THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2012/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CÁC XÃ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Để thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
Thủ tướng Chính phủ ban hành chính
sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã
nghèo giai đoạn 2013 - 2020,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo
giai đoạn 2013 - 2020 theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
Điều 2. Đối tượng
và địa bàn áp dụng
1. Đối tượng thụ hưởng chính sách:
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý khác theo
quy định của pháp luật.
2. Địa bàn áp dụng chính sách:
a) Các xã nghèo không thuộc các huyện
nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại 61 huyện nghèo, bao gồm:
- Xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi;
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo;
- Xã biên giới và xã an toàn khu.
b) Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi không thuộc các xã nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này (sau đây gọi là thôn, bản đặc biệt khó khăn).
Điều 3. Các hoạt
động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí
cho các đối tượng thụ hưởng chính sách theo các hình thức trợ giúp pháp lý sau
đây:
a) Tư vấn pháp luật;
b) Tham gia tố tụng;
c) Đại diện ngoài tố tụng;
d) Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý
lưu động về các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
3. Thành lập, củng cố và tổ chức sinh
hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
4. Thông tin, truyền thông, phổ biến
các chế độ, chính sách, quy định pháp luật đến với người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số và các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, bao gồm:
a) Biên soạn, in ấn, phát hành miễn
phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác; thu và
sao băng cát-xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số;
b) Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ
giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện,
nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hoá, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo,
thôn, bản đặc biệt khó khăn;
c) Cung cấp Báo Pháp luật Việt Nam
cho Ủy ban nhân dân và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý các xã
nghèo.
5. Tăng cường năng lực cho tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, bao gồm:
a) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và
nâng cao kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành
viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý;
b) Hỗ trợ học phí cho viên chức của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có các xã nghèo tham gia khóa đào
tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý;
c) Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tiếng dân
tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo.
Điều 4. Định mức
tài chính hỗ trợ đối với các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý
lưu động về các xã nghèo; thôn, bản đặc biệt khó khăn: 8.000.000 đồng/xã/năm;
3.000.000 đồng/thôn, bản/năm.
2. Thành lập, củng cố và tổ chức sinh
hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo; thôn, bản đặc biệt khó khăn:
6.000.000 đồng/xã/năm (500.000 đồng/xã/lần sinh hoạt tháng);
2.000.000 đồng/thôn, bản/năm.
3. Biên soạn, in ấn, phát hành miễn
phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác; thu và
sao băng cát-xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số: 2.000.000 đồng/xã/năm;
500.000 đồng/thôn, bản/năm.
4. Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ
giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện,
nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 3.000.000 đồng/xã/lần (2 lần/08 năm);
1.000.000 đồng/thôn, bản/lần (2 lần/08 năm).
5. Cung cấp Báo Pháp luật Việt Nam
cho Ủy ban nhân dân và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý các xã
nghèo: Theo giá phát hành của Báo Pháp luật Việt Nam.
6. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và
nâng cao kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành
viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý: 5.000.000 đồng/xã/năm.
7. Hỗ trợ học phí cho viên chức của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có các xã nghèo tham gia khóa đào
tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý: theo quy định hiện
hành về mức học phí của Học viện Tư pháp (số lượng hỗ trợ: 03 người/Trung
tâm/năm).
8. Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tiếng dân
tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo: theo quy định
hiện hành về mức học phí của từng khóa đào tạo tiếng dân tộc (số lượng hỗ trợ:
2 người/Trung tâm/năm).
Điều 5. Cơ chế bảo
đảm nguồn nhân lực và kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Nguồn nhân lực:
Ưu tiên lựa chọn người tham gia các
hoạt động tăng cường năng lực quy định tại khoản 5 Điều 3 Quyết định này là người
dân tộc thiểu số, người đang sinh sống tại các xã nghèo, thôn - bản đặc biệt
khó khăn, người biết tiếng dân tộc thiểu số, phụ nữ, người có kinh nghiệm trong
hoạt động trợ giúp pháp lý. Thu hút người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc
thiểu số tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
2. Nguồn kinh phí:
a) Nguồn kinh phí thực hiện chính
sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này được bố trí từ ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương, các dự án hợp tác quốc tế, đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước (nếu có);
b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với
các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách để thực hiện các hoạt động quy định tại
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Quyết định này;
c) Đối với các tỉnh tự cân đối được
ngân sách, ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
theo định mức tài chính quy định tại Điều 4 Quyết định này;
d) Ngân sách địa phương các tỉnh tự
cân đối được ngân sách và chưa tự cân đối được ngân sách bảo đảm kinh phí chi
hoạt động thường xuyên, chi các hoạt động quản lý, các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ, các hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí quy định tại khoản 1
Điều 3 Quyết định này.
Điều 6. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý
1. Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;
b) Phối hợp với
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí bảo
đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;
c) Tổng hợp dự
toán ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết
định này do ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các tỉnh chưa tự cân đối được
ngân sách gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết
định này; định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết, tổng hợp kết
quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí bảo đảm thực
hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí từ
ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho các tỉnh
chưa tự cân đối được ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết
định này;
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ,
ngành có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan có giải pháp huy động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) để thực hiện Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối
ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định
này;
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ,
ngành có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý theo Quyết định này.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban Dân tộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình phối hợp với Bộ Tư pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.
5. Các Bộ, ngành có liên quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hỗ trợ, tạo điều kiện để
các địa phương thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý
theo Quyết định này.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai việc
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này tại địa phương;
b) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách địa
phương chi cho các hoạt động quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Quyết định này;
c) Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo định mức tài chính quy định tại Điều
4 Quyết định này;
d) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối
được ngân sách có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết
định này gửi Bộ Tư pháp tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Kiểm tra, giám sát, đánh,giá, sơ kết,
tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý ở địa phương gửi
Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2013.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; cổng TTĐT; các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|