ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3860/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 28 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2016/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ TẠI CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ NGHÈO, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN
2016-2020 VÀ HỖ TRỢ VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CÓ TÍNH CHẤT PHỨC TẠP HOẶC ĐIỂN
HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành chính sách trợ giúp pháp lý
cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính
chất phức tạp hoặc điển hình; Quyết định số 2289/QĐ-BTP ngày 31 tháng
10 năm 2016 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định
32/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ,
ban hành chính sách trợ giúp pháp lý
cho người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số tại các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức
tạp hoặc điển hình (sau đây gọi là Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg)
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
trợ giúp pháp lý
(TGPL) tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn
hướng đến bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL.
- Xác định rõ các hoạt động cụ thể, thời
gian thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
triển khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg .
2. Yêu cầu
- Bảo đảm thực hiện đúng các hoạt động
hỗ trợ, đúng định mức và
việc hỗ trợ đúng đối tượng thụ hưởng, địa bàn áp dụng được quy định tại Quyết định
số 32/2016/QĐ-TTg .
- Các hoạt động thực hiện Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg phải bảo đảm tính khả thi, thực hiện đồng bộ, toàn diện, bảo đảm
chất lượng, hiệu quả, không trùng lắp với các hoạt động khác.
- Đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, bảo
đảm sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển
khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg .
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Triển khai các hoạt
động để thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
Hoạt động 1: Tổ chức hội nghị triển
khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung
tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước)
- Thời gian thực hiện: Quý II/2017
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương cấp cho Trung tâm TGPL nhà nước.
Hoạt động 2: Hỗ trợ kinh phí thực
hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước
b) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung
ương hỗ trợ.
Hoạt động 3: Hỗ trợ học phí cho
viên chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước đủ điều kiện
tham gia khóa đào tạo nghề luật sư đi cùng với cam kết làm việc trong lĩnh vực
trợ giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi hoàn thành khóa đào tạo.
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước
b) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung
ương hỗ trợ.
Hoạt động 4: Tổ chức lớp tập huấn
tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước
b) Đơn vị phối hợp: Các tổ chức tham
gia TGPL và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung
ương hỗ trợ.
Hoạt động 5: Thiết lập đường dây
nóng về trợ giúp pháp lý
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ
giúp pháp lý
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước trang bị điện thoại và các phương tiện hỗ trợ khác (01 máy vi
tính, tổng đài điện thoại và thiết bị ghi âm cuộc gọi điện thoại...).
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
làm thủ tục đề nghị cơ quan, đơn vị chức năng xem xét cung cấp 01 số điện thoại
cố định dễ nhớ để làm đường
dây nóng trợ giúp pháp lý thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg .
Tổng giá trị trang bị không vượt quá
20.000.000 đồng.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị chức năng cung cấp dịch vụ viễn thông có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung
ương hỗ trợ.
b) Duy trì đường dây nóng về trợ giúp
pháp lý
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương cấp cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
Hoạt động 6: Xây dựng, phát chuyên
mục bằng tiếng dân tộc
trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước
b) Đơn vị phối hợp: Đài phát thanh
truyền hình Cao Bằng;
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương bảo đảm.
Hoạt động 7: Tổ chức các đợt truyền
thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân
các xã nghèo, xã có thôn, bản đặc biệt khó khăn.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương bảo đảm.
2. Công tác quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg
Hoạt động: Hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện, sơ kết, tổng kết, thực
hiện báo cáo định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất về kết quả thực hiện Quyết
định số 32/2016/QĐ-TTg
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp xây dựng báo cáo Bộ Tư pháp
(Cục Trợ giúp pháp lý) lồng ghép vào báo cáo năm về công tác trợ giúp pháp lý tại địa
phương và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành có
liên quan ở địa phương.
- Thời gian thực hiện:
+ Thời gian thực hiện hoạt động hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện: Hằng năm.
+ Thời gian thực hiện sơ kết: năm
2018, thời gian thực hiện tổng kết: năm 2020.
+ Thời gian và nội dung báo cáo đột xuất
được thực hiện theo Công văn yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện
các nội dung quy định tại mục II Kế hoạch này, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện
các hoạt động quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp dự toán kinh phí năm sau theo khoản 1, khoản 2 và
điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 5 hằng
năm.
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan rà soát, lập danh sách các xã thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP và các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011;
c) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg và theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện;
d) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ở địa phương báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn
việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch
này.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Trung ương bố trí kinh
phí, đảm bảo công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt
khó khăn của tỉnh.
3. Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc rà soát danh sách các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đài phát thanh truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây
dựng chuyên mục trợ giúp pháp lý bằng tiếng dân tộc phát trên Đài phát thanh
truyền hình địa phương.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện nghèo, các huyện có xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện tốt Kế hoạch
này và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực
hiện tốt nhiệm vụ trợ giúp pháp lý. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
trong huyện có
trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện tốt các hoạt động trợ giúp pháp lý tại địa
phương.
5. Trách nhiệm của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước là
đầu mối tham mưu giúp Giám đốc
Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, mục III Kế hoạch
này và có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này;
b) Cập nhật các vụ việc tham gia tố tụng có tính chất
phức tạp hoặc điển hình lên phần mềm quản lý
vụ việc của Cục Trợ giúp pháp lý
trước khi thực hiện thủ tục thanh toán;
c) Tổng hợp báo cáo Giám đốc
Sở Tư pháp về kết quả triển
khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg để Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chính
sách trợ giúp pháp lý
cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các huyện nghèo, xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham
gia tố tụng có tính chất
phức tạp hoặc điển hình trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị
kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để chỉ đạo giải
quyết./.
Nơi
nhận:
-
Bộ Tư pháp;
-
TT Tỉnh ủy;
-
TT HĐND tỉnh;
-
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
-
CVP, PCVP UBND tỉnh;
-
Các sở, ban, ngành: Tư pháp, Tài chính, Thông tin truyền thông, Lao động-Thương
binh và xã hội, Đài phát thanh truyền hình, Ban Dân tộc;
-
Trung tâm tư vấn PL, Đoàn luật sư tỉnh;
-
UBND các huyện, thành phố;
-
Trung tâm TGPLNN tỉnh;
-
Lưu: VT, NC(L01b).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|