ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 792/QĐ-UBND
|
An Giang,
ngày 19 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ LUẬT SƯ VÀ HOẠT ĐỘNG
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa
phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6
năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Luật sư; Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTP
ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điều và biện
pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Luật sư;
Căn cứ Thông
tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BTP
ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 47/TTr-STP ngày 08 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác quản lý
luật sư và hoạt động hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
2649/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Quy chế phối hợp công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý luật sư và
hoạt động hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Chủ nhiệm
Đoàn Luật sư tỉnh An Giang; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn luật sư tỉnh An Giang;
- Lưu: VT, NC, TH.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY
CHẾ
QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ LUẬT SƯ VÀ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ
LUẬT SƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 792/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc phối hợp
quản lý nhà nước giữa Sở Tư pháp với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh An Giang
(sau đây gọi là Đoàn Luật sư)trong công tác quản lý luật sư và hoạt động hành
nghề luật sư trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Mục
đích, nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp phải đảm bảo tuân thủ
pháp luật nói chung và pháp luật luật sư nói riêng; tuân thủ các quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp của luật sư và các tổ chức hoạt động hành nghề luật sư
trong hoạt động nghề nghiệp. Đồng thời, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước kết hợp với nguyên tắc tự quản đối với tổ chức luật sư và hoạt động hành
nghề của luật sư trên địa bàn tỉnh An Giang; nhằm tạo sự thống nhất trong việc
quản lý giữa Sở Tư pháp và thẩm quyền quản lý của Đoàn Luật sư trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
Chương II
CÁC
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
MỤC 1.
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TƯ PHÁP
Điều 3. Cấp
giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật
sư với tư cách cá nhân
1. Cấp Giấy đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam; giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; chi nhánh, văn phòng
giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư.
2. Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài tại địa phương do cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu;
thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản
cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn Luật sư nơi tổ
chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
3. Đề nghị Đoàn Luật sư cung cấp
thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư; hoặc yêu cầu tổ chức hành nghề
luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết.
Điều 4.
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân
1. Trong quá trình hoạt động, nếu
có sự thay đổi về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thì tổ chức hành nghề luật sư và luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân phải đăng ký với Sở Tư pháp về việc thay đổi.
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách
cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.
2. Đối với việc thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư thì trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải
thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi cấp giấy đăng ký hoạt động của chi
nhánh và Đoàn Luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định
tại Điều 36, Điều 41 Luật Luật sư.
3. Đối với việc thay đổi địa chỉ hoạt
động văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư thì tổ chức hành nghề luật
sư có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày
thay đổi địa chỉ hoạt động.
Sở Tư pháp ghi nhận việc thay đổi địa
chỉ hoạt động của văn phòng giao dịch trên giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư.
Việc cấp lại giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân được Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản gửi đến cơ
quan, tổ chức có tên tại Điều 37 Luật Luật sư.
Điều 5. Tạm
ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức
hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư
đó không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp
tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng giao
dịch của tổ chức hành nghề luật sư đó cũng phải tạm ngừng hoạt động. Quyết định
tạm ngừng hoạt động được gửi đến Đoàn Luật sư để biết và theo dõi.
Điều 6. Chấm
dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Trường hợp bị chấm dứt hoạt động
do: Bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động; Trưởng Văn phòng luật sư, Giám đốc Công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của Công
ty luật hợp danh, thành viên của Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư; công ty luật bị hợp nhất,
bị sáp nhập; Trưởng Văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một thành viên chết thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp gửi thông báo bằng văn bản đến Đoàn Luật sư.
Điều 7. Thu
hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
1. Sở Tư pháp tiến hành thu hồi giấy
đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân trong trường hợp
được quy định của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trước khi thu hồi giấy đăng ký
hoạt động, Sở Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân biết. Đồng thời thông báo với Đoàn Luật sư để cùng phối hợp,
nhắc nhở luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trong việc chấp hành nghiêm các quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 8.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hàng năm, Đoàn Luật sư xây dựng
kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật gửi Sở Tư pháp và Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh (gọi tắt HĐPHPBGDPL tỉnh). Trong
quá trình triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, Sở Tư pháp sẽ tạo mọi điều kiện để luật sư tham gia các cuộc hội thảo, hội
nghị liên quan đến pháp luật và các vấn đề có liên quan đến pháp luật.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp sẽ tạo điều
kiện để Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư tham gia hội thảo, hội nghị liên quan đến
pháp luật và các vấn đề có liên quan đến pháp luật.
MỤC 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHỦ NHIỆM ĐOÀN LUẬT SƯ
Điều 9. Trường hợp Đoàn Luật sư nhận được đề nghị xóa tên khỏi danh sách
thành viên Đoàn thì trước khi ban hành Quyết định xóa tên luật sư khỏi danh
sách luật sư của Đoàn luật sư, Đoàn Luật sư cần thông tin cho Sở Tư pháp để rà
soát, kiểm tra hồ sơ đăng ký hoạt động của luật sư, đảm bảo luật sư đã thực hiện
xong các thủ tục chấm dứt hoạt động đã được đăng ký tại Sở Tư pháp.
Đoàn Luật sư có trách nhiệm thông
báo về số lượng, danh sách luật sư thành viên của Đoàn Luật sư khi có sự thay đổi
(quyết định việc gia nhập, chuyển sinh hoạt, xóa tên, rút tên khỏi danh sách
Đoàn Luật sư) cho Bộ Tư pháp, Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp; thông
báo cho Sở Tư pháp biết số lượng, danh sách cá nhân đăng ký tập sự hành nghề luật
sư.
Điều 10. Đoàn Luật sư tạo điều kiện thuận lợi để luật sư thực hiện
nghĩa vụ tham gia trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của Luật Luật sư.
Điều 11. Đoàn Luật sư có trách nhiệm thông báo Sở Tư pháp khi phát
hiện tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi
nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt
hoạt động, danh sách luật sư cộng tác, người đại diện theo pháp luật của tổ chức
hành nghề luật sư mà chưa thực hiện thủ tục đăng ký việc thay đổi đó tại Sở Tư
pháp và yêu cầu các tổ chức hành nghề luật sư và các luật sư thực hiện đúng quy
định của Luật Luật sư.
Điều 12. Hướng
dẫn và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Căn cứ vào quyết định công nhận
đạt kết quả do Hội đồng thi kỳ thi kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư của
Liên đoàn Luật sư Việt Nam; Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm hướng dẫn
hồ sơ, thủ tục cho những người thi đạt.
2. Sau khi kiểm tra đầy đủ các giấy
tờ theo yêu cầu Bộ Tư Pháp, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư
pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ
tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật Luật sư và chịu trách nhiệm về việc
thẩm tra hồ sơ đó.
Điều 13.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có
trách nhiệm cử thành viên trong Ban Chủ nhiệm tham gia vào HĐPHPBGDPL tỉnh.
2. Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật
sư có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
của Đoàn Luật sư gửi Sở Tư pháp và HĐPHPBGDPL tỉnh.
Điều 14.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với luật sư
1. Hàng năm, Đoàn Luật sư chủ động
xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho luật sư
thành viên, đồng thời thông báo, trao đổi với Sở Tư pháp về thời gian thực hiện
kế hoạch, nội dung bồi dưỡng và dự toán kinh phí trong Quý IV của năm trước để
Sở Tư pháp chủ động dự toán kinh phí hỗ trợ, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh có các biện pháp, chính sách để thúc đẩy việc phát triển, nâng cao chất lượng
hoạt động của đội ngũ luật sư trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có
trách nhiệm lập và gửi danh sách đề nghị miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt
buộc hàng năm và gửi thông báo danh sách cho Sở Tư pháp khi được Liên đoàn luật
sư Việt Nam phê duyệt.
3. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách
nhiệm thông báo Sở Tư pháp biết về số lượng, danh sách các luật sư đã và chưa
tham gia bồi dưỡng bắt buộc.
Điều 15.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hành nghề luật sư
1. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách
nhiệm thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của các tổ
chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh; kế hoạch thanh tra, kiểm tra tổ chức
và hoạt động hành nghề luật sư.
2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc cử thành viên Ban chủ nhiệm hoặc
thành viên trong các ban khác của Đoàn luật sư không thuộc đối tượng kiểm tra để
tham gia Đoàn kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất.
3. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra tổ
chức và hoạt động hành nghề luật sư được thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân được kiểm tra và Đoàn Luật sư chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi tiến
hành thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật.
4. Đoàn Luật sư thực hiện việc giám
sát hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 61 Luật Luật sư. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, Ban Chủ nhiệm
Đoàn Luật sư có quyền yêu cầu luật sư, tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt ngay
hành vi vi phạm pháp luật và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra (nếu
có thể khắc phục được). Đồng thời, đề nghị Sở Tư pháp hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý theo quy định.
5. Trường hợp luật sư bị xử lý kỷ
luật bằng
các hình thức xử lý kỷ luật, thì trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày có quyết định kỷ luật Đoàn Luật sư phải gửi quyết định kỷ luật
hoặc thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp biết.
Điều 16. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư có nhiệm
vụ, quyền hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và những
quy định khác về thẩm quyền của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư tại Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam và Nội quy cụ thể của Đoàn luật sư.
2. Khi tiếp nhận đơn thư khiếu nại,
tố cáo; kiến nghị, phản ánh liên quan đến luật sư và hoạt động của các tổ chức
hành nghề luật sư, Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư xem xét, xử lý đơn theo thẩm quyền.
3. Khi giải quyết khiếu nại, tố
cáo, Sở Tư pháp và Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi thông báo kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo cho nhau.
Điều 17. Chế
độ cung cấp thông tin, báo cáo
1. Các tổ chức hành nghề luật sư,
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ về tổ
chức và hoạt động của mình gửi Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp theo hình thức và thời
gian quy định tại Luật Luật sư và văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài báo cáo định kỳ, các tổ chức
hành nghề luật sư báo cáo thống kê định kỳ cho Sở Tư pháp theo biểu mẫu quy định.
2. Hàng năm, Đoàn Luật sư có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Liên đoàn luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp về
tình hình tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện
theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ
hàng năm, Đoàn Luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng Ban
Giám đốc Sở Tư pháp làm việc với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về công tác phối hợp
quản lý luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Việc
xét khen thưởng và kỷ luật
1. Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật
sư có trách nhiệm tham khảo ý kiến của Sở Tư pháp bằng văn bản trước khi đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân.
2. Sở Tư pháp tham khảo, trao đổi với
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc đề xuất khen thưởng trước khi quyết định
khen thưởng đối với các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân.
3. Tiêu chí xét khen thưởng phải bảo
đảm theo đúng quy định chung về thi đua khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh, đối
với từng danh hiệu đề xuất khen.
4. Trường hợp luật sư bị xử lý kỷ
luật, Đoàn Luật sư gửi bản sao quyết định đến Sở Tư pháp để biết.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
Sở Tư pháp, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật
sư chủ động triển khai thực hiện Quy chế phối hợp này tại cơ quan, tổ chức mình
trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực luật sư.
Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp và Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư cùng
trao đổi thống nhất đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.