BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4529/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT LUẬT
SƯ
Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật
sư, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật luật sư
số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư[1],
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh[2]
Nghị định này quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư về cơ sở đào tạo nghề
luật sư; tiêu chuẩn của luật sư; trợ giúp pháp lý của luật sư; nghĩa vụ tham
gia bồi dưỡng bắt buộc của luật sư; quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật
sư; tổ chức hành nghề luật sư; thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án
hình sự; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; hành nghề của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
1. Cơ sở đào tạo nghề
luật sư quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật luật sư bao gồm Học viện Tư pháp
thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt
Nam.
2. Liên đoàn luật sư
Việt Nam được thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có đội ngũ giảng
viên là các luật sư có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hành nghề, các chuyên gia
trong lĩnh vực pháp luật có uy tín và khả năng sư phạm;
b) Có tổ chức bộ máy
phù hợp với quy mô, mô hình và chương trình đào tạo;
c) Có chương trình đào
tạo, giáo trình phù hợp với Chương trình khung về đào tạo nghề luật sư do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành;
d) Đảm bảo cơ sở vật
chất phục vụ dạy và học, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, làm việc và học tập cho giảng
viên và học viên.
3. Hồ sơ thành lập cơ
sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;
b) Đề án thành lập cơ
sở đào tạo nghề luật sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm sự cần thiết thành lập,
địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình đào tạo,
tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự kiến và
trích yếu về kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên, cơ sở vật chất phù hợp với
quy mô và mô hình đào tạo, kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án, hiệu quả kinh tế
- xã hội của cơ sở đào tạo nghề luật sư;
c) Dự thảo Điều lệ cơ
sở đào tạo nghề luật sư.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập
cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
2a. Người không đủ tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; người không đủ
tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư[3]
1. Người thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì không đủ tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của
Luật luật sư:
a) Đã bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật
chưa chấm dứt hiệu lực hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà
chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đã
bị xử lý hành chính về một trong các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, trợ giúp pháp lý, quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác,
quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
nhưng chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành
chính;
b) Đã bị xử lý hành
chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian
lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến
hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng
ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản
1 Điều 9 của Luật luật sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ
hai lần trở lên.
2. Người thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu
lực hoặc đã hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc
có hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
lý hành chính hoặc người bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm
trọng do cố ý mà đã được xóa án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về
việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của
cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó
cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của
Luật luật sư.
3. Sở Tư pháp có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông tin về quá trình phấn đấu, rèn luyện về việc tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt của người đề nghị cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong trường hợp hồ sơ
chưa thể hiện rõ quá trình phấn đấu, rèn luyện về việc tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt thì cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và
hành nghề luật sư tiến hành xác minh thực tế thông tin tại cơ quan, tổ chức đã
ra quyết định xử lý kỷ luật, các cơ quan, tổ chức mà người đó công tác sau khi
bị kỷ luật, Đoàn luật sư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan hoặc làm việc trực
tiếp với người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư để làm rõ.
4. Liên đoàn luật sư
Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn Đoàn luật sư giám sát việc tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật, tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư, người
tập sự hành nghề luật sư; yêu cầu Đoàn luật sư hoặc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với bộ, ngành liên quan tăng cường thẩm tra tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều
2b. Miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư[4]
1. Người thuộc trường
hợp quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư được miễn đào tạo nghề luật
sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã bị xử lý
hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát
viên, điều tra viên, kiểm tra viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu công an nhân
dân, tước quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; tước học hàm, học vị giáo sư, phó
giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật hoặc đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm
vào ngạch chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp,
chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp
luật thì không được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành
nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư.
Điều
3. Trợ giúp pháp lý của luật sư
1. Luật sư có nghĩa vụ
trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 21, Khoản 10 Điều 65 và Điểm
đ Khoản 2 Điều 67 của Luật luật sư. Luật sư không được từ chối thực hiện nghĩa
vụ trợ giúp pháp lý trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Liên đoàn luật sư
Việt Nam hướng dẫn về thời gian, cách thức, hình thức thực hiện trợ giúp pháp
lý; hình thức xử lý kỷ luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ trợ giúp pháp lý;
định kỳ hàng năm đánh giá về hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư, báo cáo Bộ
Tư pháp.
Điều
4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
Luật sư có nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản
2 Điều 21 của Luật luật sư.
Bộ Tư pháp quy định đối
tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp
vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc
về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và
hành nghề luật sư
Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật
sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 của Luật
luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép
thành lập Đoàn luật sư, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể
Đoàn luật sư.
2. Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban
Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
3. Cấp, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam.
4. Cung cấp thông tin
về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại địa phương cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân
có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị Đoàn luật
sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành
nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết.
6. Định kỳ báo cáo Bộ
Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ
chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương.
7. Tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát
triển nghề luật sư tại địa phương.
8. Thực hiện kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư,
tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt
vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, Đoàn luật sư
theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Chương
II
TỔ CHỨC HÀNH
NGHỀ LUẬT SƯ
Điều
6. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đề nghị đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật
sư, công ty luật.
2. Địa chỉ trụ sở.
3. Họ, tên, địa chỉ
thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với
công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối
với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp
danh).
4. Họ, tên, số và ngày
cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật.
5. Lĩnh vực hành nghề.
Điều
7. Điều lệ công ty luật
Điều lệ công ty luật gồm
những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở.
2. Loại hình công ty
luật.
3. Lĩnh vực hành nghề.
4. Họ, tên, địa chỉ
thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).
5. Quyền và nghĩa vụ của
luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên.
6. Điều kiện và thủ tục
tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).
7. Cơ cấu tổ chức, quản
lý, điều hành.
8. Thể thức thông qua
quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
9. Nguyên tắc phân
chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của
công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và
công ty luật hợp danh).
10. Các trường hợp tạm
ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản.
11. Thể thức sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật
phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.
Điều
8. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thủ tục đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của
Luật luật sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư được làm thành 02 bản; một bản cấp cho tổ chức
hành nghề luật sư, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật
sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức
hành nghề luật sư đặt trụ sở.
4. Tổ chức hành nghề
luật sư phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp.
5. Sau khi được cấp Giấy
đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của
mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều
9. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở.
2. Lĩnh vực hành nghề.
3. Họ, tên, số và ngày
cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật.
4. Họ, tên, địa chỉ
nơi thường trú của luật sư thành viên.
Điều
10. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
1. Thủ tục đăng ký hoạt
động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều
41 của Luật luật sư.
2. Khi đăng ký hoạt động
của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ
phí đăng ký thành lập chi nhánh của doanh nghiệp.
3. Sau khi được cấp Giấy
đăng ký hoạt động, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng
con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều
11. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư
1. Người đại diện theo
pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.
Công ty luật trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện
theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải
gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt
động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thủ tục thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty luật hợp danh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật
sư.
2. Người đại diện theo
pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.
Văn phòng luật sư,
công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo
pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi
hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi
người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy đăng ký hoạt động
của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Văn bản thỏa thuận
giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật
đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;
d) Họ, tên, số và ngày
cấp Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.
Thủ tục thay đổi người
đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký
hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người
đại diện theo pháp luật; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều
12. Hợp nhất công ty luật
1. Hai hoặc nhiều công
ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật
trách nhiệm hữu hạn mới. Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể thỏa thuận
hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới.
2. Hồ sơ hợp nhất công
ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt động. Hồ
sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất
công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất,
trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án
sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
các công ty luật bị hợp nhất;
c) Giấy đăng ký hoạt động
của các công ty luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ của công ty
luật hợp nhất.
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho công ty luật hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội
dung đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất được thực hiện theo quy định tại
Điều 38 của Luật luật sư.
4. Sau khi công ty luật
hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị hợp nhất chấm dứt
hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp
lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và
các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất, Sở
Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị hợp
nhất về việc hợp nhất và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công
ty luật hợp nhất để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị hợp nhất khỏi danh
sách đăng ký hoạt động.
Điều
13. Sáp nhập công ty luật
1. Một hoặc nhiều công
ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu
hạn khác. Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể sáp nhập vào một công ty
luật hợp danh khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công
ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật nhận sáp nhập đăng ký hoạt động.
Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập
công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập
công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp
nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;
c) Giấy đăng ký hoạt động
của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho công ty luật nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội
dung đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập được thực hiện theo quy định
tại Điều 38 của Luật luật sư.
4. Sau khi công ty luật
nhận sáp nhập được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị sáp nhập chấm
dứt hoạt động. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch
vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động
khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập,
Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị
sáp nhập về việc sáp nhập và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của
công ty luật nhận sáp nhập để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị sáp nhập
khỏi danh sách đăng ký hoạt động.
Điều
14. Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh
1. Công ty luật trách
nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm
hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi sang
hình thức công ty luật hợp danh. Công ty luật hợp danh có thể chuyển đổi sang
hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
2. Hồ sơ chuyển đổi
công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động.
Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển
đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn
bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của
công ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động
của công ty luật được chuyển đổi;
d) Danh sách thành
viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc
luật sư chủ sở hữu của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng
minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
3. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục công bố nội
dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định
tại Điều 38 của Luật luật sư.
Điều
15. Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật
1. Văn phòng luật sư
có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp
danh trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy
định của pháp luật.
2. Hồ sơ chuyển đổi
văn phòng luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ
sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển
đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn
bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của
công ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động
của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
d) Danh sách thành
viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc
các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng
minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội
dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định
tại Điều 38 của Luật luật sư.
Điều
16. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư
Tổ chức hành nghề luật
sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy
phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật
sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa thuận trong hợp
đồng phù hợp với Luật luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức
hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động
kèm theo hợp đồng lao động.
Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức
hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi
đăng ký hoạt động.
Điều
17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của
tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân[5]
1. Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Chấm dứt hoạt động
theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm
hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số
thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
d) Không hoạt động
liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng
hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Không hoạt động trở
lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể
từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Giấy đăng ký hoạt động
của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề
luật sư thành lập chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức hành nghề
luật sư thành lập chi nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;
c) Chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc
đ khoản 1 Điều này.
3. Giấy đăng ký hành
nghề luật sư với tư cách cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Tự chấm dứt hành
nghề;
b) Bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư.
4. Sở Tư pháp ra quyết
định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật
sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách
nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan
thuế nơi đăng ký hoạt động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và
công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi con dấu của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư.
Trong trường hợp tổ chức
hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động do bị xử phạt vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi
quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đó.
Sở Tư pháp có trách
nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có
trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách
cá nhân cho Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật
sư ký hợp đồng lao động và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Chương
III
THÙ LAO LUẬT
SƯ THAM GIA TỐ TỤNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều
18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
1. Mức thù lao luật sư
tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công
ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định
tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói
theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt
quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian làm việc của
luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
2. Khuyến khích văn
phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối
tượng chính sách.
Điều
19. Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo
yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
1. Đối với những vụ án
do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01
ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
2. Thời gian làm việc
của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
b) Thời gian thu thập
tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời gian nghiên cứu
hồ sơ và chuẩn bị tài liệu;
d) Thời gian tham gia
phiên tòa;
đ) Thời gian hợp lý
khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của
luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp
giải quyết vụ án xác nhận.
3. Ngoài khoản tiền
thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ
quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán chi phí tàu xe, lưu trú theo
quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác trong nước.
4. Cơ quan tiến hành tố
tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng
quy định về thù lao và các khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến
hành tố tụng.
5. Ngoài khoản thù lao
và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi
thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.
Chương
IV
TỔ CHỨC XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Mục
1. ĐOÀN LUẬT SƯ
Điều
20. Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án xây
dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư[6]
1. Chậm nhất 30 ngày
trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường Đoàn luật sư,
Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây
dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư. Liên đoàn luật sư
Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng
nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có) gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Liên đoàn luật sư Việt Nam và kết quả thẩm
định của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xem
xét phê duyệt hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội,
Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương Đề án tổ chức Đại hội đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày Đề án tổ chức Đại hội được phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn luật
sư phải triệu tập Đại hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam. Quá thời hạn nêu trên, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư không tổ chức
Đại hội mà không có lý do chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, đình chỉ hoạt động của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và thành
lập Ban tổ chức Đại hội. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn
luật sư theo Đề án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt.
Điều
21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư[7]
1. Nội dung phê chuẩn
kết quả Đại hội luật sư bao gồm:
a) Kết quả bầu Ban chủ
nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị quyết Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường để bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ nhiệm, thành viên
Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ
nhiệm, bầu bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của
Đoàn luật sư;
c) Nghị quyết thông
qua nội quy Đoàn luật sư.
2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả Đại hội kèm
theo biên bản Đại hội, Nghị quyết Đại hội và các văn bản khác liên quan đến nội
dung Đại hội là biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành
viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư, nội quy
Đoàn luật sư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết
quả Đại hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê
chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc Nghị quyết Đại hội.
3. Kết quả bầu cử bị từ
chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục
bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo
được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư
Việt Nam.
4. Nghị quyết Đại hội
bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với
quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc vượt
quá nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội theo quy định của pháp luật về luật sư và
hành nghề luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục
thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả
Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội theo đúng quy định
của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều
22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư
1. Hàng năm, Đoàn luật
sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Liên đoàn luật sư Việt Nam, đồng gửi Sở Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức,
hoạt động của Đoàn luật sư. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ
Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo
theo định kỳ hàng năm, Đoàn luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn
luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật
sư trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều
22a. Bãi nhiệm thành viên Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư[8]
1. Thành viên Ban chủ
nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định
của Hiến pháp, pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; xâm hại lợi
ích của Đoàn luật sư;
b) Không chấp hành yêu
cầu, quy định, quyết định của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sau khi được nhắc
nhở bằng văn bản;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư;
d) Các trường hợp khác
theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chủ nhiệm Đoàn luật
sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quá thời hạn 06
tháng, kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà không điều hành Ban Chủ nhiệm tổ chức Đại hội,
trừ trường hợp có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, hàng năm, báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Đoàn luật
sư theo quy định của Luật luật sư trong 02 năm liên tục; không gửi các quy định,
quyết định, nghị quyết liên quan đến việc tổ chức Đại hội của Đoàn luật sư cho
cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc Đại hội.
3. Trong trường hợp tất
cả thành viên Ban chủ nhiệm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này hoặc Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thành lập Ban tổ chức Đại hội, sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư
để thực hiện việc bãi nhiệm, bầu mới, bầu bổ sung hoặc bầu thay thế và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo Đề án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt.
Điều
23. Giải thể Đoàn luật sư
1. Đoàn luật sư bị giải
thể trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ ba luật
sư thành viên của Đoàn luật sư;
b) Không tổ chức lại Đại
hội theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 của Nghị định này;
c) Hoạt động của Đoàn
luật sư vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của
nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Trong trường hợp
Đoàn luật sư bị giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư
sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt
Nam.
Việc thành lập lại
Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật luật sư.
Mục
2. LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Điều
23a. Phối hợp xây dựng Đề án Đại hội nhiệm kỳ, Đề án Đại hội bất thường, phương
án xây dựng nhân sự bầu Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường
vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam[9]
1. Chậm nhất 60 ngày
trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, Liên đoàn luật
sư Việt Nam gửi Bộ Tư pháp Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu
mới hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban
thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ
Tư pháp có ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới
hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường
vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Đề án tổ chức Đại hội,
phương án xây dựng nhân sự bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng
luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam
được trình cơ quan có thẩm quyền sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
Điều
24. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội
đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm
có:
a) Văn bản đề nghị phê
duyệt Điều lệ;
b) Điều lệ và biên bản
thông qua Điều lệ;
c) Báo cáo kết quả Đại
hội; kết quả bầu Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam;
d) Nghị quyết Đại hội.
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt
Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với
quy định của Hiến pháp, Luật luật sư, các luật, bộ luật, pháp lệnh có liên quan
và Nghị định này;
b) Quy trình, thủ tục
thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo
quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng luật sư toàn quốc
phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để
thông qua Điều lệ theo quy định của pháp luật.
5. Khi có sự sửa đổi,
bổ sung nội dung của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng luật
sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung;
biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.
Việc phê duyệt Điều lệ
sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
Điều
25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật
sư Việt Nam
1. Hàng năm, Liên đoàn
luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt
động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt
Nam. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo
theo định kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo kết quả Đại hội nhiệm
kỳ; báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Liên đoàn luật sư
Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp các quy định, quyết định, nghị quyết của
Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban
hành.
Điều
25a. Bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư
Việt Nam[10]
1. Ủy viên Hội đồng luật
sư toàn quốc bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định
của Hiến pháp, pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
mình; xâm hại lợi ích của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
b) Không chấp hành yêu
cầu, quy định, quyết định của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc sau khi đã nhắc nhở
bằng văn bản;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư;
d) Các trường hợp khác
theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chủ tịch Liên đoàn
luật sư Việt Nam bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quá thời hạn 06
tháng, kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà không điều hành Hội đồng luật sư toàn quốc tổ
chức Đại hội, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, hàng năm, báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Liên đoàn
luật sư Việt Nam theo quy định của Luật luật sư trong 02 năm liên tục; không gửi
các quy định, quyết định, nghị quyết liên quan đến việc tổ chức Đại hội của
Liên đoàn luật sư Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, kể
từ ngày kết thúc Đại hội.
Chương
V
HÀNH NGHỀ CỦA
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều
26. Tên gọi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
1. Tên gọi của chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ
"Chi nhánh", tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi được phép đặt chi nhánh.
2. Tên gọi của công ty
luật 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Công ty luật
trách nhiệm hữu hạn" và tên của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
3. Tên gọi của công ty
luật liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề
luật sư Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ
"Công ty luật trách nhiệm hữu hạn".
4. Tên gọi của công ty
luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp
danh Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ
"Công ty luật hợp danh".
Điều
27. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Đơn đề nghị thành lập
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Tên gọi, quốc tịch,
địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi
nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề
của chi nhánh;
4. Thời hạn hoạt động
của chi nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của
chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư
được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh kèm theo giấy
tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng
chi nhánh đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả
Trưởng chi nhánh có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải
có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian
liên tục 12 tháng.
Trong trường hợp tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số
luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định
tại khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt
động của chi nhánh tại Việt Nam.
Điều
28. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài
Đơn đề nghị thành lập
công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch,
địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ
trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với công ty luật trách
nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam;
2. Tên gọi của công ty
luật nước ngoài;
3. Lĩnh vực hành nghề
của công ty luật nước ngoài;
4. Thời hạn hoạt động
của công ty luật nước ngoài;
5. Nơi đặt trụ sở của
công ty luật nước ngoài;
6. Họ, tên của luật sư
được cử làm Giám đốc công ty luật nước ngoài kèm theo giấy tờ chứng minh luật
sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Giám đốc của công ty luật
nước ngoài đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả
Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư
nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng
thời gian liên tục 12 tháng.
Trong trường hợp công
ty luật nước ngoài tại Việt Nam thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng
số luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy
định tại khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt
động của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
29. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hóa lãnh sự
1. Đơn đề nghị thành lập
chi nhánh, công ty luật nước ngoài, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư
tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm
theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và
bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy tờ do cơ quan,
tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp
pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều
30. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
tại Việt Nam
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số
liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ
sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng
chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.
Điều
31. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và
luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạm vi hành nghề của
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định
tại Điều 70 của Luật luật sư, trong đó, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam không được:
a) Chứng thực bản sao,
bản dịch giấy tờ do cơ quan nhà nước, tổ chức của Việt Nam cấp;
b) Thực hiện các thủ tục
về nuôi con nuôi, kết hôn, hộ tịch, quốc tịch Việt Nam;
c) Thực hiện dịch vụ
công chứng, thừa phát lại và các dịch vụ pháp lý khác mà theo quy định của pháp
luật Việt Nam chỉ có tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề công
chứng Việt Nam, tổ chức hành nghề thừa phát lại Việt Nam mới được thực hiện.
2. Luật sư Việt Nam
làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được thực
hiện các dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài
1. Hai hoặc nhiều công
ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất
thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài mới.
Hai hoặc nhiều công ty
luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể thỏa thuận hợp nhất
thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh mới.
Hai hoặc nhiều công ty
luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp
danh Việt Nam có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới giữa
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.
2. Hồ sơ hợp nhất công
ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất
công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất,
trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án
sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị
hợp nhất;
c) Giấy phép thành lập
của các công ty luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ công ty luật
hợp nhất.
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc
hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục đăng ký hoạt
động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất được
thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30
của Nghị định này.
4. Sau khi công ty luật
nước ngoài hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước
ngoài bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền
và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán,
các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật
sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp
nhất.
Điều
33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài
1. Một hoặc nhiều công
ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty
luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài khác.
Một hoặc nhiều công ty
luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể sáp nhập vào một công
ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh khác.
Một hoặc nhiều công ty
luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp
danh Việt Nam có thể thỏa thuận sáp nhập vào một công ty luật hợp danh giữa tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công
ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập
công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập
công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp
nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các
công ty luật bị sáp nhập;
c) Giấy phép thành lập
của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập công ty luật nước ngoài hợp lệ, Bộ Tư
pháp quyết định chấp thuận việc sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty luật nước
ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội
dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật luật sư.
4. Công ty luật nhận
sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ
các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp
đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của
các công ty luật bị sáp nhập.
Điều
34. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty
luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật
trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.
Hồ sơ xin chuyển đổi
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty
luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư
pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển
đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các
chi nhánh được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của
công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
c) Bản sao Giấy phép
thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh được chuyển đổi;
d) Danh sách luật sư dự
kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
đ) Bản sao giấy tờ chứng
minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép
thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hoạt
động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn
100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư
và Điều 30 của Nghị định này.
Điều
35. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam
1. Công ty luật trách
nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình
thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước
ngoài) có thể chuyển đổi thành công ty luật Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài.
Tên của công ty luật
Việt Nam chuyển đổi phải tuân thủ quy định tại Khoản 5 Điều 34 của Luật luật sư
và không được trùng với tên của công ty luật nước ngoài đã chuyển đổi.
2. Hồ sơ xin chuyển đổi
công ty luật nước ngoài được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển
đổi của công ty luật nước ngoài;
b) Thỏa thuận chuyển đổi
giữa công ty luật nước ngoài và bên Việt Nam, trong đó nêu rõ cam kết của bên
Việt Nam về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài được
chuyển đổi;
c) Dự thảo Điều lệ của
công ty luật Việt Nam;
d) Danh sách thành
viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật Việt Nam; bản sao Thẻ luật sư của
luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật Việt Nam;
đ) Giấy phép thành lập
của công ty luật nước ngoài được chuyển đổi.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận việc
chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp, công ty luật Việt Nam
chuyển đổi phải làm thủ tục đăng ký việc chuyển đổi tại Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký hoạt động
của công ty luật Việt Nam gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển
đổi;
b) Văn bản chấp thuận
của Bộ Tư pháp;
c) Dự thảo Điều lệ của
công ty luật Việt Nam.
Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện cấp Giấy đăng
ký hoạt động cho công ty luật Việt Nam chuyển đổi.
5. Công ty luật nước
ngoài chấm dứt hoạt động kể từ khi công ty luật Việt Nam được chuyển đổi được cấp
Giấy đăng ký hoạt động.
6. Thủ tục công bố nội
dung đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam chuyển đổi được thực hiện theo
quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
Điều
36. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật
nước ngoài
1. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành
lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài
phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký thay
đổi gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi
đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Bản sao Giấy phép
thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
c) Văn bản chấp thuận
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng
ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động bằng cách cấp lại Giấy đăng ký hoạt
động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
37. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam
1. Hồ sơ đăng ký hoạt
động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng
ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bản sao Giấy phép
thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Giấy tờ chứng minh
trụ sở của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
38. Tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty
luật nước ngoài có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về
việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, cơ quan thuế ở
địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc
tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 02 năm.
2. Báo cáo về việc tạm
ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:
a) Tên chi nhánh, công
ty luật;
b) Số, ngày, tháng,
năm cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng
hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt
động;
e) Báo cáo về việc
thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và
hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác của chi nhánh, công ty
luật.
3. Trong thời gian tạm
ngừng hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ,
tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký
với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch
vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với
khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp
công ty luật nước ngoài tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh của công ty luật
đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.
Điều
39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty
luật nước ngoài chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy
định tại Điều 40 của Nghị định này.
2. Trong trường hợp tự
chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 40 của
Nghị định này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt
động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm
dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt
trụ sở.
Trước thời điểm chấm dứt
hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh
toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động
đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp
lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật
nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế
của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy
phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại
con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước
ngoài, Bộ Tư pháp quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước
ngoài.
3. Trong trường hợp chấm
dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các Điểm
b, c, d và đ Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 60 ngày, kể
từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước
ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện
xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác;
giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật
nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế
của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy
phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại
con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Điều
40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1.[11] Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động
tại Việt Nam;
b) Bị xử phạt vi phạm
hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số
thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
d) Không hoạt động
liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng
hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Không đăng ký hoạt
động sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
e) Không hoạt động trở
lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể
từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
không còn hoạt động ở nước ngoài;
h) Trưởng Chi nhánh,
Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định
tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục
gia hạn;
i) Không còn đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 68 của Luật luật sư.
2. Bộ Tư pháp quyết định
thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
3. Sở Tư pháp quyết định
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài và theo
dõi, giám sát chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong việc thực hiện các thủ tục
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.
Điều
41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
1.[12] Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị
thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ điều kiện
hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Luật
luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết
thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;
b) Bị xử phạt vi phạm
hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
d) Thôi hành nghề luật
sư tại Việt Nam theo nguyện vọng;
đ) Không được chi
nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt
Nam tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục;
e) Không còn tư cách
hành nghề luật sư tại nước ngoài.
2. Bộ Tư pháp quyết định
thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.
Điều
42. Thông báo về việc luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam
1. Khi phát hiện luật
sư nước ngoài có hành vi vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Việt Nam thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp
thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài nơi cử luật sư nước ngoài
vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng
luật sư đó.
2. Luật sư nước ngoài
có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm thì Sở Tư
pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp xem xét thu hồi hoặc
không gia hạn Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[13]
Điều
43.[14] (được bãi bỏ)
Điều
44. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013.
Nghị định số
28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thi hành các quy định của Luật luật sư về tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của luật sư và Điều 3, Điều 5 của Nghị định số
05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp
luật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều
45. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều 4, Điều 22 và Điều 25 của
Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
[1] Nghị định số
137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật luật
sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định
số 123/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật luật sư.
[2] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[3] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[4] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[5] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[6] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[7] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[8] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[9] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[10] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[11] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[12] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[13] Điều 3 và Điều 4 của
Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11
năm 2018.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.”
[14] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.