ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 414/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 20
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 20/6/2017;
Căn cứ Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số
753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ
chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khoá XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số
53/QĐ-BTP ngày 15/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ
giúp pháp lý năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 181/TTr-STP ngày 16/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ
giúp pháp lý năm 2024.
Điều 2.
Giao Sở Tư pháp đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Tư pháp, Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCHào.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Lê Huy
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số: 414/QĐ-UBND ngày 20/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên)
Thực
hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030, Quyết định số
53/QĐ-BTP ngày 15/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện
được trợ giúp pháp lý năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được
trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1.
Mục tiêu
-
Tăng cường việc triển khai có hiệu quả chính sách, pháp luật trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2017; tiếp tục nâng cao nhận thức của cộng đồng về các quyền của
người khuyết tật bảo đảm người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được
cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp
lý;
-
Tăng cường sự tham gia, phối hợp giữa tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý với
các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến người khuyết tật.
2.
Yêu cầu
a) Nội
dung các hoạt động phù hợp với quy định của Luật Người khuyết tật năm 2010, Luật
Trợ giúp pháp lý năm 2017, các văn bản hướng dẫn thi hành và đặc thù của người
khuyết tật. Ngoài ra, nội dung các hoạt động cũng phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ,
nội dung, giải pháp đã được xác định trong các Kế hoạch, Chương trình, Đề án về
người khuyết tật.
b) Việc
triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật thuộc
diện được trợ giúp pháp lý phải phù hợp với các yêu cầu về tình hình thực tế tại
địa phương, có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO
NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Thực hiện trợ giúp pháp cho người khuyết tật thuộc diện
được trợ giúp pháp lý
Hoạt
động 1: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được
trợ giúp pháp lý là nhóm dễ bị tổn thương (phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi) là nạn
nhân trong các vụ việc bạo lực, mua bán người.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh
doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
c)
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d)
Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người khuyết
tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có yêu
cầu.
Hoạt
động 2: Cung cấp danh sách tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và Trại tạm giam, Ủy ban nhân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Đồn Công an, Hội người khuyết tật,
các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết
tật để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật thuộc
diện được trợ giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có
yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, Trại tạm giam, Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội
người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác
của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d)
Kết quả đầu ra: Danh sách tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý được gửi đến cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và Trại tạm giam, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Hội người khuyết tật, các cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
2. Thực hiện các hoạt động truyền thông nhằm tăng cường khả
năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, trong đó có người khuyết tật
thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Hoạt
động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp
pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người dân, già làng, trưởng bản, người
có uy tín trong cộng đồng, trong đó có người khuyết tật, người khuyết tật thuộc
diện được trợ giúp pháp lý.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước)
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết
quả đầu ra: Các cuộc truyền thông được thực hiện.
Hoạt
động 2: Truyền thông về quyền của người
khuyết tật và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật thuộc diện được
trợ giúp pháp lý, các vụ việc tham gia tố tụng thành công trên các phương tiện
thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật
của người khuyết tật.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước)
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan truyền thông
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d,
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông
được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí;
kênh truyền thông mạng xã hội….)
Hoạt
động 3: Biên soạn và phát hành các tài liệu
truyền thông có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp
pháp lý của người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan có thẩm quyền
tố tụng, cơ sở giam giữ, Trại tạm giam, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã, Công an cấp xã, Đồn Công an, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ
giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết
tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Quý II đến Quý IV.
d)
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông
được lưu giữ tại phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hành
có âm thanh, USB và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người
khuyết tật; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp
pháp luật cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ
và Trại tạm giam, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học,
cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
3. Hưởng ứng “Ngày Người khuyết tật Việt Nam” và “Ngày Quốc
tế người khuyết tật”
Hoạt
động: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp
pháp lý, đăng tải các tin, bài viết về người khuyết tật thuộc diện được trợ
giúp pháp lý, đặc biệt trong dịp kỷ niệm Ngày Người Khuyết tật Việt Nam (18/4)
và Ngày Quốc tế về Người khuyết tật (03/12) trên Cổng thông tin điện tử Sở tư
pháp https://tgpl.moj.gov.vn, Trang tin điện tử của Trung
tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Hưng Yên.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d)
Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp
pháp lý được thực hiện phù hợp và tình hình thực tế.
4. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người làm công
tác trợ giúp pháp lý
Hoạt
động 1: Xây dựng các chương trình, tài liệu
và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý về
kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết thuộc diện được
trợ giúp pháp lý.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d)
Kết quả đầu ra: Các chương trình, tài liệu,
hội nghị tập huấn, các đợt bồi dưỡng kiến thức về trợ giúp pháp lý được thực hiện.
Hoạt
động 2: Tập huấn kiến thức về trợ giúp
pháp lý cho người có uy tín trong cộng đồng, người làm công tác xã hội, cán bộ
cơ sở, trong đó lồng ghép quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật thuộc
diện được trợ giúp pháp lý.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d)
Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn kiến thức
về trợ giúp pháp lý được thực hiện.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Hoạt
động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ
giúp pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d,
Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết
quả kiểm tra.
6. Hợp tác quốc tế
Hoạt
động: Nghiên cứu các Điều ước quốc tế, văn
kiện quốc tế, tài liệu, học tập kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý, trong
đó có trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d,
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu,
báo cáo kinh nghiệm thực tế trong trường hợp thực hiện đoàn ra nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Tư pháp
- Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực
hiện; tổng hợp kết quả, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
- Chỉ
đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức thực hiện công tác trợ giúp
pháp lý, đảm bảo chất lượng hiệu quả và đáp ứng 100% nhu cầu trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật thuộc hiện được trợ giúp pháp lý.
2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công
an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và UBND cấp huyện và
các đơn vị có liên quan trong phạm vi quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
3.
Kinh phí trong thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được bố trí
trong ngân sách chi thường xuyên của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và
kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu
có).
Trong
quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.