BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8021/VBHN-BTP
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
1. Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày
18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012;
2. Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch,
hôn nhân và gia đình và chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp1,
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc; chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; giá trị pháp lý của bản sao được
cấp từ sổ gốc, bản sao và chữ ký được chứng thực; quản lý nhà nước về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. “Bản chính” là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao.
2. “Bản sao” là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc
bản viết tay có nội dung đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính.
3. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp bản chính lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính, trong đó có ghi đầy đủ những nội dung như bản
chính mà cơ quan, tổ chức đó đã
cấp.
4. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.
5. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định
này căn cứ vào bản chính để chứng thực
bản
sao
là
đúng với bản chính.
6. “Chứng thực chữ ký” là việc
cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ
ký của người đã yêu
cầu chứng thực.
Điều 3. Giá trị pháp lý của bản
sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng
thực
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực
từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý sử dụng thay
cho bản chính trong các giao dịch.
2. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định
này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để
xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Điều 4. Thẩm quyền và
trách nhiệm cấp bản
sao từ sổ gốc
Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền
và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời
với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc các giấy tờ hộ tịch được
thực hiện theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Điều 5. Thẩm
quyền và trách nhiệm
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi là Phòng Tư pháp cấp huyện) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a)2 Chứng thực bản
sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài và giấy tờ, văn bản
song ngữ;
b)3
Chứng thực chữ
ký
của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong
các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài
và
giấy tờ, văn bản song ngữ;
c)4
Chứng thực các việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 79/2007/ NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy
ban
nhân dân cấp xã) có thẩm quyền
và
trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản
chính
các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại khoản 2 Điều này và
đóng dấu của Ủy ban
nhân dân
cấp
xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hòa xã
hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài) có thẩm quyền
và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy
tờ,
văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ ký người dịch trong các
bản
dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chứng thực các việc theo thẩm quyền và đóng dấu của Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
4. Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chữ ký quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu
chứng thực.
Điều 6. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức
tiếp nhận bản
sao
1. Cơ quan,
tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính không
được yêu
cầu xuất
trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp
có
dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao
và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Điều 7. Lệ
phí cấp bản sao, lệ phí
chứng thực
1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí tại khoản 1 Điều này
do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương 2.
CẤP
BẢN SAO TỪ SỐ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
MỤC 1. CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC
Điều 8.
Người có quyền yêu cầu cấp
bản sao từ sổ gốc
1. Người được cấp bản chính.
2. Người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền của
người được cấp bản chính.
3. Cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, người
thừa kế của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.
Điều 9. Thủ tục yêu cầu cấp bản
sao
từ sổ gốc
1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc có thể trực tiếp yêu cầu hoặc gửi yêu cầu của
mình
đến
cơ quan quản lý sổ gốc
qua bưu điện.
2.5 Người yêu cầu cấp
bản sao từ sổ gốc phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ
tùy thân khác để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.
Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc
là những người được quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 8 của Nghị
định này thì phải xuất trình thêm giấy tờ chứng minh là người có quyền yêu
cầu cấp bản sao từ sổ gốc.
Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc qua bưu điện thì người yêu
cầu phải gửi đầy
đủ
các giấy tờ được quy định tại khoản này (bản chính hoặc bản
sao
chứng thực).
Điều 10. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc
1. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc xem
xét,
kiểm tra tính hợp pháp của
việc yêu cầu cấp bản sao,
đối chiếu với sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu. Nội dung bản sao phải đúng với nội dung đã ghi trong sổ gốc.
2. Thời hạn cấp bản sao được thực hiện như sau:
a) Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu;
b) Trong trường hợp yêu cầu được gửi qua bưu điện thì chậm nhất là trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu (theo dấu ngày đến của bưu điện), cơ quan, tổ chức cấp bản sao phải gửi bản sao cho
người yêu cầu.
3. Người yêu cầu cấp bản
sao
qua
bưu điện phải trả lệ phí cấp bản sao và cước phí bưu điện cho cơ quan, tổ chức
cấp
bản sao.
4.6
Trường hợp không tìm
thấy
sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về
người được đề nghị cấp bản sao thì cơ quan giữ sổ gốc có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
MỤC 2. CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ
của người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính
1. Có quyền yêu cầu bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng
thực nào quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Nghị định
này thực hiện việc chứng thực, không phụ thuộc nơi cư trú của người yêu cầu
chứng thực.
2. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực người yêu
cầu chứng thực có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chứng thực giải thích rõ
lý do, nếu không đồng ý với lý do đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính hợp
pháp của các giấy tờ mà họ xuất trình khi yêu cầu chứng thực.
Điều 12. Nghĩa vụ
và quyền của người thực
hiện chứng thực
1. Thực hiện việc chứng thực một cách trung thực,
khách quan, chính xác; đáp ứng đủ số lượng bản sao theo yêu cầu của người yêu cầu
chứng thực.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng
thực.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin cần thiết cho việc xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ,
văn bản được yêu cầu chứng thực.
4. Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu
giả mạo; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các trường
hợp sử dụng giấy tờ giả mạo.
5. Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực
hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực; nếu việc
chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn họ đến cơ quan
khác có thẩm quyền.
Điều 13. Thủ tục chứng thực bản
sao từ bản chính
1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình
các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính;
b) Bản sao cần chứng thực.
2. Người thực hiện chứng thực phải kiểm
tra
tính hợp pháp của bản chính, nếu phát
hiện
bản chính có
dấu hiệu
giả mạo thì đề
nghị người yêu cầu
chứng thực
chứng minh; nếu không chứng minh được thì từ chối chứng thực.
3. Người thực
hiện chứng thực đối chiếu bản sao với bản chính, nếu bản sao đúng với bản chính thì chứng thực. Khi chứng thực bản sao từ bản chính người
thực
hiện chứng thực phải ghi rõ “chứng thực bản sao đúng với bản chính”,
ngày,
tháng, năm
chứng thực, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
4. Trang đầu tiên của
bản sao phải được
ghi rõ chữ "BẢN SAO" vào chỗ trống phía trên bên phải, nếu bản sao có từ hai tờ trở
lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Điều 14. Địa điểm chứng
thực bản sao từ bản chính
1. Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở của cơ
quan có thẩm quyền chứng thực. Cơ quan có thẩm quyền chứng thực phải bố trí cán
bộ để tiếp nhận yêu cầu chứng thực hàng ngày. Cán bộ tiếp dân phải đeo thẻ công
chức.
2. Tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền chứng thực
phải niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian chứng thực
và lệ phí chứng thực.
Điều 15. Thời hạn thực
hiện chứng thực bản
sao từ bản chính
Việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính trong thời gian làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực ngay trong buổi làm việc đó; trường hợp yêu cầu chứng thực với số lượng lớn thì việc chứng thực có thể được
hẹn
lại để chứng thực sau nhưng không quá 2 ngày làm việc.
Điều 16. Trường hợp không
được chứng thực bản
sao
từ bản chính
Người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính không được thực hiện chứng thực trong các trường hợp sau đây:
1. Bản chính được
cấp
sai thẩm quyền hoặc
giả
mạo.
2. Bản chính đã bị tẩy
xóa,
sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát
không thể
xác
định rõ nội dung.
3. Bản chính không được
phép phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại
chúng
theo quy định của pháp luật.
4. Đơn, thư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng nhận, chứng thực
hoặc
xác nhận của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Các giấy tờ, văn bản khác mà
pháp
luật quy định không được sao.
MỤC 3. CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Điều 17. Thủ tục chứng thực chữ ký
1. Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải
xuất trình các giấy tờ sau đây:
a)7 Chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra;
b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký vào đó.
2. Người yêu cầu chứng thực phải ký trước mặt người
thực hiện chứng thực.
3. Người thực hiện chứng thực phải ghi rõ ngày, tháng, năm chứng thực; địa điểm
chứng thực; số giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu chứng thực, ngày cấp, nơi
cấp; chữ ký trong giấy tờ, văn bản đúng là chữ ký của người yêu cầu chứng thực; sau đó ký và ghi
rõ
họ, tên
và
đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền
chứng thực.
Điều 18.
Chứng thực chữ ký của
người dịch
1. Người dịch phải là người thông thạo tiếng nước ngoài
cần
dịch.
2. Người dịch phải cam đoan và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch.
3. Việc chứng thực chữ ký của người dịch được
thực hiện theo
thủ tục chứng thực chữ ký
được quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Trang đầu tiên của bản dịch phải được ghi rõ chữ "BẢN
DỊCH" vào chỗ trống phía trên bên phải.
Nếu bản dịch có
từ hai trang trở lên thì phải
đánh số
trang
theo thứ tự và phải đóng dấu
giáp lai giữa các tờ. Bản dịch phải được đính
kèm
với bản sao của giấy tờ cần dịch.
Điều 19. Thời hạn chứng
thực chữ ký
Việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực chữ ký trong thời gian làm
việc
buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực ngay trong buổi làm
việc
đó; trường hợp cần phải xác minh làm
rõ nhân thân của người yêu cầu chứng thực thì thời hạn trên được
kéo
dài
thêm nhưng không được quá 3 ngày làm việc.
Chương 3.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP
BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, chỉ
đạo việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký;
b) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác quản lý
nhà nước trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký.
3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao
được giao thực hiện nhiệm vụ.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc quản lý nhà nước
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại
địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký;
b) Kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ
ký;
d) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong địa
phương gửi Bộ Tư pháp theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà
nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký trong địa phương mình có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký;
b) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký;
c) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký để báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
Điều 21. Sổ cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Mỗi việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện
đều phải ghi vào sổ và lưu trữ tại cơ quan đó.
2. Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính thì
cơ quan chứng thực phải lưu một bản sao để làm căn cứ đối chiếu khi cần thiết.
Thời hạn lưu trữ bản sao tối thiểu là 2 năm. Khi hết hạn lưu trữ, việc tiêu hủy
bản sao được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký phải thực hiện các biện
pháp an toàn, phòng chống cháy, nổ, ẩm ướt, mối, mọt đối với sổ sách, giấy tờ
được lưu trữ.
Điều 22. Xử lý vi
phạm
1. Trong khi thi hành nhiệm
vụ,
quyền hạn về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, người thực hiện nhiệm
vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký có hành vi sửa chữa giấy tờ, sử dụng giấy tờ giả mạo thì tuỳ mức độ vi phạm
có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của
mình trong bản dịch mà dịch sai gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại, việc tố cáo,
giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH8
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay
thế các quy
định
về chứng thực bản sao, chữ ký trong Nghị định
số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về Công chứng, chứng thực.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng
Bộ Ngoại
giao trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
1 Nghị định số 04/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,”
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Ngoại giao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,”.
2 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 04/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012.
3 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 04/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012.
4 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 04/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012.
5 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
6 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
8 Điều 2 và Điều 3
của Nghị định số 04/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 3 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung
ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.”
Điều 5 của Nghị
định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4
năm
2012 quy định như sau:
“Điều 5. Điều
khoản thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.”