủ nhiệm hợp tác xã là người
giỏi kinh doanh để điều hành hoạt động thường nhật của hợp tác xã và chịu trách
nhiệm về kết quả điều hành, cần có cơ chế lựa chọn Chủ nhiệm
là người có đủ năng lực.
Phát triển hợp tác xã trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; nền kinh tế thị trường là
yếu tố khách quan. Tuy nhiên do đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp nên việc
thành lập cũng như quá trình phát triển hợp tác xã phải có
sự hỗ trợ của Nhà nước.
Phải có đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước
đồng bộ từ tỉnh đến huyện thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra; có trách nhiệm hỗ trợ hợp tác xã về pháp lý, tôn trọng quyền độc lập, tự chủ trong mọi hoạt động của hợp
tác xã nông nghiệp, không can thiệp hành chính vào hợp tác xã khi hợp tác xã thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. TÌNH HÌNH
TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
Đại dịch COVID-19 đã và đang gây ảnh
hưởng tiêu cực lớn đến nền kinh tế trong và ngoài nước, trong đó có KTTT và
chưa có dấu hiệu chậm lại.
Sự cạnh tranh giữa các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trường là thách thức đối với
khu vực kinh tế tập thể trong khi những hạn chế của khu vực kinh tế tập thể chậm khắc phục, tỷ lệ
hợp tác xã yếu kém khá nhiều; trình độ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của
HTX chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong quá trình hội
nhập; nhiều tổ chức kinh tế hợp tác còn lúng túng trong hoạt động chưa hấp dẫn
thu hút thành viên tham gia.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ
ĐẠO
Kinh tế tập thể, hợp tác xã kiểu mới
là xu hướng lựa chọn phát triển, đặc biệt là đối với cư dân nông nghiệp, nông
thôn; là phương thức để cư dân nông nghiệp, nông thôn thoát nghèo và vươn lên
làm giàu. Việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể, tăng cường đầu tư của nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho kinh tế tập thể.
Phát triển kinh tế hợp tác với nhiều
hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu
quả; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp
phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài
hòa lợi ích của các chủ thể tham gia; tạo điều kiện hình thành những tổ hợp
nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
Phát triển kinh tế tập thể nòng cốt
là hợp tác xã gắn các sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế theo hướng
gia tăng lợi ích cộng đồng, góp phần
phát triển kinh tế nông thôn theo hướng
gia tăng giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho người sản xuất
và người dân nhất là khu vực nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Hỗ trợ, phát triển khu vực KTTT, HTX
cả chiều sâu và chiều rộng; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển mô hình KTTT
nhanh và bền vững; khuyến khích hợp tác xã ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng và phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao và sản phẩm từ nghề truyền thống qua mô hình hợp
tác xã kiểu mới. Đồng thời tạo môi trường thuận lợi nhằm
tác động trực tiếp vào sản xuất kinh doanh của kinh tế
thành viên; tăng cường tính tự chủ, khai thác tối đa tiềm lực, lợi thế sẵn có của
các thành phần kinh tế tập thể, nâng cao vai trò của kinh tế tập thể trong sự
phát triển chung của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; tăng
cường năng lực cạnh tranh của kinh tế tập thể trong điều kiện kinh tế thị trường;
góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể tới năm 2025
- Đến năm 2025 đóng góp của khu vực
kinh tế hợp tác, HTX vào GRDP của tỉnh chiếm 0,3% GRDP của tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ
trợ phát triển mới 50 tổ hợp tác; 75 hợp tác xã; 01 liên
hiệp hợp tác xã. Lũy kế số HTX đến năm 2025 là 190 HTX (115 hợp tác xã nông
nghiệp, 75 HTX phi nông nghiệp), 135 THT và 01 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp.
- Có 30% Hợp tác xã trong lĩnh vực
nông nghiệp sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của
địa phương.
- Doanh thu bình quân của HTX: 20.240
triệu đồng/HTX, lãi bình quân là 650 triệu đồng/HTX.
- Thu nhập bình quân của thành viên,
người lao động HTX: 100 triệu đồng/năm.
- Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo HTX đạt trình
độ cao đẳng, đại học: 50% trong tổng số cán bộ quản lý
HTX.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021-2025
Khuyến khích phát triển KTTT trên các
ngành nghề, lĩnh vực, phù hợp với đặc thù địa phương; các hình thức mở rộng quy
mô thành viên; áp dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất,
kinh doanh; sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết với doanh nghiệp; bảo đảm lợi
ích thành viên tham gia HTX.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, trọng
tâm là phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa chủ lực địa phương theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, tăng mạnh các hình thức hợp tác liên
doanh, liên kết; đa dạng hóa trong phát triển sản xuất
theo hướng hiện đại, bền vững, tăng mạnh sản xuất nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nâng cao chất lượng, tăng
sức cạnh tranh cho sản phẩm.
V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nâng cao nhận
thức của người dân và hệ thống chính trị ở địa phương về phát triển KTTT, HTX theo
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
Tiếp tục quán triệt và triển khai có
hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, Kết luận số
70-KL/TW, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI; tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính
sách và pháp luật có liên quan hỗ trợ cán bộ quản trị và
thành viên HTX. Cơ quan truyền thông địa phương đổi mới
hình thức tuyên truyền có chiều sâu về phát triển KTTT,
HTX; thường xuyên có chương trình, chuyên mục trên báo giấy, báo điện tử, phát
thanh, truyền hình để thông tin, tuyên truyền kịp thời chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX, mô hình THT, HTX hoạt động có
hiệu quả nhằm tạo sức lan tỏa và tính thống nhất nhận thức
trong toàn bộ hệ thống quản lý Nhà nước, Nhân dân về bản chất hợp tác xã và vai
trò hợp tác xã góp phần xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
2. Cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh để tăng số lượng HTX, thành lập mới, tạo điều kiện
cho HTX tiếp cận chính sách, huy động nguồn lực phát triển và hoạt động đúng
pháp luật
Rà soát các chính sách hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX của tỉnh ban hành trên cơ sở Chương trình hỗ trợ phát triển
KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết
định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 như chính sách thành lập mới, củng cố tổ chức
KTTT, HTX; chính sách nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT; chính sách
xây dựng hệ thống thông tin điện tử, tuyên truyền hỗ trợ KTTT; chính sách xúc
tiến thương mại; chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm.
Đồng thời, tạo điều kiện các HTX, THT tham gia chủ thể sản xuất sản phẩm địa
phương theo Đề án thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm
của tỉnh giai đoạn 2020-2025 được UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
1391/QĐ-UBND ngày 6/7/2020 và các chính sách hỗ trợ khác của tỉnh.
3. Về nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong phát triển HTX
Thực hiện tốt Quyết định số
55/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 của UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong hoạt động phát triển kinh tế tập thể trên
địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh
tế tập thể; kịp thời kiện toàn, củng
cố Ban chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT cấp tỉnh, cấp huyện; bố trí cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về kinh tế tập thể ở các đơn vị có liên quan ở cấp
tỉnh và cấp huyện để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp
tác xã; theo dõi giám sát thi hành Luật hợp tác xã và hướng dẫn thực hiện các
chính sách đối với khu vực kinh tế này.
4. Tăng cường hỗ
trợ, tư vấn, giải quyết khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các HTX trên địa bàn tỉnh
Phân loại HTX hoạt động có hiệu quả
và yếu kém để có biện pháp hỗ trợ, tư vấn cho HTX huy động
nguồn lực thực hiện phương án tái cơ cấu sản xuất, kinh
doanh với chuỗi giá trị. Song song đó, quan tâm, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt
động của các tổ hợp tác, hợp tác xã có chiều hướng phát triển; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động phát triển mới hợp tác xã gắn với
chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực quy mô có sức lan tỏa; tổng
kết và nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới, điển hình tiên tiến; và xem phát triển KTTT, HTX là một
trong những nhiệm vụ và chỉ tiêu phát triển KT-XH địa phương.
Nâng cao năng lực quản trị, tăng quy
mô, năng suất, chất lượng hiệu quả hoạt động của HTX. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển
HTX; chủ động nắm bắt nhu cầu, khó khăn vướng mắc của HTX kịp thời tháo gỡ, tạo
điều kiện cho các HTX có khả năng huy động được nguồn lực từ thị trường để mở rộng
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thúc đẩy các
THT, HTX đầu tư sản xuất, kinh doanh liên kết chuỗi giá trị: Đánh giá tiềm năng
và lợi thế của HTX để hỗ trợ nguồn lực và tư vấn sản xuất
gắn với chuỗi giá trị; giảm chi phí,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
Khuyến khích các HTX cùng ngành nghề
sáp nhập, liên kết các HTX thành Liên hiệp HTX để tăng quy
mô về vốn, gia tăng thị phần, tạo điều kiện phát triển
kinh doanh và dịch vụ, mở rộng ngành nghề mới. Ưu tiên hỗ trợ
THT, HTX gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và có tác
động đến thành viên và cộng đồng.
Kịp thời phát hiện, biểu dương, khen
thưởng, nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, từng bước khẳng định kinh tế tập thể, hợp tác xã là nhân tố quan trọng,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
5. Về phát huy mạnh
mẽ vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển
KTTT
Tăng cường công tác phối hợp giữa các
cơ quan, ban, ngành với Liên minh HTX tỉnh, Hội Nông dân, đoàn thể liên quan thực
hiện phát triển các hình thức tổ chức kinh tế.
6. Về tăng cường
hợp tác quốc tế về KTTT
Hỗ trợ các HTX tiếp cận với khoa học
kỹ thuật mới, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế
trong và ngoài tỉnh thông qua các kỳ hội chợ triển lãm và hội nghị kết nối cung
cầu hàng hóa.
7. Về xây dựng
chương trình, dự án mang tính đột phá
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ
4.0, muốn phát triển hợp tác xã nói chung và lĩnh vực hợp tác xã nông nghiệp
nói riêng trong việc ứng dụng công nghệ cao tương ứng với tiềm năng, lợi thế, các cấp, các ngành của tỉnh cần có những giải pháp đột phá hơn nữa.
Trước mắt tỉnh sẽ đẩy mạnh tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, sản xuất các sản
phẩm chủ lực theo hướng liên doanh, liên kết. Để làm được điều này tỉnh sẽ tiếp
tục rà soát, điều chỉnh bổ sung hoàn thiện quy hoạch chi tiết các loại cây chủ lực, các lĩnh vực có tiềm năng,
lợi thế, từ đó xác định vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho từng
loại cây trồng, vật nuôi.
8. Giải pháp về bảo
vệ tài nguyên, môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm
thiểu thiệt hại do thiên tai thông qua mô hình KTTT, HTX, liên hiệp HTX
Tăng cường công tác tuyên truyền pháp
luật để Hợp tác xã nâng cao nhận thức về pháp luật, phát triển KTTT, HTX, Liên
hiệp HTX gắn liền bảo vệ tài nguyên, môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
- Liên minh HTX Việt Nam;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- Lưu: VT, VP.
Thưởng-KT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI
ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 144/KH-UBND ngày 18/01/2021)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện giai đoạn 2011-2015 (Trung bình năm
giai đoạn 2011-2015)
|
Mục tiêu giai đoạn 2016-2020 (Trung bình năm trong
giai đoạn)
|
Thực hiện năm
|
Ước
TH giai đoạn 2016-2020 (Trung
bình năm giai đoạn 2016- 2020)
|
Tốc độ tăng/giảm giai đoạn 2016- 2020
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Ước TH 2020
|
I
|
Hợp tác
xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng
đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
93
|
105
|
91
|
108
|
115
|
130
|
140
|
117
|
9,00
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Số HTX
đang hoạt động
|
HTX
|
89
|
95
|
89
|
102
|
110
|
117
|
126
|
109
|
7,20
|
|
Số HTX ngừng
hoạt động
|
HTX
|
5
|
11
|
2
|
6
|
5
|
13
|
14
|
8
|
47,58
|
|
Số HTX
thành lập mới
|
HTX
|
7
|
7
|
8
|
23
|
16
|
18
|
12
|
15
|
8,45
|
|
Số HTX giải
thể
|
HTX
|
5
|
5
|
15
|
6
|
9
|
2
|
2
|
7
|
(33,17)
|
|
Số HTX hoạt
động hiệu quả
|
HTX
|
62
|
79
|
62
|
71
|
77
|
91
|
98
|
80
|
9,59
|
|
Số HTX
thành lập doanh nghiệp
|
HTX
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
3
|
Tổng số
thành viên HTX
|
Thành viên
|
40.259
|
50.000
|
42.370
|
33.164
|
31.563
|
31.507
|
39.125
|
35.546
|
(1,58)
|
|
Trong
đó:
|
Thành viên
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Số thành
viên mới
|
Thành viên
|
3.513
|
4.000
|
1.630
|
1.268
|
4.000
|
2.500
|
6.870
|
3.254
|
33,34
|
|
Số thành
viên là cá nhân
|
Thành viên
|
40.100
|
|
48.900
|
32.500
|
21.000
|
30.900
|
33.500
|
33.360
|
(7,29)
|
|
Số thành
viên là đại diện hộ gia đình
|
Thành viên
|
38.246
|
47.500
|
40.252
|
31.506
|
29.985
|
29.932
|
37.169
|
33.769
|
(1,58)
|
|
Số thành
viên là pháp nhân
|
Thành viên
|
2.013
|
2.500
|
2.119
|
1.658
|
1.578
|
1.575
|
1.956
|
1.777
|
(1,58)
|
4
|
Tổng số
LĐ thường xuyên trong HTX
|
Người
|
2.864
|
3.500
|
4.862
|
5.720
|
6.914
|
7.644
|
7.650
|
6.558
|
9,49
|
|
Trong
đó:
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Số lao động
thường xuyên mới
|
Người
|
1.313
|
3.280
|
1.890
|
1.645
|
1.272
|
410
|
550
|
1.153
|
(21,88)
|
|
Số lao động
là thành viên HTX
|
Người
|
1.517
|
2.000
|
3.241
|
2.034
|
4.609
|
4.360
|
4.200
|
3.689
|
5,32
|
5
|
Tổng vốn hoạt
động của HTX
|
Tr đồng
|
6.417.000
|
6.500.000
|
6.950.000
|
7.150.000
|
7.350.040
|
7.400.200
|
7.500.000
|
7.270.048
|
1,53
|
6
|
Tổng giá trị
tài sản HTX
|
Tr đồng
|
5.907.000
|
6.200.000
|
6.440.000
|
6.640.000
|
6.840.040
|
6.890.200
|
7.051.100
|
6.772.268
|
1,83
|
7
|
Doanh thu
bình quân một HTX
|
Tr đồng/năm
|
11.402
|
14.420
|
14.000
|
14.500
|
15.000
|
15.470
|
16.000
|
14.994
|
2,71
|
|
Trong đó:
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Doanh thu của
HTX với thành viên
|
Tr đồng/năm
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Lãi bình
quân một HTX
|
Tr đồng/năm
|
332
|
355
|
400
|
430
|
450
|
480
|
505
|
453
|
4,77
|
9
|
Thu nhập bình
quân của lao động thường xuyên trong HTX
|
Tr đồng/năm
|
35
|
60
|
52
|
54
|
54
|
60
|
75
|
59
|
7,60
|
10
|
Tổng số
cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
466
|
550
|
522
|
547
|
586
|
585
|
615
|
571
|
3,33
|
|
Trong
đó:
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Số cán bộ
quản lý HTX qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
104
|
260
|
180
|
230
|
280
|
280
|
315
|
257
|
11,84
|
|
Số cán bộ
quản lý HTX qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học
trở lên
|
Người
|
106
|
220
|
116
|
132
|
155
|
155
|
200
|
152
|
11,51
|
11
|
Số cán bộ
HTX được đóng BHXH
|
Người
|
228
|
|
280
|
280
|
290
|
300
|
315
|
293
|
2,38
|
II
|
Liên hiệp
hợp tác xã
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
III
|
Tổ hợp
tác (THT)
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
1
|
Tổng số THT
|
THT
|
3.863
|
2.230
|
105
|
108
|
110
|
110
|
112
|
109
|
1,30
|
|
Trong
đô:
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Số THT
thành lập mới
|
THT
|
97
|
500
|
30
|
5
|
7
|
5
|
10
|
11
|
(19,73)
|
|
Số THT có
đăng ký thành lập
|
THT
|
32
|
450
|
105
|
108
|
110
|
108
|
112
|
109
|
1,30
|
2
|
Tổng số
thành viên THT
|
Thành viên
|
90.349
|
60.464
|
2.000
|
2.000
|
2.200
|
2.000
|
2.250
|
2.090
|
2,38
|
3
|
Tổng số lao
động trong THT
|
Người
|
90.349
|
|
2.000
|
2.000
|
2.200
|
2.000
|
2.250
|
2.090
|
2,38
|
4
|
Doanh thu
bình quân một THT
|
Tr đồng/năm
|
263
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
380
|
316
|
4,84
|
5
|
Lãi bình quân
một THT
|
Tr đồng/năm
|
35
|
40
|
47
|
47
|
47
|
47
|
47
|
47
|
-
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ,
TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 144/KH-UBND ngày 18/01/2021)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
TH
giai đoạn 2011-2015
|
Mục
tiêu GĐ 2016-2020
|
Thực
hiện năm
|
Ước
TH giai đoạn 2016- 2020
|
Đánh
giá TH so với mục tiêu 2016-2020 (%)
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
93
|
105
|
91
|
108
|
115
|
130
|
140
|
117
|
125%
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
51
|
57
|
54
|
58
|
71
|
83
|
90
|
71
|
140%
|
2
|
HTX công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
|
HTX
|
11
|
11
|
5
|
15
|
6
|
6
|
6
|
8
|
67%
|
3
|
HTX xây dựng
|
HTX
|
0
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
4
|
HTX tín dụng
|
HTX
|
18
|
18
|
18
|
18
|
18
|
18
|
18
|
18
|
100%
|
5
|
HTX thương mại
|
HTX
|
2
|
4
|
2
|
2
|
8
|
7
|
11
|
6
|
333%
|
6
|
HTX vận tải
|
HTX
|
10
|
12
|
10
|
13
|
10
|
11
|
13
|
11
|
110%
|
7
|
HTX môi trường
|
HTX
|
0
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
8
|
HTX nhà ở
|
HTX
|
0
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
9
|
HTX khác
|
HTX
|
1
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
200%
|
II
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
III
|
Tổ hợp
tác (THT)
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Tổng số THT
|
THT
|
4.434
|
2.230
|
105
|
108
|
110
|
108
|
112
|
109
|
2%
|
|
Chia ra:
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
1
|
THT nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
1.181
|
1.050
|
87
|
89
|
90
|
90
|
100
|
91
|
8%
|
2
|
THT công nghiệp - TTCN
|
THT
|
86
|
60
|
18
|
19
|
18
|
18
|
12
|
17
|
20%
|
3
|
THT xây dựng
|
THT
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
4
|
THT tín dụng
|
THT
|
3.125
|
1.080
|
|
|
|
|
|
-
|
0%
|
5
|
THT thương mại
|
THT
|
37
|
40
|
|
|
|
|
|
-
|
0%
|
6
|
THT vận tải
|
THT
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
7
|
THT môi trường
|
THT
|
0
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
8
|
THT nhà ở
|
THT
|
0
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
9
|
THT khác
|
THT
|
2
|
|
|
|
|
|
|
-
|
0%
|
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH
TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 144/KH-UBND ngày 18/01/2021)
STT
|
Nội
dung chính sách
|
Đơn
vị tính
|
Giai
đoạn 2016 - 2019
|
Ước
thực hiện năm 2020
|
Số
lượng
|
Kinh
phí (Tr đồng)
|
Số
lượng
|
Kinh
phí (Tr đồng)
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
NTM[3]
|
Khác
|
NTM
|
Khác
|
NTM
|
Khác
|
NTM
|
Khác
|
I
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi chung
đối với HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt
nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,1
|
Số người được
cử đi đào tạo
|
Người
|
149
|
|
985
|
|
|
20
|
|
|
|
180
|
1,2
|
Số người được
tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
10.250
|
|
1.050
|
|
580
|
1.890
|
|
|
|
595
|
1,3
|
Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ
trợ thí điểm
|
HTX
|
6
|
656
|
|
|
|
2
|
|
|
246
|
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
HTX
|
60
|
|
|
|
550
|
15
|
|
|
|
110
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng
KHKT, công nghệ mới
|
HTX
|
3
|
|
|
|
500
|
2
|
|
400
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về
tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
5.000
|
4,1
|
Số HTX được
vay từ các tổ chức tín dụng
|
HTX
|
5
|
|
570
|
|
|
4
|
|
400
|
|
|
4,2
|
Số HTX được vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển
HTX
|
HTX
|
15
|
|
|
|
14.500
|
10
|
|
|
|
5.000
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các chương
trình mục tiêu, phát triển kinh tế-
xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
HTX
|
65
|
|
450
|
|
|
15
|
|
|
|
150
|
7
|
Tổ chức lại hoạt
động hợp tác xã
|
HTX
|
56
|
|
181
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng
|
HTX
|
3
|
|
1.540
|
|
660
|
2
|
12.700
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,1
|
Số HTX được giao đất
|
HTX
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích đất được giao
|
m2
|
24.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,2
|
Số HTX được thuê đất
|
HTX
|
16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích đất
được thuê
|
m2
|
150.370
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,3
|
Số HTX được miễn, giảm tiền thuê đất
|
HTX
|
-
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
Số tiền được miễn,
giảm
|
Tr đồng
|
-
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
3
|
Ưu đãi tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,1
|
Số HTX được
vay từ các tổ chức tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,2
|
Số HTX được hỗ trợ lãi suất vay
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do
thiên tai, dịch bệnh
|
HTX
|
1
|
|
295
|
|
|
-
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về chế
biến sản phẩm
|
HTX
|
-
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
III
|
Chính
sách hỗ trợ đặc thù khác của địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mô
hình HTX
|
HTX
|
7
|
1.120
|
|
|
|
3
|
600
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 144/KH-UBND ngày 18/01/2021)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch
|
Tốc
độ tăng/giảm giai đoạn 2021-2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Hợp
tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng
góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
150
|
160
|
170
|
180
|
190
|
4,84
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX đang hoạt động
|
HTX
|
140
|
150
|
160
|
170
|
180
|
5,15
|
|
Số HTX ngừng hoạt động
|
HTX
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
-
|
|
Số HTX thành lập mới
|
HTX
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
-
|
|
Số HTX giải thể
|
HTX
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
-
|
|
Số HTX hoạt động hiệu quả
|
HTX
|
98
|
108
|
112
|
115
|
126
|
5,15
|
|
Số HTX thành lập doanh nghiệp
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số thành viên HTX
|
Thành
viên
|
39.500
|
40.000
|
40.500
|
41.000
|
41.500
|
0,99
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành
viên
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
-
|
|
Số thành viên là cá nhân
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên là đại diện hộ gia
đình
|
Thành
viên
|
37.525
|
38.000
|
38.475
|
38.950
|
39.425
|
0,99
|
|
Số thành viên là pháp nhân
|
Thành
viên
|
1.975
|
2.000
|
2.025
|
2.050
|
2.075
|
0,99
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên trong
HTX
|
Người
|
7.800
|
8.000
|
8.300
|
8.500
|
9.000
|
2,90
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
936
|
960
|
996
|
1.020
|
1.080
|
2,90
|
|
Số lao động là thành viên HTX
|
Người
|
7.800
|
8.000
|
8.300
|
8.500
|
9.000
|
2,90
|
5
|
Tổng vốn hoạt động của HTX
|
Tr đồng
|
8.000.000
|
8.500.000
|
9.000.000
|
9.500.000
|
10.000.000
|
4,56
|
6
|
Tổng giá trị tài sản HTX
|
Tr đồng
|
7.600.000
|
8.000.000
|
8.400.000
|
8.800.000
|
9.200.000
|
3,90
|
7
|
Doanh thu bình quân một HTX
|
Tr đồng/năm
|
17.000
|
17.850
|
18.740
|
19.540
|
20.240
|
3,55
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của
HTX với thành viên
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Lãi bình quân một HTX
|
Tr đồng/năm
|
520
|
540
|
550
|
600
|
650
|
4,56
|
9
|
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX
|
Tr đồng/năm
|
80
|
85
|
90
|
95
|
100
|
4,56
|
10
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
660
|
670
|
680
|
690
|
700
|
1,18
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX qua đào tạo đạt
trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
330
|
335
|
340
|
345
|
350
|
1,18
|
|
Số cán bộ quản lý HTX qua đào tạo đạt
trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
330
|
335
|
340
|
345
|
350
|
1,18
|
11
|
Số cán bộ HTX được đóng BHXH
|
Người
|
330
|
335
|
340
|
345
|
349
|
1,13
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã (LH HTX)
|
|
|
|
|
|
1
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số THT
|
THT
|
115
|
120
|
125
|
130
|
135
|
3,26
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số THT thành lập mới
|
THT
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
-
|
|
Số THT có đăng
ký thành lập
|
THT
|
115
|
120
|
125
|
130
|
135
|
3,26
|
2
|
Tổng số thành
viên THT
|
Thành
viên
|
2260
|
2280
|
2300
|
2320
|
2340
|
0,70
|
3
|
Tổng số lao động trong THT
|
Người
|
2260
|
2280
|
2300
|
2320
|
2340
|
0,70
|
4
|
Doanh thu bình quân một THT
|
Tr đồng/năm
|
500
|
550
|
600
|
650
|
650
|
5,39
|
5
|
Lãi bình quân một THT
|
Tr đồng/năm
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
PHỤ LỤC 5
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ,
TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 144/KH-UBND ngày 18/01/2021)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm
|
Tốc
độ tăng/giảm giai đoạn 2021-2025
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
HỢP TÁC XÃ (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
150
|
160
|
170
|
180
|
190
|
4,84
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
95
|
100
|
105
|
110
|
115
|
3,90
|
2
|
HTX công nghiệp-TTCN
|
HTX
|
8
|
8
|
10
|
12
|
12
|
8,45
|
3
|
HTX xây dựng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
4
|
HTX tín dụng
|
HTX
|
18
|
18
|
18
|
18
|
18
|
0,00
|
5
|
HTX thương mại
|
HTX
|
13
|
15
|
16
|
18
|
20
|
9,00
|
6
|
HTX vận tải
|
HTX
|
13
|
13
|
15
|
13
|
13
|
0,00
|
7
|
HTX môi trường
|
HTX
|
|
1
|
1
|
2
|
4
|
|
8
|
HTX nhà ở
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
9
|
HTX khác
|
HTX
|
3
|
5
|
5
|
7
|
8
|
21,67
|
II
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
1
|
|
III
|
TỔ HỢP
TÁC (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số THT
|
THT
|
115
|
120
|
125
|
130
|
135
|
3,26
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
THT nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
95
|
100
|
105
|
110
|
115
|
3,90
|
2
|
THT công nghiệp - TTCN
|
THT
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
0,00
|
PHỤ LỤC 6
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH
TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 144/KH-UBND ngày 18/01/2021)
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Thực
hiện KH 2016-2020
|
Kế
hoạch 2021
|
Kế
hoạch 2022
|
Kế
hoạch 2023
|
Kế
hoạch 2024
|
Kế
hoạch 2025
|
Mục
tiêu KH 2021-2025
|
I
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi chung đối với HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp
đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số người được
cử đi đào tạo
|
Người
|
164
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
75
|
|
Tổng kinh phí
hỗ trợ
|
Tr đồng
|
1.179
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
1.179
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Địa phương
|
Tr đồng
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
1,2
|
Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
12.350
|
1.890
|
1.890
|
1.890
|
1.890
|
1.890
|
9.450
|
|
Tổng kinh phí
hỗ trợ
|
Tr đồng
|
2.232
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
3.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
2.232
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Địa phương
|
Tr đồng
|
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
3.000
|
1,3
|
Số HTX được hỗ
trợ thí điểm
|
HTX
|
11
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
903
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
903
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Địa phương
|
Tr đồng
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
2
|
Hỗ trợ
về XTTM, mở rộng thị
trường
|
HTX
|
75
|
15
|
10
|
10
|
10
|
10
|
55
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
|
650
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Địa phương
|
Tr đồng
|
650
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
3
|
Hỗ trợ
về ứng dụng KHKT, công nghệ mới
|
HTX
|
2
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
|
Tổng kinh phí
hỗ trợ
|
|
500
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
|
Ngân sách Địa
phương
|
Tr đồng
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
4
|
Hỗ trợ về vốn và Quỹ hỗ
trợ phát triển HTX
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
4,1
|
Số HTX được vay từ các tổ chức tín
dụng
|
HTX
|
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
Tổng số vốn được
vay
|
Tr đồng
|
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
50.000
|
4,2
|
Số HTX được vay từ Quỹ HT phát triển
HTX
|
HTX
|
25
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
Tổng số vốn được
vay
|
Tr đồng
|
19.500
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
40.000
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu, phát triển KTXH
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Số HTX tham
gia
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
-
|
6
|
Hỗ trợ
thành lập mới
|
HTX
|
80
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
75
|
|
Tổng kinh phí
hỗ trợ
|
Tr đồng
|
560
|
180
|
180
|
180
|
180
|
180
|
900
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Địa
phương
|
Tr đồng
|
450
|
180
|
180
|
180
|
180
|
180
|
900
|
II
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX NN
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
1
|
Hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
12.700
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
15.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách
Trung ương
|
Tr đồng
|
12.700
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
15.000
|
|
Ngân sách Địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
2,1
|
Số HTX được
giao đất
|
HTX
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
|
Diện tích đất
được giao
|
m2
|
30.700
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
50.000
|
2,2
|
Số HTX được thuê đất
|
HTX
|
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
Diện tích đất được thuê
|
m2
|
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
100.000
|
2,3
|
Số HTX được miễn, giảm tiền thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Số tiền được
miễn, giảm
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
3
|
Ưu đãi
tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Số HTX được vay lãi suất ưu đãi
|
HTX
|
|
3
|
5
|
5
|
5
|
5
|
23
|
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi
|
Tr đồng
|
|
500
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
4.500
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ
trợ
|
HTX
|
1
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
15
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
294,71
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.500
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Địa phương
|
Tr đồng
|
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.500
|
5
|
Hỗ trợ
về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
|
Tổng kinh phí
hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.500
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.500
|
|
Ngân sách Địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
III
|
Chính
sách hỗ trợ đặc thù khác của địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Xây dựng mô hình HTX
|
HTX
|
10
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
15
|
|
Tổng kinh phí
hỗ trợ
|
Tr đồng
|
1.700
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
3.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
1.700
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
3.000
|
|
Ngân sách Địa
phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
PHỤ LỤC 7
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KHU VỰC KTTT, HTX CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 144/KH-UBND ngày 18/01/2021)
TT
|
Cơ
quan ban hành
|
Số/
ký hiệu văn bản
|
Trích
yếu
|
Ngày
ban hành
|
1
|
Tỉnh
ủy
|
36-CTr/TU
|
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh
|
28/08/2013
|
2
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
26/2017/NQ-
HĐND
|
Nghị quyết về chính sách hỗ trợ lãi
vay phát triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2021
|
27/09/2017
|
3
|
43/2017/NQ-
NĐND
|
Nghị quyết ngày về chính sách hỗ trợ
đào tạo của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020
|
08/12/2017
|
4
|
01/2019/NQ-
HĐND
|
Nghị quyết về chính sách hỗ trợ lãi
vay phát triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025
|
12/04/2019
|
5
|
02/2019/NQ-
HĐND
|
Nghị quyết về việc phê duyệt chính
sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025
|
12/04/2019
|
6
|
03/2019/NQ-
HĐND
|
Nghị quyết về phê duyệt kinh phí thực
hiện Kế hoạch thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về
làm việc có thời hạn ở hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019 - 2020
|
12/04/2019
|
7
|
UBND
tỉnh
|
204/KH-UB
|
Kế hoạch về phát triển kinh tế tập
thể 15 năm 2003-2018
|
13/06/2005
|
8
|
1796/QĐ-UBND
|
Quyết định về việc triển khai đề
tài khoa học công nghệ cấp tỉnh “đánh giá thực trạng, nghiên cứu định hướng và
xây dựng giải pháp phát triển các loại hình hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2010-2015”
|
30/09/2010
|
9
|
2200/QĐ-UBND
|
Quyết định về phát triển và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2012 - 2015
|
05/11/2012
|
10
|
16/2013/QĐ-UBND
|
Quyết định về việc Quy định chế độ
tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng
đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh
|
16/04/2013
|
11
|
316/QĐ-UBND
|
Quyết định thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khoá IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
27/01/2014
|
12
|
399/QĐ-UBND
|
Quyết định phê duyệt kế hoạch đổi mới
phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong
lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 - 2020
|
23/02/2016
|
13
|
187/KH-UBND
|
Kế hoạch về hỗ trợ phát triển hợp
tác xã năm 2017 và giai đoạn 2017-2020
|
20/01/2017
|
14
|
700/QĐ-UBND
|
Quyết định thành lập Ban chỉ đạo đổi
mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Tây Ninh
|
22/03/2019
|
15
|
14/2012/QĐ-UBND
|
Ban hành Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý "Bà
Đen" cho sản phẩm quả mãng cầu
|
22/02/2012
|
16
|
41/2013/QĐ-UBND
|
Quyết định về việc sửa đổi Khoản 1
Điều 6 Quy định hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2015 ban hành kèm theo Quyết định số
59/2012/QĐ-UBND , ngày 11/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh
|
05/09/2013
|
17
|
07/2017/QĐ-UBND
|
Quyết định ban hành quy định về
chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2017-2020
|
06/03/2017
|
18
|
19/2017/QĐ-UBND
|
Quyết định ban hành quy định chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020
|
16/06/2017
|
19
|
45/2017/QĐ-UBND
|
Quyết định về hỗ trợ lãi vay phát
triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh 2017-2021
|
15/12/2017
|
20
|
53/2017/QĐ-UBND
|
Quyết định về ban hành Quy định “Hỗ
trợ ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; phát triển thị trường công
nghệ, tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017- 2020”
|
21/12/2017
|
21
|
1033/QĐ-UBND
|
Quyết định về việc bổ sung Kế hoạch
đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020 kèm theo Quyết
định số 399/QĐ-UBND ngày 23/2/2016 cùa UBND tỉnh
|
08/05/2019
|
22
|
21/2019/QĐ-UBND
|
Quyết định về chính sách hỗ trợ lãi
vay cho các HTX ứng dụng công nghệ cao
|
17/06/2019
|
23
|
23/2019/QĐ-UBND
|
Quyết định về chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2019-2025
|
28/06/2019
|
[1]
Hoạt động kinh doanh có lãi, thực hiện các nghĩa vụ của một tổ chức kinh tế đối với Nhà nước, thành viên, người lao động theo
quy định hiện hành; đem lại lợi ích tối đa cho thành viên như tăng thu nhập, tạo
việc làm, cung cấp các hoạt động phúc lợi cho thành viên...