ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/CTr-UBND
|
Hưng Yên, ngày 23
tháng 5 năm 2023
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG
THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của
Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động
thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Chương trình hành động với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của
Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động
thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025.
2. Triển khai nhanh, quyết liệt các giải
pháp đã đề ra, sát và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; đồng thời
tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thường xuyên tiến độ triển khai các giải
pháp.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU
Phấn đấu đến năm 2025:
1. Toàn tỉnh đạt 18.000 doanh nghiệp.
2. Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng
65-70% GDP cả nước, khoảng 30-35% tổng việc làm trong nền kinh tế, 98-99% tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu.
3. Khoảng 35-40% tổng số doanh nghiệp có hoạt
động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
4. 100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
5. 100% thủ tục hành chính liên quan đến
doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. 80% doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào
tạo.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
A. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần
triển khai trong ngắn hạn
1. Khẩn trương tháo gỡ các vướng
mắc, rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh
doanh
a) Các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện rà soát tham mưu cấp có thẩm quyền tháo
gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang
triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển
kinh tế;
- Thông qua rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự
án đầu tư xây dựng, đẩy mạnh công tác thực hiện, tạo điều kiện xử lý nhanh,
đúng quy định pháp luật các thủ tục liên quan lĩnh vực xây dựng đối với các dự
án bất động sản trên địa bàn đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp bất động
sản, xây dựng sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt và sớm hoàn
thành đưa sản phẩm ra thị trường.
- Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công
tác giải phóng mặt bằng; rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến
việc triển khai đầu tư dự án. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch có biện pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
các công trình, dự án trên địa bàn quản lý, sớm bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư
(đối với dự án ngoài ngân sách) và nhà thầu thi công (đối với dự án đầu tư
công) để triển khai đầu tư dự án.
b) Sở Xây dựng: Tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động
của thị trường bất động sản và việc huy động vốn của các doanh nghiệp. Chủ trì,
hướng dẫn các Sở, ngành và địa phương, các chủ đầu tư dự án khẩn trương rà
soát, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc về PCCC trong đầu tư xây dựng
nhà và công trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; Xác định nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc liên quan
đến PCCC; Đề xuất những giải pháp bổ sung, sửa đổi cụ thể những quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo phù hợp với thực tiễn tình hình của tỉnh, địa
phương.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ban ngành có
liên quan: Đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chú trọng hơn ở các khu vực trọng điểm để thúc đẩy
lan tỏa phát triển.
d) Cục thuế tỉnh: Đẩy mạnh cải cách hành chính thuế,
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế. Đảm bảo công khai,
minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan Nhà nước; hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển,
nhờ đó góp phần tăng thu ngân sách. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế, tạo mọi điều kiện cho người nộp thuế.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ngăn chặn tình trạng sử dụng đất lãng phí, sai mục
đích. Hoàn thành và phê duyệt phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh thời kỳ
2021-2025; thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp
huyện; phê duyệt điều chỉnh, bổ sung KHSDĐ năm 2023 cấp huyện. Thực hiện tốt Đề
án nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 93A/KH-UBND ngày 31/3/2017
của UBND tỉnh. Tham mưu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở phát sinh chất thải lớn, các cơ
sở là điểm nóng về ô nhiễm môi trường; phối hợp kiểm soát, xử lý, giảm thiểu ô
nhiễm nguồn nước sông Bắc Hưng Hải và cải thiện môi trường các kênh, mương, ao
hồ trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Khẩn
trương xây dựng Đề án “Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục phối hợp, tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 214/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh về
một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2021-2025, nhằm củng cố và phát triển kinh tế hợp tác, tháo gỡ khó khăn và tạo
điều kiện cho các HTX tổ chức hoạt động có hiệu quả; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp dễ dàng tiếp cận về tín dụng, đào tạo, đất
đai, thị trường,... Từng bước phát triển HTX đơn dịch vụ thành hợp tác xã đa dịch
vụ cung cấp đầu vào, tổ chức đầu ra, song hành cùng với các doanh nghiệp trong
phát triển sản xuất.
2. Hỗ trợ giảm chi phí cho
doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ
trợ của nhà nước
a) Sở Tài chính: Sau khi có Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính về sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước vốn chi thường xuyên hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của
Chính phủ, Sở Tài chính chủ động tham mưu UBND cơ chế hỗ trợ với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Trong những năm tiếp theo, căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách địa phương và đề xuất của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí ngân sách tỉnh cho các sở, ngành để thực
hiện các nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại và hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Cục thuế tỉnh: Tiếp tục triển khai quyết liệt,
hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được các
cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội.
c) Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài chính: Thực hiện
công bố giá các loại vật liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn, thường xuyên theo
dõi, bám sát diễn biến thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật
liệu xây dựng đúng quy định.
d) Sở Công thương:
- Tăng cường theo dõi, chỉ đạo các doanh nghiệp đầu
mối, phân phối kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định về
dự trữ lưu thông, không để thiếu nguồn cung mặt hàng xăng dầu. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ xăng dầu
đảm bảo tuân thủ nghiêm các quy định về kinh doanh xăng dầu, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của người tiêu dùng.
- Quyết liệt đôn đốc, hỗ trợ chủ đầu tư các công
trình, dự án sản xuất công nghiệp, nhất là các dự án đầu tư hạ tầng đồng bộ cụm
công nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự
án.
- Tham mưu xây dựng quy chế quản lý kinh phí phát
triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nhằm thiết thực hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh nâng cao giá trị sản xuất. Tổ chức thực
hiện, phát huy hiệu quả thiết thực các Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp quản lý cụm công
nghiệp tạo ra bước phát triển mới cho các cụm công nghiệp đã được quy hoạch và
thành lập.
đ) Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Hưng
Yên
- Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn tỉnh tiếp tục mở rộng
đầu tư tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, gồm nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu,
công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, khởi sự doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số
31/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất (2%) từ ngân sách nhà nước đối với
khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; Đẩy mạnh chương trình Kết
nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, nhằm chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp, tạo điều
kiện để ngân hàng và khách hàng gặp gỡ, trao đổi và đưa ra những giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hộ gia đình, các lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa thiết yếu, các lĩnh
vực ưu tiên.
- Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên
nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và khách hàng gặp khó khăn trả nợ vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng.
3. Khắc phục đứt gãy chuỗi cung
ứng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước (Sở Công
thương):
- Tổ chức tốt, phát huy hiệu quả chuỗi sự kiện xúc
tiến thương mại tiêu thụ nông sản của tỉnh năm 2023. Kết nối các HTX, nhà vườn
của tỉnh với các siêu thị, trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng tiện lợi, các
chợ đầu mối tại các tỉnh, thành phố lớn nhằm mở rộng thị trường nội địa phục vụ
người tiêu dùng trong nước.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX đưa sản phẩm của tỉnh
xuất khẩu ra nước ngoài, nhất là thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Châu Âu,... Triển khai có hiệu quả “Đề án xúc tiến thương mại xuất khẩu nhãn và
các sản phẩm chế biến từ nhãn sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2021 - 2025”,
“Đề án Tiếp tục phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2020- 2025, định hướng đến năm 2030” nhằm khơi thông thị trường xuất khẩu.
4. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp
cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải
pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
a) Sở Lao động Thương binh và xã hội:
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ để đẩy mạnh
phát triển thị trường lao động. Phát triển thị trường lao động cạnh tranh lành
mạnh, đồng bộ, hiện đại và hội nhập; phát triển hệ thống thông tin thị trường
lao động; đẩy mạnh chuyển dịch lao động và thúc đẩy việc làm bền vững, chú trọng
việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động nữ và các nhóm lao động
đặc thù khác; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Tổ chức thực hiện nghiêm và sử dụng có hiệu quả
các cuộc điều tra, khảo sát cung - cầu lao động hàng năm; xây dựng, tích hợp
vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động, việc làm phục vụ nhu cầu tìm
việc, tìm lao động của người lao động và doanh nghiệp; tăng tần suất các phiên
giao dịch việc làm trực tuyến và trực tiếp tại các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Có cơ chế, chính sách khuyến khích người lao động tự tạo việc làm (khởi
nghiệp), tạo thu nhập, nâng cao đời sống.
b) Ngân hàng Chính sách - xã hội tiếp tục triển
khai thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và các chương
trình tín dụng chính sách theo chỉ đạo của Chính phủ.
c) Các địa phương đẩy nhanh tiến độ giải ngân gói hỗ
trợ tiền thuê nhà cho người lao động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong quy trình quản lý và xét duyệt hồ sơ
trên hệ thống trực tuyến, tạo thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp thụ
hưởng chính sách hỗ trợ.
B. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp
trong trung và dài hạn:
1. Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh
a) Các sở, ban, ngành địa phương:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, có hiệu quả
các nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách TTHC, hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều
hành, nâng cao hiệu quả thực thi TTHC phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác đối thoại, kịp thời nắm bắt,
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu
quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh
và công khai kết quả xử lý.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm cải thiện vững chắc môi trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư theo hướng phát triển công nghiệp công nghệ
hiện đại có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các bất
cập do quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng chéo,
mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường.
- Đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc đơn giản hoá
các quy định tạo ra rào cản mới gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh, trừ trường hợp cần thiết và phải đánh giá tác động tới doanh nghiệp.
Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản
hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai
dịch vụ công trực tuyến.
b) Sở Công thương:
- Triển khai thực hiện Đề án, Chương trình phát triển
thương mại điện tử quốc gia và địa phương để kích cầu tiêu dùng nội địa. Phát
huy hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên, tăng cường kết nối,
hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia Sàn giao dịch
thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên và các Sàn giao dịch điện tử, gian hàng trực
tuyến, chợ trực tuyến. Hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, chuyển giao
công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
- Đổi mới và mở rộng hoạt động khuyến công, phát
huy tối đa hiệu quả các đề án khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở
sản xuất công nghiệp nông thôn chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị
tiên tiến, nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp, marketing,... cải thiện năng
suất, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm.
- Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng
triển khai công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, tập trung kiểm tra theo
ngành hàng, nhóm hàng, giá bán hàng hóa trên cơ sở bám sát sự chỉ đạo của Bộ
Công Thương, Ban Chỉ đạo 389 Trung ương góp phần đảm bảo thị trường cạnh tranh
lành mạnh, xử lý nghiêm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt
chẽ hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh, kịp thời ngăn chặn và xử lý
nghiêm sai phạm.
c) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên chỉ đạo
các TCTD tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa dịch vụ hành
chính công để tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cho
người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025.
2. Thúc đẩy chuyển đổi số, đổi
mới sáng tạo trong doanh nghiệp
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Tạo mọi điều kiện, đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
số, chuyển đổi số trong doanh nghiệp, cung cấp sản phẩm số, nội dung số, thương
mại điện tử, sản xuất thông minh để nâng cao năng lực cạnh tranh trong phát triển
kinh tế.
- Chủ động tạo lập, xây dựng môi trường thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh, chú trọng tuyên truyền, phổ cập ứng dụng thương mại
điện tử, phổ cập và triển khai mạnh thanh toán điện tử, thúc đẩy giải pháp số,
chú trọng ưu tiên các nhiệm vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, tài
chính, năng lượng, thương mại, du lịch cho người dân và doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường tuyên truyền, triển khai các Kế hoạch
của UBND tỉnh: số 68/KH-UBND ngày 08/4/2022 về triển khai thực hiện Chương
trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi
số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
số 75/KH-UBND ngày 13/4/2022 về triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức,
phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”, số 78/KH-UBND ngày 20/4/2022 về triển khai xác
định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hưng Yên... trên các phương tiện
truyền thông đến người dân và doanh nghiệp về các lợi ích đem lại khi ứng dụng
các nền tảng số trong mọi mặt kinh tế - xã hội.
- Xây dựng, ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác
trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp để quảng bá thông
tin, tăng cường sự tham gia, góp ý của người dân trong các hoạt động quản lý của
các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường tổ chức triển khai các ứng dụng, nền tảng,
dịch vụ bằng hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói. Tạo điều kiện,
hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ số của tỉnh cung cấp giải pháp
chuyển đổi số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm triển
khai các dịch vụ Chính quyền số được thuận lợi.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đẩy mạnh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo nhanh và bền vững, để khoa học, công nghệ, và đổi mới sáng tạo thực sự
trở thành động lực tăng trưởng, góp phần thực hiện đạt và vượt các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày
05/12/2022 về thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo tỉnh Hưng Yên đến năm 2030.
- Triển khai hiệu quả chương trình hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp KH&CN, thị trường khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ. Hỗ
trợ, nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, đặc biệt tài sản trí tuệ của
các doanh nghiệp, tổ chức.
- Thực hiện Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; truy xuất nguồn gốc; nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
3. Hỗ trợ tái cơ cấu lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng
công nghiệp 4.0
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng và Kết luận số 51-KL/TW của Ban Bí thư. Nâng cao chất lượng tài
liệu giáo dục địa phương; Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực,
chất lượng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Tham mưu giải
quyết hiệu quả, cơ bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; Đẩy mạnh thực
hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục.
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo hướng linh hoạt, hiện đại; tăng cường tự chủ cho cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tư thục; gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao
động. Tổ chức tuyển sinh theo hướng tiếp cận nhu cầu thực tế của người học và
nhu cầu nhân lực của xã hội; chú trọng tuyển sinh trình độ cao, tuyển sinh các
nhóm đối tượng đặc thù; tăng cường công tác phân luồng học sinh. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả, hiệu suất đào tạo, chuẩn hoá, hiện đại hóa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
chú trọng phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi
nghề nghiệp cho người lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Định hướng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo theo nhu cầu của
xã hội, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
b) Sở Lao động Thương binh và xã hội: Tăng cường gắn
kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động. Khuyến khích
doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp như liên kết,
hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hình thành cơ sở đào tạo trong
doanh nghiệp, phối hợp xây dựng chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư trang thiết
bị cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tuyển dụng, sử dụng, trả lương cho lao động
dựa trên kỹ năng và năng lực hành nghề. Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ
sở giáo dục nghề nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm nhằm chia sẻ thông tin về
cung - cầu lao động; hỗ trợ người học tìm việc làm trong và ngoài nước sau đào
tạo.
4. Tăng cường hiệu quả triển
khai các chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh, chủ động hội nhập quốc tế
a) Sở Công thương:
- Triển khai có hiệu quả Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp
Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kết nối đối tác và thâm nhập thị trường
nước ngoài, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, mở rộng thị trường trong nước;
tái cơ cấu mặt hàng và thị trường, tránh tình trạng lệ thuộc vào một số thị trường
nhất định; liên kết các doanh nghiệp, sử dụng hàng hóa của nhau, giữ vững và
chiếm lĩnh thị trường trong nước.
- Tổ chức tốt các hoạt động thông tin tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA... Kết nối chặt
chẽ với các cơ quan thuộc Bộ Công Thương kịp thời hỗ trợ, cung cấp thông tin thị
trường giúp doanh nghiệp đa dạng hóa nguồn cung, nâng cao năng lực tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu, tận dụng được lợi thế của các hiệp định thương mại tự
do nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tăng cường áp dụng công nghệ thông
tin, mở rộng thị trường trong nước; tái cơ cấu mặt hàng và thị trường, tránh
tình trạng lệ thuộc vào một số thị trường nhất định.
b) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hỗ trợ
hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu
và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa, nông sản, thực phẩm thiết yếu, tận
dụng sức mua của thị trường nội địa; nghiên cứu đề xuất phát triển vùng nguyên
liệu nội địa phục vụ sản xuất nông nghiệp để thay thế nguyên liệu nhập khẩu nhằm
chủ động nguồn cung và giá.
c) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên: Chỉ
đạo các tổ chức tín dụng phát triển ưu tiên vốn cho vay đối với các doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh, giảm thải các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng
xanh theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố:
1. Tổ chức quán triệt, nghiêm túc triển khai
thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động này.
2. Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ,
tiến độ thực hiện và phân công đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện. Chú trọng
công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn
vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình hành động này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm TT-HN;
- Các CV biên tập;
- Lưu: VT, CV: THH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Lê Huy
|