QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND, ngày 04/11/2015 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức,
nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy
ban Nhân dân cấp huyện, xã và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong hoạt động phát
triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện, xã và Liên minh Hợp tác xã tỉnh
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng địa phương, đơn vị
đối với khu vực kinh tế tập thể.
Điều 3. Nguyên tắc phối
hợp
Công
tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị phải được tiến hành theo các nguyên tắc
sau:
1.
Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
2.
Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
3.
Trao đổi, thống nhất về nội dung, kết quả phối hợp.
4. Việc
phối hợp giữa các cơ quan theo nguyên tắc bình đẳng, hợp tác theo tinh thần tự nguyện
và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bên tham gia đúng quy định phân
công.
5.
Trong quá trình phối hợp phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để
làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp.
Điều 4. Phương thức phối hợp
Tùy
theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan
chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây:
1.
Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các
cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản chậm
nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ
quan chủ trì.
2. Tổ
chức họp để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm
quyền. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo
lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.
3. Đề
nghị cơ quan phối hợp cử công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ để
giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo
đúng nguyên tắc phối hợp.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 5. Ủy ban Nhân dân cấp
xã
Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể được tổ chức và hoạt động trên địa
bàn cấp xã, bao gồm:
1. Thành lập Ban Vận động phát triển kinh tế tập
thể theo quy định; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín
dụng Nhân dân cơ sở (gọi chung là HTX) phù hợp với Luật Hợp tác xã, Luật các tổ
chức tín dụng, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
2. Xem xét đề án thành lập, điều lệ và phương
hướng hoạt động của hợp tác xã, trả lời bằng văn bản về việc thành lập hợp tác
xã cho các sáng lập viên và đồng gửi Ủy ban Nhân dân cấp huyện để báo cáo.
3. Chứng thực hoặc chứng thực lại (ký xác nhận,
đóng dấu) vào hợp đồng hợp tác hoặc hợp đồng hợp tác bổ sung và ghi vào sổ theo
dõi. Trường hợp không chứng thực hợp đồng hợp tác thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 6. Ủy ban Nhân dân cấp huyện
Ủy ban Nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn huyện, thành phố;
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các đơn vị kinh tế tập thể, bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn huyện.
2. Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện Luật Hợp tác xã, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật
khác có liên quan đến kinh tế tập thể.
3. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện
cho việc hình thành và phát triển kinh tế tập thể.
4. Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét
cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hợp tác xã đặt trụ sở
trên địa bàn huyện theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật
có liên quan.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến
khích, ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với kinh tế tập thể trong phạm vi quyền
hạn của cấp huyện.
6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo các vi phạm
pháp luật về hợp tác xã. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị kinh
tế tập thể, thành viên và người lao động các đơn vị kinh tế tập thể.
7. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong tuyên truyền, vận động,
phát triển, thực hiện các chính sách đối với tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX và
giải quyết những vấn đề của kinh tế tập thể.
8. Các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân cấp huyện quản lý
nhà nước theo chuyên ngành đối với kinh tế tập thể trong lĩnh vực được giao.
Điều 7. Các sở, ngành tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là đầu mối tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
Nhân dân cấp huyện và Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể hàng năm.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể phát triển.
d) Thực hiện và hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục trong hoạt động đăng ký kinh doanh
đối với các tổ chức kinh tế tập thể.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên
quan đề xuất các biện pháp về cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước đối với
khu vực kinh tế tập thể. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan để xử lý vướng mắc về cơ chế, chính sách về tài chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả.
b) Phối hợp cùng các đơn vị có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành các Đề án, Chương trình, kế
hoạch củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức kinh tế tập thể trong
lĩnh vực nông nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan xây dựng các mô hình điểm về kinh tế tập thể lĩnh vực nông nghiệp nhằm
tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, nhà máy chế biến, nông dân trong sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
c) Tổ chức thực hiện và bổ sung các quy hoạch ngành; tạo mọi điều kiện
thuận lợi, hỗ trợ chuyên môn nhằm phát triển kinh tế tập thể. Thực hiện đề án
"Cơ giới hóa các khâu trong quá trình sản xuất, thu hoạch một số cây trồng
chính của tỉnh Tây Ninh và thực hiện kế hoạch hàng năm về phát triển kinh tế
hợp tác lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh” (theo Quyết định số 316/QĐ-UBND
tỉnh, ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh).
4. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh quy hoạch các chợ, làng nghề, tiểu
thủ công nghiệp... và xây dựng kế hoạch xã hội hóa, trong đó tạo điều kiện cho
các đơn vị kinh tế tập thể tham gia đầu tư và khai thác.
b) Hướng dẫn cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ
trợ phát triển các đơn vị kinh tế tập thể trong lĩnh vực công thương; cung cấp
thông tin, tiếp thị, hướng dẫn các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ thuộc ngành phụ trách.
5. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách về đầu tư hạ tầng giao thông
phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
b) Phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức
kinh tế tập thể thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về lĩnh vực giao
thông.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
Tây Ninh
a) Triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành về phát triển kinh tế tập
thể trong lĩnh vực ngân hàng.
b) Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn nghiệp
vụ đối với các Quỹ tín dụng Nhân dân, tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã và đặc
biệt là đối với Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể
xây dựng thương hiệu phù hợp theo nhu cầu phát triển. Phối hợp với các
sở, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện và Liên minh Hợp tác xã tỉnh chuyển giao,
hướng dẫn khai thác và sử dụng thương hiệu trên địa bàn tỉnh.
b) Phổ biến và hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập
thể tham gia các chương trình, dự án chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học
kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp Ủy ban Nhân dân cấp huyện
rà soát quỹ đất công, hướng dẫn thực hiện việc giao đất, cho thuê đất và tạo
điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương đối với các tổ chức kinh tế tập thể.
b) Hướng dẫn các chính sách về bảo vệ môi trường
và giám sát, định hướng các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động đúng quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
Nhân dân cấp huyện và Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng đề án, kế hoạch đào
tạo nghề, lao động chuyên môn kỹ thuật cho khu vực kinh tế tập thể.
b) Hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc
đối với các chức danh quản lý, thành viên và người lao động làm việc thường xuyên
trong các tổ chức kinh tế tập thể.
10. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham
mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
Theo đó, phải bố trí cán bộ chuyên
trách ở các sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể: Ở
các sở có phòng, huyện có cán bộ chuyên trách và ở xã có cán bộ không chuyên
trách để theo dõi, hướng dẫn thực hiện các chính sách, nghiệp vụ đối với khu
vực kinh tế tập thể.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu
Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi nguồn nhân
lực phục vụ phát triển lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
11. Các
sở, ngành không quy định trong quy chế phối hợp này, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
đơn vị kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, trong
quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trực
tiếp làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, trình UBND tỉnh
xem xét những vấn đề liên quan đến công tác phối hợp nhằm phát triển khu vực
kinh tế tập thể của tỉnh.
Điều 8. Các tổ chức đoàn thể,
chính trị, chính trị - xã hội cấp tỉnh
Các tổ chức đoàn thể, chính trị, chính trị - xã
hội cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, Liên minh Hợp tác xã
tỉnh và các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển kinh
tế tập thể; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, chính trị, chính trị - xã hội cấp
dưới thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân
tham gia xây dựng và phát triển kinh tế tập thể.
2. Tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện chính sách, giám sát thi hành pháp luật đối với kinh tế tập thể. Phối
hợp thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế tập thể.
3. Xây dựng các đoàn thể: Công đoàn, Đoàn Thanh
niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh trong các đơn vị
kinh tế tập thể để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
động trong các tổ chức kinh tế tập thể.
4. Các đoàn thể tỉnh không có lãnh đạo là thành
viên trong Ban Chỉ đạo đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, cần phân
công 01 Phó Chủ tịch phụ trách các đoàn thể trong khu vực kinh tế tập thể.
Điều 9. Liên minh Hợp tác xã
tỉnh
1. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các
đơn vị kinh tế tập thể, thành viên và người lao động trong các tổ chức kinh tế tập
thể. Tham gia với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện kiểm tra việc thực
hiện các chính sách pháp luật đối với kinh tế tập thể. Phối hợp xác minh, giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kinh tế tập thể, thành viên và người lao
động trong các tổ chức kinh tế tập thể.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Tuyên
truyền, vận động thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã để thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể trong toàn tỉnh.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Ủy ban Nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ cho các tổ chức kinh
tế tập thể các vấn đề về: Vốn, pháp luật, các dự án kinh tế - xã hội, thông tin,
thị trường, tháo gỡ vướng mắc cho các tổ chức kinh tế tập thể để nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh.
4. Phối hợp cùng các ngành xây dựng kế hoạch, tổ
chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý
các tổ chức kinh tế tập thể, nâng cao tay nghề cho xã viên và người lao động
trong các tổ chức kinh tế tập thể.
5. Đại diện cho các tổ chức kinh tế tập thể là
thành viên trong quan hệ phối hợp hoạt động với các tổ chức, đơn vị kinh tế -
xã hội trong và ngoài nước.
6. Tổng hợp, báo cáo với Ủy ban Nhân dân tỉnh về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế tập thể trong
tỉnh. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh về chủ trương, chính sách,
giải pháp nhằm tạo điều kiện cho kinh tế tập thể trong tỉnh phát triển.
7. Được mời tham dự các kỳ họp của Hội đồng Nhân
dân, Ủy ban Nhân dân các cấp khi bàn và quyết định các vấn đề liên quan đến kinh
tế tập thể.
8. Tổ chức phát động phong trào thi đua, sơ kết,
tổng kết, đánh giá và xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng hàng
năm cho các HTX trên địa bàn tỉnh. Khi xét đề nghị hình thức từ Bằng khen của
UBND tỉnh trở lên, Liên minh HTX tỉnh phải trao đổi thống nhất ý kiến với các
ngành chức năng có liên quan và UBND các huyện, thành phố trước khi đề nghị.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh được cấp có thẩm
quyền tham khảo ý kiến trước khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh tế
tập thể.
10. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan
nhằm giới thiệu và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể điển hình tiên tiến trên
địa bàn tỉnh. Tổ chức tham quan học tập trong và ngoài tỉnh có mô hình quản lý
và phát triển kinh tế tập thể tốt nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của
địa phương.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO,
HỘI HỌP
Điều 10. Chế độ thông tin
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Liên minh
Hợp tác xã tỉnh phải kịp thời triển khai và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể của Đảng và
Nhà nước đến Ủy ban Nhân dân cấp huyện, các phòng ban chuyên môn, đoàn thể các
huyện, thành phố; cung cấp thông tin về những mô hình hợp tác xã tiên tiến và
các thông tin khác như: Huấn luyện và đào tạo cán bộ; thị trường; cơ hội liên
doanh liên kết; khai thác sản phẩm mới để các huyện, thành phố tham khảo,
nghiên cứu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
trên địa bàn.
2. Các phòng, ban chức năng, các đoàn thể thuộc huyện,
thành phố phải báo cáo, phản hồi thông tin kịp thời với các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh để có sự theo dõi và hỗ trợ khi cần
thiết.
Điều 11. Chế độ báo cáo
1. Các phòng, ban chức năng cấp huyện được phân công
phải tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của khu vực kinh tế tập thể trên địa
bàn, gửi báo cáo quý, 6 tháng, năm về UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh có liên quan.
2. Định kỳ chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng
năm các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành phố
tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và kết quả hoạt động của các tổ chức kinh
tế tập thể của năm trước đó; đề xuất giải pháp khuyến khích, hỗ trợ và nâng cao
hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Báo cáo gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Liên minh Hợp tác xã tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam định kỳ theo quy định.
Điều 12. Chế độ hội, họp
UBND tỉnh sơ kết 06 tháng bằng văn bản và tổ
chức hội nghị tổng kết mỗi năm một lần. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
chuẩn bị các nội dung hội nghị. Ngoài ra khi có những vấn đề cần thiết, các sở,
ban, ngành đoàn thể tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các huyện có thể đề nghị
tổ chức họp đột xuất hoặc chuyên đề.
Điều 13. Chế độ phối
hợp hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức kinh tế tập thể
1. Việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện điều lệ,
luật pháp đối với các tổ chức kinh tế tập thể do huyện, thành phố chủ động sắp
xếp theo kế hoạch. Khi cần thiết có thể đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan và Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp cùng kiểm tra.
2. Việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của
thành viên, người lao động trong các tổ chức kinh tế tập thể do Ủy ban Nhân dân
các huyện, thành phố giải quyết theo thẩm quyền và theo luật định; trong những trường
hợp phức tạp và cần thiết có thể tham khảo thêm ý kiến của các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Điều 14. Chế độ kiểm
tra tài chính ở các tổ chức kinh tế tập thể
Việc kiểm tra và thanh tra tài chính tại các tổ
chức kinh tế tập thể do các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban Nhân dân
cấp huyện, chủ trì (theo phân cấp) phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực
hiện, bao gồm:
1. Kiểm tra, thanh tra định kỳ được tiến hành
theo quy định của pháp luật về việc sử dụng tài chính, chế độ báo cáo kế toán
thống kê,... tại các tổ chức kinh tế tập thể.
2. Thanh tra đột xuất về tài chính, chế độ báo
cáo kế toán thống kê,... của các cơ quan quản lý nhà nước để giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính tại các tổ chức kinh tế tập thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện, xã và Liên minh Hợp
tác xã tỉnh căn cứ vào nhiệm vụ được phân công trong quy chế này, chủ động tổ
chức phối hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Nhân
dân cấp huyện và Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy chế
này; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban
Nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.