Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 122/2017/NĐ-CP cơ chế quản lý tài chính đánh giá doanh nghiệp kinh doanh xổ số

Số hiệu: 122/2017/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 13/11/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/2017/NĐ-CP

Hà Hội, ngày 13 tháng 11 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG ĐẶC THÙ VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ; SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Vietlott).

2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

3 Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

4. Tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Chương II

MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐẶC THÙ VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ

Điều 3. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp

Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được đầu tư ra bên ngoài đối với các ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số.

Điều 4. Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số

1. Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh, doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác, doanh thu từ hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và thu nhập khác.

2. Đối với giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán, nếu hết thời hạn lĩnh thưởng mà người trúng thưởng không đến lĩnh thưởng thì doanh nghiệp kinh doanh xổ số được phép kinh doanh xổ số điện toán hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.

Điều 5. Chi phí

Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau:

1. Chi phí trả thưởng

a) Chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số truyền thống, xổ số lô tô thủ công và xổ số biết kết quả ngay là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của pháp luật. Riêng đối với loại hình xổ số truyền thống phát hành theo cơ chế liên kết phát hành, chi phí trả thưởng gồm: Chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán cho các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm tự chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực; Chi phí trả thưởng thực tế đã chi trả được phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo tỷ lệ phân bổ đối với các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả chung của Hội đồng được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.

b) Chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số tự chọn số điện toán là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng và giá trị của các giải thưởng tích lũy chưa trúng thưởng được chuyển sang kỳ quay số mở thưởng tiếp theo được quy định cụ thể tại Thể lệ tham gia dự thưởng theo quy định của pháp luật về xổ số.

2. Chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số

a) Hoa hồng đại lý là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số để các đại lý này bán vé số.

b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi hoa hồng cho các đại lý xổ số quy định tại khoản này trong từng thời kỳ.

c) Mức chi hoa hồng đại lý phải quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý xổ số được ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số.

d) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý xổ số sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé xổ số đại lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ và đại lý xổ số đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ kinh tế ghi tại hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.

đ) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số trước khi thanh toán tiền cho đại lý xổ số theo quy định của pháp luật thuế.

3. Chi phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng

a) Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số quy định tại khoản này trong từng thời kỳ.

b) Căn cứ chi là hợp đồng đại lý đã ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số, trong đó phải có điều khoản quy định về việc ủy quyền trả thưởng và các chứng từ khác chứng minh đại lý xổ số đã thanh toán giải thưởng cho khách hàng.

c) Đại lý xổ số được ủy quyền trả thưởng không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng.

4. Chi phí quay số mở thưởng và chi cho công tác giám sát của Hội đồng giám sát xổ số

a) Chi phí quay số mở thưởng gồm chi phí thuê hội trường và các khoản chi phí khác mua hoặc thuê ngoài phục vụ cho công tác quay số mở thưởng. Riêng đối với trường hợp phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quay số mở thưởng chung, chi phí quay số mở thưởng của từng doanh nghiệp được phân bổ theo tỷ lệ doanh số vé xổ số nhận bán của từng doanh nghiệp so với tổng doanh số phát hành của khu vực trong kỳ. Việc xác định chi phí cụ thể được quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.

b) Chi thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số do cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở đề xuất của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Định mức thù lao được xác định theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với thời gian về nội dung công việc thực hiện, nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám sát.

5. Chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả

a) Nguyên tắc chi:

- Hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan tại địa phương hoặc trên địa bàn tổ chức hoạt động kinh doanh để thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề, làm vé số giả.

- Phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.

- Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật.

- Căn cứ chi là các bản sao bản án của Tòa án nhân dân, quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp tiền phạt.

- Cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một cách công khai, minh bạch tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ án, số lượng người, đơn vị tham gia và thời gian điều tra vụ án.

b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả quy định tại khoản này trong từng thời kỳ.

c) Căn cứ vào điều kiện thực tế và mức chi hỗ trợ theo quy định tại khoản này, doanh nghiệp kinh doanh xổ số trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ cụ thể, đảm bảo các khoản chi hỗ trợ đúng đối tượng, định mức.

6. Chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng

a) Nguyên tắc trích lập:

- Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được phép trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đối với loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh doanh áp dụng phương thức trả thưởng cố định theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số.

- Tại thời điểm trích lập, doanh nghiệp kinh doanh xổ số không bị lỗ và có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số. Tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ được xác định:

Tỷ lệ trả thưởng thực tế

=

Tổng chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán trong kỳ

x

100%

Tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ

Trong đó, đối với Vietlott, tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ không bao gồm doanh thu từ các kỳ bán trước chưa được quay số mở thưởng.

- Tại thời điểm trích lập, tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Bắc, miền Trung tối đa không được vượt quá 10% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập và 3% đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Nam và Vietlott.

b) Mức trích lập của từng loại hình xổ số được xác định như sau:

Dự phòng rủi ro trả thưởng

=

Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập

x

Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch trong kỳ trích lập theo quy định đối với từng loại hình xổ số

-

Tổng giá trị trả thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập thuộc trách nhiệm chi trả của doanh nghiệp.

c) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tạm trích lập theo quý và thực hiện quyết toán khi kết thúc năm tài chính nếu đủ điều kiện trích lập theo quy định tại điểm a khoản này.

d) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng để trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ lớn hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch. Trường hợp quỹ dự phòng trả thưởng không còn đủ để chi thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào chi phí kinh doanh. Số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng sử dụng không hết được chuyển sang năm sau. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đã trích lập trong kỳ vượt giới hạn quy định tại điểm a khoản này thì phải hoàn nhập vào thu nhập khác.

7. Chi phí về vé xổ số

a) Chi phí in vé xổ số theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi phí in vé xổ số chung theo quy định của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và cơ sở in.

b) Chi phi in tờ lựa chọn số dự thưởng, mua giấy in, mực in và chi phí khác liên quan đến vé xổ số tự chọn số điện toán theo giá thanh toán thực tế trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đơn vị cung cấp.

c) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xổ số tự in vé xổ số, chi phí in vé xổ số là các khoản chi hợp lý, hợp lệ thực tế phát sinh và được hạch toán vào chi phí chung của doanh nghiệp.

8. Chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng

a) Chi phí thông tin vé xổ số, quay số mở thưởng và kết quả mở thưởng là các khoản chi để đưa thông tin kết quả mở thưởng trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, chi phí in tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết quả mở thưởng phục vụ khách hàng và đại lý.

b) Căn cứ chi là hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định của pháp luật về thuế.

9. Chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực

a) Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định tại khoản này trong từng thời kỳ.

b) Các khoản chi phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Trường hợp do Hội đồng Xổ số kiến thiết khu vực quản lý chi tiêu, Hội đồng phải thống nhất thông qua định mức chi. Chủ tịch Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi. Hết năm tài chính phải quyết toán để công khai trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Sau khi quyết toán, nếu thừa thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo đúng các mục đích đã quy định.

Điều 6. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Vietlott

1. Việc xác định doanh thu thực tế từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Vietlott tại địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện như sau:

a) Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua thiết bị máy đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phát sinh từ các máy đầu cuối đăng ký bán vé xổ số tự chọn số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với Vietlott hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn.

b) Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định theo địa điểm khách hàng đăng ký địa bàn tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán.

2. Vietlott có trách nhiệm thực hiện theo quy định sau:

a) Kê khai, quyết toán các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính. Trên cơ sở số thuế phải nộp theo từng sắc thuế, Vietlott thực hiện phân bổ các khoản thuế phải nộp vào ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn.

b) Khấu trừ, kê khai và quyết toán khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại trụ sở chính, Vietlott thực hiện phân bổ thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau: Thuế thu nhập cá nhân đối với hoa hồng trả cho đại lý xổ số tự chọn số điện toán, thực hiện phân bổ theo từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại lý xổ số tự chọn số điện toán phát sinh thu nhập chịu thuế; thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng, thực hiện phân bổ theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối.

c) Trường hợp khoản lợi nhuận còn lại sau thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Vietlott thực hiện kê khai tại trụ sở chính, phân bổ vào ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 7. Phân phối lợi nhuận

1. Việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được đầu tư đủ vốn điều lệ thì không được trích quỹ đầu tư phát triển.

2. Việc sử dụng các quỹ trích lập từ lợi nhuận sau thuế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Nghiêm cấm doanh nghiệp kinh doanh xổ số sử dụng lợi nhuận còn lại sau thuế để chi thưởng hoặc hoa hồng đại lý vượt quá mức tối đa theo quy định pháp luật.

Điều 8. Báo cáo tài chính, thống kê và các báo cáo khác

1. Ngoài các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê được lập, gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành, định kỳ hàng quý, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải lập và gửi các báo cáo sau:

a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh (Mẫu số 01/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

b) Báo cáo tình hình tiêu thụ vé (Mẫu số 02/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

c) Báo cáo tình hình thực hiện kỳ hạn nợ và đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số (Mẫu số 03/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

d) Báo cáo tình hình chi trả hoa hồng đại lý xổ số và chi ủy quyền trả thưởng của đại lý xổ số (Mẫu số 04/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

đ) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước (Mẫu số 05/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

e) Báo cáo doanh thu thực tế phát sinh theo từng địa bàn tỉnh, thành phố có phát hành xổ số điện toán và tình hình phân bổ, nộp ngân sách các tỉnh hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Vietlott (Mẫu số 06/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

2. Các báo cáo quy định tại Tài chính cùng với thời điểm gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.

4. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.

Chương III

MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐẶC THÙ VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

Điều 9. Đầu tư vốn ra bên ngoài

Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chỉ được đầu tư, góp vốn ra bên ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin của thị trường chứng khoán sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Doanh thu

1. Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán

a) Doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ bao gồm doanh thu từ hoạt động niêm yết; doanh thu từ hoạt động giao dịch chứng khoán, giao dịch chứng khoán phái sinh; doanh thu từ thành viên giao dịch; doanh thu từ hoạt động đấu thầu trái phiếu; doanh thu từ hoạt động đấu giá cổ phần; doanh thu từ hoạt động chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán; doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ khác.

b) Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin; doanh thu từ dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng; doanh thu dịch vụ khác.

c) Ngoài doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính đối với lãi tiền gửi phát sinh liên quan đến hoạt động đấu giá cổ phần.

2. Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam

a) Doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ bao gồm doanh thu từ hoạt động quản lý thành viên lưu ký; doanh thu từ hoạt động đăng ký chứng khoán; doanh thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán; doanh thu từ hoạt động chuyển khoản chứng khoán; doanh thu từ việc thực hiện quyền; doanh thu từ hoạt động xử lý lỗi sau giao dịch; doanh thu từ hoạt động chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán; doanh thu từ hoạt động đại lý thanh toán lãi và gốc trái phiếu; doanh thu từ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ khác.

b) Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin; doanh thu dịch vụ khác.

c) Ngoài doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính đối với lãi tiền gửi phát sinh từ hoạt động thanh toán hộ cổ tức, gốc, lãi trái phiếu và thực hiện quyền mua chứng khoán.

Điều 11. Chi phí

Sở Giao dịch Chứng khoán; Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau đây:

1. Chi trích lập Quỹ bồi thường thiệt hại thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán và chi trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, Quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán chứng khoán phái sinh của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

a) Việc trích Quỹ bồi thường thiệt hại thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán và Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện hàng quý. Mức trích quỹ cả năm tối đa không quá 2% doanh thu từ hoạt động giao dịch chứng khoán đối với Sở Giao dịch chứng khoán và 2% doanh thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán đối với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Khi số dư của Quỹ bằng 5% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại cùng thời điểm thì không thực hiện trích nữa.

b) Việc trích Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ chứng khoán phái sinh của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện hàng quý và mức trích quỹ tối đa cả năm không quá 15% doanh thu hàng năm từ nghiệp vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh.

c) Trong năm tài chính nếu không sử dụng hết, các Quỹ được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp. Trường hợp số dư quỹ không đủ để chi thì phần chi thực tế còn lại được tính vào chi phí hoạt động nghiệp vụ.

d) Việc sử dụng Quỹ bồi thường thiệt hại thành viên, Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ chứng khoán phái sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Chi phí của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển lại cho Sở Giao dịch Chứng khoán số thu hoạt động giao dịch chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Điều 12. Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp

1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước.

2. Khi tính toán các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, ngoài các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế (nếu có), Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được loại trừ các yếu tố khách quan sau:

a) Chính sách quản lý của Nhà nước làm ảnh hưởng đến tình hình niêm yết, giao dịch chứng khoán và tình hình đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

b) Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ thay đổi do biến động các yếu tố: Khối lượng chứng khoán giao dịch và giá giao dịch; giá trị trái phiếu trúng thầu, kế hoạch và quy mô huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu; giá trị giao dịch trái phiếu Chính phủ, tín phiếu; giá trị chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán; khối lượng giao dịch hợp đồng tương lai.

c) Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ thay đổi do biến động các yếu tố: Khối lượng chứng khoán lưu ký thực hiện trong năm; giá trị thanh toán gốc, lãi trái phiếu, tín phiếu Chính phủ; số lần thực hiện quyền và số lượng cổ đông tương ứng với mỗi lần thực hiện quyền; số lần và giá trị chuyển khoản chứng khoán; giá trị chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam

1. Tuân thủ quy định về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý, sử dụng vốn, tài sản và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước.

2. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với công tác tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm hạch toán tách biệt vốn và tài sản của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam với quỹ hỗ trợ thanh toán thành lập theo quy định tại Điều 58 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 và quỹ bù trừ theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Phê duyệt mức chi thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số; mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả theo quy định tại Nghị định này.

3. Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn diện đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, theo quy định tại Nghị định này.

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Thực hiện chức năng cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Vietlott theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số; mức chi ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng; mức chi thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán; mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả; mức chi đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 9 Điều 5 Nghị định này.

3. Đánh giá việc chấp hành chế độ, chính sách để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Ngoài các quy định đặc thù nêu tại Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam còn phải thực hiện theo quy định quản lý tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh

Mẫu số 02

Báo cáo tình hình tiêu thụ vé

Mẫu số 03

Báo cáo tình hình thực hiện kỳ hạn nợ và đảm bảo thanh toán của đại lý xổ số

Mẫu số 04

Báo cáo tình hình chi trả hoa hồng đại lý và chi ủy quyền trả thưởng

Mẫu số 05

Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước

Mẫu số 06

Báo cáo tình hình doanh thu phát sinh theo từng địa bàn và tình hình phân bổ nguồn thu ngân sách cho từng địa phương

CÔNG TY……………

Mẫu số 01/BCXS

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị tính: Đồng

STT

CHỈ TIÊU

THỰC HIỆN TRONG KỲ

SO CÙNG KỲ NĂM TRƯỚC %

LŨY KẾ

1

2

3

4

5

A

DOANH THU

I

Hoạt động kinh doanh xổ số truyền thống

1

Doanh thu xổ số truyền thống

2

Doanh thu xổ số cào

3

Doanh thu xổ số bóc

4

Doanh thu xổ số Lôtô

5

Doanh thu xổ số điện toán (Công ty XSĐT Thủ Đô)

II

Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

1

Xổ số tự chọn số theo ma trận

2

Xổ số tự chọn số theo dãy số

3

Xổ số tự chọn quay số nhanh

4

Xổ số điện toán khác (theo QĐ của BTC)

III

Hoạt động kinh doanh khác

1

Doanh thu từ HĐKD khác

2

Doanh thu từ hoạt động tài chính

3

Thu nhập khác

B

CHI PHÍ

I

Chi phí nghiệp vụ kinh doanh xổ số

1

Chi phí trả thưởng

1.1

Chi trả thưởng xổ số truyền thống

1.1.1

Xổ số truyền thống

1.1.2

Xổ số cào

1.1.3

Xổ số bóc

1.1.4

Xổ số Lôtô

1.1.5

Xổ số điện toán (Công ty XSKT Thủ Đô)

1.2

Chi trả thưởng xổ số điện toán

1.2.1

Xổ số tự chọn số theo ma trận

1.2.2

Xổ số tự chọn số theo dãy số

1.2.3

Xổ số tự chọn quay số nhanh

1.2.4

Xổ số điện toán khác (theo QĐ của BTC)

2

Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng

Trong đó:

2.1

Số đã trích

2.2

Số sử dụng

3

Chi hoa hồng đại lý

4

Chi ủy quyền trả thưởng

5

Chi phí khác

II

Chi phí hoạt động kinh doanh khác

C

THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NSNN

I

Các khoản phải nộp

1

Thuế giá trị gia tăng

2

Thuế tiêu thụ đặc biệt

3

Thuế TNDN

4

Các khoản thuế khác

5

Nộp sau khi trích lập các quỹ

6

Thuế thu hộ từ đại lý và người trúng thưởng

II

Các khoản đã nộp

1

Thuế giá trị gia tăng

2

Thuế tiêu thụ đặc biệt

3

Thuế TNDN

4

Các khoản thuế khác

5

Nộp sau khi trích lập các quỹ

6

Thuế thu hộ từ đại lý và người trúng thưởng

D

KẾT QUẢ KINH DOANH (LÃI/LỖ)


Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng ... năm...
GIÁM ĐỐC (TỔNG GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)

CÔNG TY……………

Mẫu số 02/BCXS

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÉ

Đơn vị tính: Đồng

STT

CHỈ TIÊU

PHÁT SINH TRONG KỲ

SO VỚI CÙNG KỲ NĂM TRƯỚC (%)

Số lượng vé phát hành

Số lượng vé tiêu thụ

Tỷ lệ tiêu thụ

Số lượng vé phát hành

Số lượng vé tiêu thụ

Tỷ lệ tiêu thụ

1

2

3

4

5=4/3

6

7

8

1

Xổ số truyền thống

Mệnh giá....

2

Xổ số cào

Mệnh giá...

3

Xổ số bóc

Mệnh giá

4

Xổ số Lôtô

Mệnh giá....

5

Xổ số điện toán (Công ty XSKT Thủ Đô)

Mệnh giá...

6

Xổ số tự chọn số điện toán (Công ty XSĐT Việt Nam)

Mệnh giá...


Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng ... năm...
GIÁM ĐỐC (TỔNG GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)


CÔNG TY……………

Mẫu số 03/BCXS

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KỲ HẠN NỢ VÀ ĐẢM BẢO THANH TOÁN CỦA ĐẠI LÝ XỔ SỐ

Đơn vị tính: Đồng

STT

TÊN ĐẠI LÝ

GIÁ TRỊ VÉ NHẬN BÁN

GIÁ TRỊ VÉ ĐÃ BÁN

NỢ CỦA CÁC ĐẠI LÝ

ĐẢM BẢO NGHĨA VỤ T.TOÁN

XSTT

XS cào, bóc Lô tô

XSTT

XS cào, bóc Lô tô

Nợ phát sinh

Nợ lũy kế

Nợ quá hạn lũy kế

Giá trị đảm bảo thanh toán

Tỷ lệ trên giá trị vé nhận bán

XSTT

XS cào, bóc lôtô

XSTT

XS cào, bóc lôtô

XSTT

XS cào, bóc lôtô

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

1

Đại lý…

2

Đại lý…

TỔNG SỐ

Ghi chú: Nợ quá hạn được tính trên cơ sở giới hạn kỳ hạn nợ.


Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng ... năm...
GIÁM ĐỐC (TỔNG GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)

CÔNG TY……………

Mẫu số 04/BCXS

BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHI TRẢ HOA HỒNG ĐẠI LÝ VÀ CHI ỦY QUYỀN TRẢ THƯỞNG

Đơn vị tính: Đồng

STT

Tên đại lý

Doanh thu bán vé

Hoa hồng đại lý

Số tiền chi ủy quyền trả thưởng

Tổng số tiền

Tỷ lệ hoa hồng đại lý được hưởng

XSTT

XS Cào

XS Bóc

Lô tô

XS Điện toán (Công ty XSKT Thủ Đô)

Xổ số ma trận

Xổ số tự chọn số theo dãy số

Xổ số quay số nhanh

Xổ số điện toán khác (theo QĐ của BTC)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

1

Đại lý ...

2

Đại lý...

TỔNG SỐ


Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng ... năm...
GIÁM ĐỐC (TỔNG GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)


CÔNG TY……………

Mẫu số 05/BCXS

BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC NĂM...

Đơn vị tính: Đồng

STT

CHỈ TIÊU

TỔNG SỐ

Năm trước

Năm nay

I

Các chỉ tiêu

1

Tổng lợi nhuận trước thuế

2

Vốn chủ sở hữu bình quân (gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu mã số 411 + Quỹ đầu tư phát triển mã số 417 + nguồn vốn đầu tư XDCB mã số 421

3

Vốn huy động bình quân

4

Chỉ tiêu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Năm trước (%)

Năm nay (%)

5

Số phải nộp ngân sách phát sinh

Năm trước (%)

Năm nay (%)

6

Quỹ lương thực hiện năm

7

Thu nhập bình quân người/tháng

Chủ tịch công ty

Tổng Giám đốc

Phó Tổng Giám đốc

8

Tổng số lao động bình quân năm ...

II

Phân phối lợi nhuận

1

Thuế TNDN

2

Trích Quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng

3

Quỹ đầu tư phát triển

4

Quỹ thưởng ban quản lý điều hành

5

Quỹ khen thưởng, phúc lợi


Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng ... năm...
CHỦ TỊCH (TỔNG GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)


BỘ TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ ĐIỆN TOÁN VIỆT NAM

Mẫu số 06/BCXSĐT

BÁO CÁO TÌNH HÌNH DOANH THU PHÁT SINH THEO TỪNG ĐỊA BÀN VÀ TÌNH HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN THU NGÂN SÁCH CHO TỪNG ĐỊA PHƯƠNG

Tháng... năm

Đơn vị tính: Đồng

STT

Địa bàn tỉnh, thành phố

Tổng doanh thu thực tế

Doanh thu thực tế theo địa bàn

Tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trên địa bàn (4/5) *100%

Thuế GTGT

Thuế TTĐB

Thuế TNDN

Thuế TNCN

Khoản thu TC sau khi trích lập các quỹ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

Tỉnh, thành phố...

2

Tỉnh, thành phố...


Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng ... năm...
CHỦ TỊCH (TỔNG GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)

THE GOVERNMENT
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No.: 122/2017/ND-CP

Hanoi, November 13, 2017

 

DECREE

FINANCIAL MANAGEMENT AND PERFORMANCE ASSESSMENT OF LOTTERY ENTERPRISES, STOCK EXCHANGES AND VIETNAM SECURITIES DEPOSITORY

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Enterprise Law dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law dated November 26, 2014 on management and utilization of state capital invested in the enterprises’ manufacturing and business operations;

Pursuant to the Law on Securities dated June 29, 2006 and the Law dated November 24, 2010 on amendments to the Law on Securities;

At the request of Minister of Finance;

The Government promulgates this Decree to provide for certain contents about financial management and performance assessment of lottery enterprises, stock exchanges and Vietnam Securities Depository.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree deals with the financial management and performance assessment of lottery enterprises, stock exchanges and Vietnam Securities Depository.

Article 2. Regulated entities   

1. Lottery enterprises, including single-member limited liability companies that are duly incorporated by People's Committees of provinces or central-affiliated cities and Vietnam Lottery One-member Limited Liability Company (hereinafter referred to as “Vietlott”).

2. Stock Exchanges and Vietnam Securities Depository.

3. Representative agencies of state capital owner in lottery enterprises, Stock Exchanges and Vietnam Securities Depository.

4. Other organizations and individuals involved in the financial management and performance assessment of lottery enterprises, Stock Exchanges and Vietnam Securities Depository.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Investments by a lottery enterprise

A lottery enterprise is only allowed to make investments in industries/sectors directly relating its lottery business.

Article 4. Revenue of a lottery enterprise

1. Revenues earned by a lottery enterprise include: Revenues from licensed lottery operations, revenues from other business operations, financial incomes as regulated by law and other incomes.

2. With regard to accumulated prizes of computerized lottery products, if over the claim period but the winner fails to claim his/her prize, the lottery enterprise that is licensed to engage in online lottery business may record such unclaimed prize as its other incomes.

Article 5. Expenses

When making declaration of the corporate income tax, the lottery enterprise may record the following expenses as its deductible expenses:

1. Prize expenses:

a) Prize expenses incurred in course of launching traditional lottery products, lotto games and instant games shall be the amounts actually paid to winners who have winning tickets in accordance with regulations of law. With respect to traditional lottery products launched under the cooperation mechanism for lottery issuance, prize expenses include: Prize amounts actually paid out to winners by a lottery enterprise itself as provided for in the Regulation on operation of the Regional Lottery Council; An amount of prize payouts which must be paid by the lottery enterprise according to a payment percentage set forth to winners who present winning tickets for which the payment is jointly made by the lottery enterprise and the Regional Lottery Council in accordance with the said Regulation on operation of the Regional Lottery Council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Agent commissions:

a) Agent commission is the amount paid to a lottery agent by the lottery enterprise in return for selling lottery tickets.

b) Ministry of Finance shall stipulate specific rate of commission paid to lottery agents set forth in this clause in each period.

c) The commission rate must be specified in the lottery sales agent agreement signed by and between the lottery enterprise and a lottery agent.

d) The lottery enterprise shall pay commission to a lottery agent after the number of lottery tickets sold out by such agent in the period has been verified and such agent has fulfilled all economic obligations specified in the signed lottery sales agent agreement.

dd) Before paying commission to a lottery agent, the lottery enterprise shall deduct the tax amount to be paid by such agent in accordance with regulations of the Law on Taxation.

3. Fees of authorization for payment to prize winners

a) Ministry of Finance shall stipulate specific fees paid to lottery agents authorized to make payments to prize winners as set forth in this clause in each period.

b) Authorization fee shall be paid according to the lottery sales agent agreement signed by and between the lottery enterprise and a lottery agent which includes a clause on authorization for payment to prize winners and other documents proving that such lottery agent has made payments to prize winners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Drawing cost and supervisory fee:

a) Drawing cost includes the cost of leasing hall for organize drawing activities and costs of other equipment/services purchased or leased to conduct a draw. In case of cooperation in lottery issuance, all participating lottery enterprises shall together conduct a draw, the cost of such lottery draw incurred by each lottery enterprise shall be determined according to the ratio of quantity of lottery tickets received for sale by such lottery enterprise to the total quantity of tickets of an issuance." Determination of drawing cost incurred by each lottery enterprise is specified in the Regulation on operation of the Regional Lottery Council.

b) Payment of remunerations to members of the lottery supervision council shall depend on the approval by the representative agency of state capital owner according to the request by the lottery enterprise.  Determination of such remunerations shall apply the principle of economy and efficiency in conformity with duties of each member so as to emphasize his/her responsibility to fulfill supervisory duties.

5. Contributions towards preventing illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets:

a) Contribution principle:

- Contributions shall be directly made to police authorities and relevant agencies in local area or in the administrative location where business activities are carried out so as to conduct investigation and handling of cases of illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets.

- Each lottery enterprise shall make contributions according to its financial capacity.

- Contributions are proved by legal invoices/vouchers issued in accordance with regulations of law.

- Contributions shall be made according to copies of judgments issued by people’s courts, decisions on filling a lawsuit or decisions on imposition of administrative penalties and receipts of fine payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Ministry of Finance shall stipulate specific limits of contributions towards preventing illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets in each period in accordance with regulations herein.

c) Based on the reality and contribution limits prescribed in this clause, the lottery enterprise shall request the representative agency of state capital owner to consider giving approval for specific contents and contributions.

6. Contributions to prize reserve fund:

a) Principles for setting aside the prize reserve fund:

- A lottery enterprise is allowed to set aside the prize reserve fund only when launching licensed lottery products according to the fixed pay-out method in compliance with regulations of the Law on Lottery Business.

- When setting up the prize reserve, the lottery enterprise must not incur loss and have the actual payout smaller than the planned payout as regulated by the Law on Lottery Business. Actual payout in the period is determined by adopting the following formula:

Actual payout

=

Total prize expenses paid in the period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

100%

Total taxable revenue in the period

Total taxable revenue of Vietlott in the period shall exclude receipts from sale of lottery tickets in previous periods when drawing is not yet conducted.

- At the time of setting aside the prize reserve, total balance of the prize reserve fund of a lottery enterprise in the Northern or Central region shall not exceed 10% of total taxable revenue from all licensed lottery types, and that of a lottery enterprise in Southern region or Vietlott shall not exceed 3% of the same.

b) The prize reserve for each lottery type is determined by adopting the following formula:

Prize reserve

=

Total taxable revenue from a certain licensed lottery type in the period

x

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Total prize amounts actually paid to winners of that licensed lottery type by the lottery enterprise.

c) The lottery enterprise is allowed to provisionally set aside the prize reserve on a quarterly basis and record such reserve in accounts at the end of the fiscal year if it satisfies the requirements in Point a of this Clause

d) The lottery enterprise may use the prize reserve fund to pay out prizes if the actual payout is greater than the planned payout in the period. In case the balance of the prize reserve fund is not enough to pay prize amounts to all winners, the deficit shall be recorded as operating expenses. Ending balance of the prize reserve fund shall be carried forward to the previous year. If the balance of the prize reserve fund set up in the period by a lottery enterprise exceeds the limit prescribed in Point a of this Clause, the difference must be reserved to “other incomes” account.

7. Lottery ticket expenses:

a) Cost of printing lottery tickets as the actual amounts paid to the printing facility, costs of transport, loading/unloading and storage, and surcharges (if any) or payments for printing lottery tickets of each issuance in accordance with regulations of the Regional Lottery Council on the basis of the economic contract signed by and between the lottery enterprise and printing facility.

b) Cost of printing betting slips, buying printing paper, printing inks and other expenses incurred in course of launching computerized lottery products according to economic contracts signed between the lottery enterprise and relevant service providers. 

c) If a lottery enterprise prints lottery tickets itself, cost of printing lottery tickets shall be reasonable expenses actually incurred and recorded as its general administration expenses.

8. Costs of providing information about lottery tickets, draws and drawing results:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) These costs are paid according to economic contracts, valid invoices and vouchers as regulated by the Law on Taxation.

9. Contributions towards maintaining operation of the Regional Lottery Council:

a) Ministry of Finance shall stipulate specific limits of contributions towards maintaining operation of the Regional Lottery Council as mentioned in this Clause in each period.

b) Any expenses paid must have valid vouchers. In case the Regional Lottery Council itself takes charge of spend management, spending limits must be approved by the Council. Chairperson of the Regional Lottery Council shall be legally responsible for the legality and validity of spending items. Ending a fiscal year, these operating expenses must be recorded into accounts so as to disclose before the Regional Lottery Council. Ending balance shall be carried forward to the following year to use for proper purposes.

Article 6. Rules for discharge of obligations to state budget by Vietlott

1. Actual revenue from launching computerized lottery products of Vietlott in each province or central-affiliated city is determined according to the following regulations.

a) For computerized lottery tickets provided through lottery terminals:  Revenue from launching computerized lottery products includes receipts from sale of computerized lottery tickets through registered lottery terminals in a province or central-affiliated city under provisions of lottery sales agent agreements signed with Vietlott or revenue from points of sales established by Vietlott.

b) For computerized lottery products provided via the telephone or internet: Revenue shall be determined according to the location of drawing that a player registers when opening account to play games in accordance with regulations of the Law on Computerized Lottery Business.

2. Vietlott shall assume responsibility to comply with the following regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) An authorized unit at its head office shall deduct amounts of personal income tax payable, make personal income tax statements and make payments of personal income tax to provincial-government state budgets in accordance with regulations of law. To be specific: Amounts of personal income tax on commissions earned by a lottery agent shall be paid to the state budget of province or central-affiliated city where that lottery agent has taxable income. Amounts of personal income tax on prize money of a winner shall be paid to the state budget of province or central-affiliated city where that winning player registers to play games via the telephone or internet, or where the lottery terminal which has provided the winning lottery ticket is located.

c) With regard to the net profit after taxes payable to local-government state budgets in accordance with regulations in Clause 1 Article 7 herein, Vietlott shall make statement of net profit after taxes at its head office and divide and make payments to provincial-government state budgets in proportion to the actual revenue earned from sales of lottery tickets in respective province or central-affiliated city.   

Article 7. Profit distribution

1. A lottery enterprise shall distribute its profit and set aside funds in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on state investments in enterprises, use and management of state capital and assets in enterprises, and its amending and superseding documents (if any). If the charter capital of a lottery enterprise is sufficient as regulated by law, that lottery enterprise is not allowed to set up investment and development funds.

2. Funds established from the net profit after taxes of a lottery enterprise shall be used in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on state investments in enterprises, use and management of state capital and assets in enterprises, and its amending and superseding documents (if any). The lottery enterprise is not allowed to use its net profit after taxes to pay bonuses or commissions to lottery agents inconsistently with the law.

Article 8. Financial statements, statistical reports and other reports

1. In addition to financial statements and statistical reports prepared and sent to regulatory authorities, and the financial disclosure carried out in accordance with applicable laws, on a quarterly basis and at the end of a fiscal year, a lottery enterprise is required to prepare and submit the following reports to regulatory authorities:

a) Income statement (Using the form No. 01/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).

b) Report on sale of lottery tickets (Using the form No. 02/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Report on payment of commissions and authorization fees to lottery agents (Using the form No. 04/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).

dd) Report on management and use of state capital and assets (Using the form No. 05/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).

e) Report on actual revenue from sale of computerized lottery products in each province or city, and payments made to provincial-government state budget of Vietlott (Using the form No. 06/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).

2. Reports prescribed in Clause 1 of this Article shall be sent to the representative agency of the state capital owner and Ministry of Finance at the same time when financial statements and statistical reports are submitted in accordance with applicable regulations of law.

3. Lottery enterprises must prepare and submit irregular reports at the request of the representative agency of the state capital owner and Ministry of Finance.

4. Member Board or President of a lottery enterprise shall be responsible for the accuracy and faithfulness of its reports.

Chapter III

REGULATIONS ON FINANCIAL MANAGEMENT APPLIED TO STOCK EXCHANGES AND VIETNAM SECURITIES DEPOSITORY

Article 9. Investment activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Revenue

1. Revenue of a stock exchange:

a) Revenues from professional operations include revenue from listing of securities, revenue from trading in securities and derivatives, revenue from trading members, revenue from tender for bonds, revenue from auction of shares, revenue from transfer of securities ownership without using the trading system of Stock Exchange and revenue from other professional operations of the stock exchange.

b) Revenues from provision of information services, infrastructure services and other services.

c) In addition to financial income and other incomes as prescribed by the law on management and use of capital and assets of state-owned enterprises, the stock exchange is allowed to record interests on deposits relating auctions of shares as financial income.

2. Revenue of Vietnam Securities Depository:

a) Revenues from professional operations include revenue from management of depository members, revenue from registration of securities, revenue from securities depository, revenue from transfer of securities, revenue from error handling after trading, revenue from transfer of transfer of securities ownership without using the trading system of Stock Exchange, revenue from provision of bond settlement agent services, revenue from clearing and settlement of derivative transactions and revenue from other professional operations.

b) Revenues from provision of information services and other services.

c) In addition to financial income and other incomes as prescribed by the law on management and use of capital and assets of state-owned enterprises, Vietnam Securities Depository is allowed to record interests on deposits relating settlement of dividends, bond principals and interests, and exercise of call option of securities as financial income.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When making statement of corporate income tax, Stock Exchanges and Vietnam Securities Depository may record the following expenses as its deductible expenses:

1. Contributions to the fund for compensation for members of a stock exchange and contributions to the fund for prevention of operational risks and the fund for prevention of derivative settlement risks of the Vietnam Securities Depository.

a) A stock exchange shall quarterly make contributions to the fund for compensation for members, and the Vietnam Securities Depository shall also quarterly make contributions to the fund for prevention of operational risks. Total amount of contributions made to the fund of a stock exchange during a year shall not exceed 2% of its revenue from securities trading, and that of Vietnam Securities Depository shall also not exceed 2% of its revenue from securities depository. If the balance of a fund is equal to 5% of the owner’s equity shown in quarterly or annual financial statements, no contribution shall be made to that fund.

b) Vietnam Securities Depository shall quarterly make contributions to the fund for prevention of derivative settlement risks and total amount of contributions made to that fund in a year shall not exceed 5% of its annual revenue from clearing and settlement of derivatives.

c) Ending a fiscal year, if the closing balance of a certain fund is positive, it shall be carried over the following year. If the balance of a certain fund is not enough to cover expenses, remaining expense shall be recorded as operational expenses.

d) Fund for compensation for members of a stock exchange, fund for prevention of operational risks and fund for prevention of derivative settlement risks shall be used in accordance with regulations of the Law on Securities.

2. Receipts from transfer of securities ownership without using the trading system of Stock Exchange transferred by Vietnam Securities Depository to the Stock Exchanges are also recorded as expenses of Vietnam Securities Depository.

Article 12. Performance assessment and ranking

1. Performance assessment and ranking of stock exchanges and Vietnam Securities Depository shall be carried out in accordance with regulations of the Law on Performance Assessment and ranking of state-owned enterprises.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Policies promulgated by the Government influence on listing and trading in securities as well as registration, depository and clearing of securities on the securities market.

b) Revenues from professional operations of a stock exchange may be influenced by the following variations: Securities trading volume and price; value of winning bonds, capital mobilization by issuing bonds; price of Government bonds, treasury bills; value of transfer of securities ownership without using the trading system of Stock Exchange; trading volume of future contracts.

c) Revenues from professional operations of a stock exchange may be influenced by the following variations: Volume of annual realized deposited securities; face value and coupon of bonds and treasury bills; the number of times for exercising rights and corresponding number of stakeholder; number and value of security transfer; value of transfer of securities ownership without using the trading system of Stock Exchange.

Chapter IV

RESPONSIBILITY OF RELEVANT AUTHORITIES

Article 13. Responsibility of lottery enterprises, Stock Exchanges and Vietnam Securities Depository

1. Comply with regulations on financial management and performance assessment set forth herein and relevant regulations on management and use of state capital and assets, and performance assessment of state-owned enterprises.

2. Bear the supervision and inspection by competent state authorities of financial management by lottery enterprises, Stock Exchanges and Vietnam Securities Depository in accordance with laws. 

3. Vietnam Securities Depository shall separately record its capital and assets and those of the settlement assistance fund established under provisions in Article 58 of the Law on Securities No. 70/2006/QH11 and the clearing fund established under provisions in Article 24 of the Government’s Decree No. 42/2015/ND-CP dated May 05, 2015 on derivatives and derivatives market and legislative documents on amendments, supplements or replacement thereof, if any.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Exercise rights and fulfill obligations of state capital owner in lottery enterprises incorporated by People’s Committees of provinces or central-affiliated cities in accordance with regulations of law.

2. Consider giving approval for remunerations paid to members of the lottery supervision council and contributions towards preventing illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets in accordance with regulations herein.

3. Instruct local authorities to conduct comprehensive inspection of lottery enterprises for compliance with regulations on financial management herein.  

Article 15. Responsibility of Ministry of Finance

1. Perform functions of a representative agency of state capital owner in the Stock Exchanges, Vietnam Securities Depository and Vietlott in accordance with regulations of law.

2. Provide guidance on determination of commissions paid to lottery agents, fees of authorization for payments to prize winners, remunerations paid to members of the lottery supervision council and costs for prevention of illegal numbers game and issuance of fake lottery ticket as well as contributions towards maintaining operation of the Regional Lottery Council in accordance with Clauses 2, 3, 4, 5, 9 Article 5 herein.

3. Evaluate the compliance with regulations and policies by lottery enterprises, stock exchanges and Vietnam Securities Depository so as to revise regulations on financial management and performance assessment herein.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decree shall come into force as from January 01, 2018.

2. In addition to regulations herein, lottery enterprises, stock exchanges and Vietnam Securities Depository must also comply with regulations on financial management applied to state-owned enterprises.

Article 17. Implementation responsibility

Minister of Finance, Chairpersons of people’s committees of provinces or central-affiliated cities, the member boards and General Directors or Directors of lottery enterprises, the management boards and General Directors or Directors of Stock Exchanges and Vietnam Securities Depository, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 122/2017/ND-CP dated November 13, 2017 financial management and performance assessment of lottery enterprises, stock exchanges and Vietnam Securities Depository

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.020

DMCA.com Protection Status
IP: 18.226.251.72
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!