Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 03/VBHN-BXD Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Nguyễn Tường Văn
Ngày ban hành: 30/05/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/VBHN-BXD

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi:

(1) Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018;

(2) Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 38/2009/QH12 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng1;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Nghị định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị bao gồm: Quy hoạch đô thị; hình thành, công bố kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị; thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành, khai thác, chuyển giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Đối tượng áp dụng:

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Khu vực phát triển đô thị là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.

Khu vực phát triển đô thị có thể gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố. Khu vực phát triển đô thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Khu vực phát triển đô thị mới là khu vực dự kiến hình thành một đô thị mới trong tương lai theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng đô thị.

3. Khu vực phát triển đô thị mở rộng là khu vực phát triển đô thị bao gồm cả khu vực đô thị hiện hữu và khu vực đô thị mới có sự kết nối đồng bộ về hạ tầng đô thị.

4. Khu vực cải tạo đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng đô thị hiện có nhưng không làm thay đổi cơ bản cấu trúc đô thị.

5. Khu vực bảo tồn đô thị là khu vực phát triển đô thị nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử của đô thị.

6. Khu vực tái thiết đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng mới trên nền các công trình cũ đã được phá bỏ của đô thị hiện hữu.

7. Khu vực có chức năng chuyên biệt là khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành các khu chức năng chuyên biệt như khu kinh tế, khu du lịch - nghỉ dưỡng, khu đại học...

8. Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố.

Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị.

9. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng...) trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bao gồm các loại sau đây:

a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các loại đất khác thành đất xây dựng đô thị;

b) Dự án tái thiết khu đô thị là dự án xây dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền các công trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị là dự án cải tạo, nâng cấp mặt ngoài hoặc kết cấu các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực;

d) Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị là các dự án nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc của các công trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hóa của đô thị;

đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn, tôn tạo.

10. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.

11. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị.

12. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư được Nhà nước giao thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, chủ đầu tư cấp 1 có thể là:

a) Các cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng;

b) Ban quản lý khu vực phát triển đô thị; các Ban quản lý đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;

c) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã;

d) Các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

13. Chủ đầu tư thứ cấp là chủ đầu tư cấp 2 hoặc chủ đầu tư các cấp tiếp theo tham gia đầu tư vào dự án đầu tư phát triển đô thị thông qua việc thuê, giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng thuộc dự án đầu tư phát triển đô thị để đầu tư xây dựng công trình.

14. Dịch vụ đô thị là các dịch vụ công cộng được cung cấp trong đô thị như: Quản lý, khai thác, duy tu hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; vệ sinh và bảo vệ môi trường; quản lý công viên, cây xanh; chiếu sáng đô thị, cấp nước, thoát nước; quản lý chung cư; dịch vụ tang lễ, xử lý chất thải; vận tải công cộng; bảo vệ trật tự, an ninh khu vực phát triển đô thị; y tế, giáo dục, thương mại, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và các dịch vụ công cộng khác.

Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị

1. Bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với an ninh quốc phòng.

3. Bảo đảm khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

4. Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị; bảo đảm lợi ích của cộng đồng hài hòa với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư.

5. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử hiện có.

Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp, có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào kết quả lựa chọn chủ đầu tư thông qua các hình thức chỉ định, đấu thầu, giao đất xây dựng nhà ở xã hội hoặc đấu giá theo quy định của pháp luật.

5. Việc thu hồi toàn bộ hoặc từng phần đất đã giao, cho thuê đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị không triển khai hoặc chậm tiến độ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai.

6. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư phải được xác định ngay khi lập và phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

Điều 5. Vốn đầu tư cho phát triển đô thị

1. Vốn đầu tư cho khu vực phát triển đô thị bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn của các thành phần kinh tế khác.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng các quỹ đầu tư hiện có (bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ phát triển đất, quỹ phát triển hạ tầng, quỹ phát triển nhà ở...) để tạo nguồn kinh phí đầu tư cho các khu vực phát triển đô thị.

Điều 6. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị

1. Nhà nước có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi cho dự án đầu tư phát triển đô thị có một hoặc nhiều tiêu chí sau đây:

a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;

b) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo quy định của pháp luật;

c) Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê;

d) Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.

2. Nhà nước có các chính sách hỗ trợ bao gồm:

a) Công bố kịp thời và cung cấp miễn phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị;

b) Hỗ trợ đầu tư các dự án tăng cường năng lực dịch vụ công ích cho khu vực.

3. Các trường hợp ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Điều 7. Yêu cầu về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng, Luật quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn liên quan.

2. Đối với đô thị dự kiến mở rộng ranh giới hoặc các khu vực phát triển đô thị có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại I trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung để Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đồ án quy hoạch chung được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai lập quy hoạch phân khu để phê duyệt theo quy định.

4. Đối với những đồ án quy hoạch phân khu có quy mô dân số tương đương với đô thị loại IV trở lên tại các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, các đô thị có quy mô được xác định trong quy hoạch chung được phê duyệt tương đương với đô thị loại I, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án.

5. Thời hạn Bộ Xây dựng xem xét cho ý kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại khoản 4 Điều này tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn lấy ý kiến và hồ sơ đồ án quy hoạch.

Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định các khu vực phát triển đô thị theo thẩm quyền được quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại khoản 3 Điều này:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;

c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khu vực phát triển đô thị còn lại.

3. Các nội dung thẩm định đề xuất khu vực phát triển đô thị:

a) Sự phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, các quy hoạch và chiến lược phát triển ngành khác gắn với an ninh quốc phòng;

b) Sự phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt;

c) Tính khả thi của kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.

4. Số lượng hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định là 10 bộ.

5. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc.

6. Nội dung Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Điều 10. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

1. Tờ trình.

2. Báo cáo tóm tắt về khu vực phát triển đô thị dự kiến bao gồm:

a) Tên khu vực phát triển đô thị;

b) Địa điểm, ranh giới khu vực phát triển đô thị (có sơ đồ minh họa);

c) Mô tả hiện trạng khu vực phát triển đô thị;

d) Thuyết minh về cơ sở hình thành khu vực phát triển đô thị;

đ) Tính chất/các chức năng chính của khu vực;

e) Giới thiệu nội dung cơ bản của quy hoạch chung đô thị được duyệt;

g) Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

h) Thời hạn thực hiện dự kiến;

i) Sơ bộ khái toán, dự kiến các nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị;

k) Đề xuất hình thức quản lý hoặc thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Thành lập mới hoặc sử dụng Ban quản lý khu vực phát triển đô thị sẵn có để quản lý từng khu vực phát triển đô thị.

Điều 11. Nội dung kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị

1. Xác định danh mục các dự án trong khu vực phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch phân khu đối với các đô thị loại IV trở lên, quy hoạch chung đối với các đô thị loại V và các khu vực có chức năng chuyên biệt.

2. Xác định thứ tự đầu tư xây dựng, tiến độ triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị, đảm bảo việc thực hiện các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật khung và một số công trình hạ tầng xã hội cấp thiết của khu vực trước khi triển khai các dự án thành phần khác.

3. Kế hoạch di dời, tái định cư.

4. Kế hoạch vốn, mô hình huy động vốn.

5. Tổ chức quản lý và thực hiện theo các mô hình huy động vốn.

Điều 12. Công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; cung cấp thông tin và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đô thị.

2. Việc công bố công khai khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phương thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

3. Nội dung công bố bao gồm những nội dung chính của Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị để các nhà đầu tư biết, lựa chọn và quyết định việc đầu tư các dự án.

Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Tùy theo điều kiện của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo các quy định tại khoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương;

b) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có chức năng giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; thực hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

2. Các trường hợp thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị gồm: Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; các khu vực phát triển đô thị quy định tại các khoản 2, 5, 6, 7 Điều 2 của Nghị định này;

b) Trừ các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, đối với các khu vực phát triển đô thị còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển đô thị tại địa phương để quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị;

c) Tùy thuộc vào nhu cầu phát triển đô thị, quy mô, tầm quan trọng của khu vực phát triển đô thị và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, một tỉnh có thể thành lập một hoặc nhiều Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị; một Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị cũng có thể được giao quản lý một hoặc nhiều khu vực phát triển đô thị;

d) Đối với khu vực phát triển đô thị thuộc hai tỉnh trở lên, Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thành lập Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị để chỉ đạo, hỗ trợ các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của địa phương thực hiện đồng bộ quá trình đầu tư phát triển đô thị;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị sau khi Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, hoặc các nhiệm vụ đó được chuyển giao cho Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị khác.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;

c) Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;

d) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

đ) Theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị;

g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;

h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.

4. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án phát triển đô thị được đảm bảo một phần từ ngân sách, một phần từ chi phí quản lý các dự án được giao và một phần từ nguồn thu dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Chương III

DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Mục 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ

Điều 14. Quy hoạch chi tiết của dự án

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.

2. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.

3. Việc lập và điều chỉnh các đồ án quy hoạch chi tiết của dự án phát triển đô thị phải xác định không gian xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bố trí đường dây, bể, hào, tuynen kỹ thuật.

Điều 15. Quản lý thực hiện đầu tư xây dựng

Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 16. (được bãi bỏ)2

Điều 17. Nghĩa vụ của chủ đầu tư cấp 1

1. Lập quy hoạch chi tiết (nếu khu vực thực hiện dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt), thiết kế đô thị và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

2. Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.

3. Đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.

4. Đảm bảo kết nối tạm thời giữa hạ tầng kỹ thuật trong khu vực dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án trong trường hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án chưa được đầu tư theo đúng quy hoạch được duyệt.

5. Thực hiện các yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đóng góp xây dựng hạ tầng khu vực và giao phần diện tích đất đã có hạ tầng để tạo quỹ xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

6. Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ đô thị khác thuộc phạm vi dự án trong thời gian chưa bàn giao.

7. Quản lý vận hành và bảo đảm chất lượng các công trình không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao cho chính quyền địa phương.

8. Giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.

9. Hướng dẫn thủ tục và phối hợp với chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng đất có hạ tầng kỹ thuật hoặc các sản phẩm khác của dự án theo đúng quy định của pháp luật.

10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của chủ đầu tư thứ cấp

Chủ đầu tư thứ cấp có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các khoản từ 1 đến 8 Điều 17 của Nghị định này.

2. Chủ đầu tư thứ cấp phải chịu sự quản lý của chủ đầu tư cấp 1 trong quá trình đầu tư xây dựng, bảo đảm tuân thủ quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy định của hợp đồng ký kết giữa hai bên, các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Thay đổi chủ đầu tư

1. Thay đổi chủ đầu tư là việc chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư phát triển đô thị cho một chủ đầu tư khác.

2. Việc thay đổi chủ đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu dự án, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách (nếu có), pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.

3. Việc thay đổi chủ đầu tư cấp 1 phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn hoặc giao chủ đầu tư thực hiện dự án là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thay đổi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi tờ trình và các văn bản pháp lý có liên quan (05 bộ) về việc thay đổi chủ đầu tư đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói trên. Thời gian xem xét trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ đầu tư.

4. Chủ đầu tư mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

Điều 20. (được bãi bỏ)3

Điều 21. (được bãi bỏ)4

Điều 22. (được bãi bỏ)5

Điều 23. (được bãi bỏ)6

Điều 24. (được bãi bỏ)7

Điều 25. (được bãi bỏ)8

Điều 26. (được bãi bỏ)9

Điều 27. (được bãi bỏ)10

Điều 28. (được bãi bỏ)11

Điều 29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị12

1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:

a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp chương trình phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;

c) Xem xét về tính đồng bộ của sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án.

4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở:

a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;

b) Nội dung quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.

Điều 30. (được bãi bỏ)13

Điều 31. Căn cứ để lập dự án

1. Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.

2. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.

3. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư, hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.

4. Các văn bản pháp lý có liên quan.

Điều 32. Hồ sơ dự án

1. Thuyết minh dự án với các nội dung chủ yếu sau:

a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;

b) Hình thức đầu tư và chủ đầu tư;

c) Quy mô, diện tích, ranh giới mặt bằng và các điều kiện hiện trạng của khu đất;

d) Phương án giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động ở khu vực phải giải phóng mặt bằng;

đ) Số lượng và tỷ lệ các loại hình nhà ở, căn hộ, phương án tiêu thụ sản phẩm; Các giải pháp và phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;

e) Giải trình kinh tế kỹ thuật đầu tư, các phương án kinh doanh thu hồi vốn; tổng mức đầu tư; hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội; Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng xác định nguồn vốn cho các giai đoạn đầu tư và kinh doanh;

g) Giải trình năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án;

h) Phương thức thực hiện:

- Hình thức quản lý dự án;

- Phân kỳ đầu tư, tiến độ thực hiện và biện pháp tổ chức thực hiện.

2. Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.

3. Hồ sơ thiết kế đô thị và mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án.

4. Hồ sơ dự án thành phần phục vụ tái định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có).

5. Các nội dung phối hợp giữa chủ đầu tư và chính quyền địa phương về các công tác sau:

a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án;

b) Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính và công trình hạ tầng xã hội (nếu có);

c) Các hạng mục công trình hạ tầng chuyển giao không bồi hoàn (nếu có) và tiến độ chuyển giao;

d) Trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;

đ) Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa chủ đầu tư dự án với các chủ thể có liên quan trong các nội dung phối hợp nêu trên;

e) Các đề xuất về hỗ trợ và ưu đãi cho dự án;

g) Đề xuất về quản lý hành chính, đơn vị hành chính mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương (nếu có).

Điều 33. (được bãi bỏ)14

Điều 34. Tiến độ thực hiện dự án

1. Việc tổ chức triển khai thực hiện dự án phải bảo đảm tiến độ của dự án và tiến độ triển khai chung của toàn khu vực phát triển đô thị.

2. Trường hợp chủ đầu tư có đề xuất điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án dẫn đến chậm đưa dự án vào khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư phải có văn bản giải trình và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản. Thời hạn xem xét và trả lời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất và giải trình của chủ đầu tư.

3. Việc xử lý các trường hợp vi phạm tiến độ của các dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai và pháp luật có liên quan.

Điều 35. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội

1. Chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội, theo tiến độ phù hợp với các công trình nhà ở, đảm bảo chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân đến ở.

2. Trường hợp chính quyền địa phương trực tiếp đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trong các khu đô thị bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì đơn vị được Nhà nước giao làm chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo đúng tiến độ của dự án đã được phê duyệt và bảo đảm sự thống nhất trong tổng thể dự án như là chủ đầu tư thứ cấp.

3. Trường hợp chính quyền địa phương không thể bố trí vốn Ngân sách để xây dựng các công trình này theo đúng kế hoạch ban đầu của dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo hình thức phù hợp (như BT, BOO...).

Điều 36. Hoàn thành, chuyển giao đưa công trình vào khai thác sử dụng

1. Thủ tục hoàn thành công trình:

a) Việc nghiệm thu hoàn thành công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Việc lưu trữ hồ sơ về công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về xây dựng và các pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

3. Chuyển giao, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:

a) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã hoàn thành thì chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý, vận hành theo các mục tiêu ban đầu của dự án.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và phải bảo hành đối với công trình chuyển giao theo quy định của pháp luật. Đối với công trình đã qua sử dụng, trước khi chuyển giao phải tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị và hoàn thành các công tác bảo trì cần thiết.

b) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành.

c) Bên nhận chuyển giao có trách nhiệm quản lý khai thác công trình theo đúng công năng, có trách nhiệm bảo trì công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.

Đối với các công trình mà bên nhận chuyển giao đã được xác định trong nội dung dự án thì bên nhận chuyển giao có quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình trong suốt quá trình xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

d) Thủ tục chuyển giao công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật, có kèm theo hồ sơ hoàn công và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình.

4. Đối với công trình cần có sự chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương, chủ đầu tư phải lập kế hoạch và thực hiện việc chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này. Trong khi chưa thể thực hiện chuyển giao toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị quản lý hành chính địa phương để giải quyết các thủ tục hành chính cho các hộ dân cư chuyển đến ở.

Điều 37. Các dịch vụ đô thị

1. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị, bảo đảm phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.

2. Chính quyền địa phương có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết và chỉ đạo thực hiện chuyển giao quản lý vận hành các dịch vụ đô thị cho các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.

Điều 38. Chuyển giao quản lý hành chính

1. Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương lập phương án chuyển giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để các bên có liên quan thực hiện, bao gồm:

a) Sự phối hợp quản lý hành chính giữa chủ đầu tư với đơn vị quản lý hành chính trong giai đoạn chưa chuyển giao được xác định trong Quyết định chấp thuận đầu tư;

b) Chuyển giao quản lý khi hoàn thành xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định;

c) Chuyển giao quản lý hành chính khi hoàn thành toàn bộ dự án.

2. Sở Nội vụ chủ trì cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.

3. Thời hạn chuyển giao không chậm quá 3 tháng kể từ khi chủ đầu tư kết thúc dự án cũng như hoàn thành các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

4. Đơn vị quản lý hành chính phải thông báo trụ sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô quản lý được chuyển giao để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của dân cư đến ở.

Điều 39. Huy động vốn và kinh doanh sản phẩm của dự án

1. Chủ đầu tư được huy động vốn theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.

2. Sản phẩm của dự án bao gồm: đất có hạ tầng, nhà ở (nhà biệt thự, nhà liền kề, căn hộ chung cư), công trình hạ tầng và các công trình khác.

3. Việc kinh doanh các sản phẩm của dự án phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

Mục 2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG ĐÔ THỊ

Điều 40. Quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Đối với các đô thị đặc biệt: các dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch chung), trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các nội dung cho ý kiến của Bộ Xây dựng

a) Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

4. Đối với các dự án được quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được công văn của chủ đầu tư và 15 bộ hồ sơ dự án (được quy định theo pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến (có kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án) đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm có văn bản chấp thuận để chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng.

5. Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình di sản văn hóa

a) Việc thực hiện dự án tuyệt đối không được làm thay đổi hoặc gây tổn hại các giá trị văn hóa, kiến trúc, lịch sử,... ban đầu của công trình;

b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án bảo tồn tôn tạo trong khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

c) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo các công trình được xếp hạng di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình và 10 bộ hồ sơ dự án của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có trách nhiệm có ý kiến trả lời về các nội dung được quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình được xếp hạng di tích cấp tỉnh thì chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch để trình cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến và hồ sơ dự án, các Sở nói trên có trách nhiệm có ý kiến trả lời bằng văn bản.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 41. Bộ Xây dựng

1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên phạm vi toàn quốc.

2. Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý phát triển đô thị và hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, các địa phương kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

6. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt những đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

8. (được bãi bỏ)15

9. (được bãi bỏ)16

10. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát triển đô thị trên phạm vi cả nước.

11. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển đô thị theo thẩm quyền.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư phát triển đô thị được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền.

Điều 42. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của Trung ương; huy động vốn ODA cho các chương trình dự án hỗ trợ phát triển và cải tạo, nâng cấp đô thị.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 43. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 44. Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất phát triển đô thị, suất tái định cư tối thiểu và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 45. Các Bộ, ngành có liên quan

1. Lập và quản lý các quy hoạch ngành theo chức năng và nhiệm vụ Chính phủ giao để làm cơ sở cho phát triển đô thị.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị.

2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và phát triển đô thị bền vững trong tương lai; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.

3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; và triển khai thành lập tổ chức quản lý, thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.

4. Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.

5. Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.

6. Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.

7. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương, thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.

9. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị.

10. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Chương V

XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP

Điều 47. Nguyên tắc chung

Việc xử lý chuyển tiếp các quy định về quản lý đầu tư phát triển đô thị được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và theo các nguyên tắc sau:

1. Thiết lập lại trật tự trong công tác phát triển đô thị: Đầu tư xây dựng theo đúng các định hướng phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và đảm bảo việc kết nối đồng bộ của các dự án trong mỗi khu vực phát triển đô thị.

2. Đảm bảo việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt, khắc phục tình trạng phát triển tự phát, dư thừa, gây lãng phí tài nguyên đất đai, nguồn lực của xã hội.

3. Hạn chế các tác động làm ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả của dự án, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.

Điều 48. Xử lý chuyển tiếp các quy định về quy hoạch đô thị và xác định khu vực phát triển đô thị

1. Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung đô thị được duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, chương trình phát triển đô thị kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và chương trình phát triển đô thị để phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và làm cơ sở để xác định khu vực phát triển đô thị và xây dựng kế hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

2. Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và chương trình phát triển đô thị được duyệt nhưng chưa xác định khu vực phát triển đô thị, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo xác định khu vực phát triển đô thị; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 9 và thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

Điều 49. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã được giao trên cơ sở tuân thủ quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, bổ sung dự án vào danh mục các dự án của khu vực phát triển đô thị, đảm bảo các dự án thực hiện theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị và các quy định tại Nghị định này.

2. Đối với những dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh bảo đảm dự án thực hiện đúng tỷ lệ diện tích đất cho nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

Điều 50. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã được giao trước khi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, phân loại và thực hiện xử lý chuyển tiếp đối với từng trường hợp như sau:

1. Các dự án phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt: Thực hiện theo các quy định tại Điều 49 của Nghị định này.

2. Các dự án không phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt:

a) Trường hợp dự án chưa thực hiện việc đầu tư xây dựng hoặc đã xây dựng một phần hạ tầng kỹ thuật của dự án: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh dự án để phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quản lý thực hiện đầu tư dự án theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;

b) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, kiểm tra việc kết nối hạ tầng; điều chỉnh dự án cho phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; điều chỉnh tiến độ dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

c) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đang thực hiện đầu tư xây dựng công trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các phần diện tích chưa thực hiện đầu tư xây dựng công trình để phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; điều chỉnh cơ cấu nhà ở của dự án theo nhu cầu thị trường; điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

d) Trường hợp dự án đã thực hiện xong phần xây thô công trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, yêu cầu chủ đầu tư tập trung hoàn thiện đồng bộ hạ tầng xã hội và các công trình khác để đưa dự án vào khai thác sử dụng.

3. Đối với các dự án tại các đô thị có quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, khi điều chỉnh các dự án được quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh về Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội dung sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và có văn bản trả lời tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan.

4. Đối với các trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở phải đồng thời thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 49 của Nghị định này.

Điều 51. (được bãi bỏ)17

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 53. Hiệu lực thi hành18

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.

3. Các quy định của Chính phủ về các hoạt động đầu tư phát triển đô thị được ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nếu khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, PC, PTĐT.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Tường Văn



1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2018/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

2 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.

3 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

4 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

5 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

6 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

7 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

8 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

9 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

10 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

11 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

12 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021

13 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021

14 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021

15 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

16 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

17 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

18 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực thi hành quy định như sau:

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.

Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021, có hiệu lực thi hành quy định như sau:

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

b) Nghị định số 37/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2020 bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

c) Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài;

d) Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ;

đ) Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;

e) Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;

g) Điều 2 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

MINISTRY OF CONSTRUCTION OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 03/VBHN-BXD

Hanoi, May 30, 2023

 

DECREE

INVESTMENT MANAGEMENT OF URBAN DEVELOPMENT

Decree No. 11/2013/ND-CP dated January 14, 2013 of the Government of Vietnam on investment management of urban development, effective as of March 1, 2013, is amended by:

(1) Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018 of the Government of Vietnam on amending and annulling some regulations on necessary business conditions in fields under the state management of the Ministry of Construction of Vietnam, effective as of September 15, 2018;

(2) Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 of the Government of Vietnam on elaboration of some Articles of the Law on Investment, effective as of March 26, 2021;

Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated December 25, 2001;  

Pursuant to the Law on Construction dated November 26, 2003; Law No. 38/2009/QH12 of 2009 on amending and supplementing a number of articles of laws relating to the investment in capital construction dated June 19, 2009;

Pursuant to the Law on Real Estate Business dated June 29, 2006;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



At the request of the Minister of Construction of Vietnam1;

The Government of Vietnam hereby promulgates the Decree on Investment Management of Urban Development;

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope:

This Decree provides for activities related to urban development investment including: urban planning; preparation and disclosure of plans to deploy areas of urban development; investment in construction and operation, and transfer of investment in urban development projects.

2. Regulated entities:

This Decree applies to organizations and individuals in Vietnam and abroad involved in activities related to investment in urban development.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



For the purpose of this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. Urban development area is an area identified for urban development investment in a certain period. The urban development areas include: new urban development area, expanded urban development area, renovation area, conservation area, urban reconstruction area and specific functional area.

Urban development area may include one or more urban functional areas. The urban development area may be within the administrative boundaries of one or more provinces or cities. The urban growth area may include one or more urban development investment projects.

2. New urban development area is an area expected to be formed a new urban area in the future under urban planning approved by the competent authority, and invested in new construction synchronizing with the urban infrastructure.

3. Expanded urban development area is the urban development area including the existing urban area and new urban area with a synchronous connection with the urban infrastructure.

4. Urban improvement area is the urban development area which is invested in construction to improve the quality of existing urban area, but does not alter the basic urban structure.

5. Urban conservation area is the urban development area in order to preserve and refurbish urban historical and cultural values.

6. Urban reconstruction area is the urban development area which is newly built on the floor of the old buildings demolished of the existing urban area.

7. Specific functional area is an urban development area to form specific functional areas such as economic, tourist and resort areas, college campuses, etc.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Urban development investment project including project on investment in urban area construction and project on investment in construction of works in urban areas.

9. Urban area construction investment project is a construction investment project on buildings (which may include: housing, infrastructure, public buildings, etc.) on an assigned land area in the urban development area under the planning approved by the competent authority.

Urban area construction investment project includes the following types:

a) New urban area construction investment project is a construction investment project on a new construction urban area on a land area converted from other land types to urban construction land;

b) Urban reconstruction project is a project which shall build new architectural buildings and infrastructure on the floor of current buildings demolished under the urban planning approved by the competent authority;

c) Urban renovation and refurbishment project is the upgrading and renovation of exterior side or building structure in the existing urban areas without any change of more than 10% of the land use criteria of the area;

d) Urban preservation and refurbishment project is the preservation and refurbishment of cultural, historical and architectural values​​ of the buildings and landscape in the area of urban cultural heritage;

dd) Mixed urban area construction investment project means urban area construction investment projects that can include newly-constructed buildings, renovated and refurbished buildings.

10. Project on investment in construction of works in urban area is the new construction investment project; either expanding or renovating and refurbishing of architectural buildings and infrastructure.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



12. Level 1 investor is the person assigned by the State to implement the urban development investment project. The level 1 investor may be:

a) Functional state management agencies;

b) Management Board of construction investment assigned by the competent state agencies

c) Enterprises of all economic sectors, cooperatives;

d) Political and socio-occupational organizations qualified as prescribed by laws.

13. Secondary investor is the level 2 investor or investor of subsequent levels involved in urban development investment project through the lease, assignment or transfer of land use right with infrastructure under the urban development investment project for investment in construction of works.

14. Urban services are public services provided in urban areas such as: management, operation and maintenance of the system of technical infrastructure; hygiene and environmental protection; park and tree management; urban lighting, water supply and drainage; condominium management; funeral services, waste treatment; public transport; protection of order and security in the urban development area; health, education, commerce, entertainment, sports and other public services.

Article 3. Principle of urban development investment

1. Ensuring the consistent master plan of socio-economic development of provinces and the nation, complying with construction planning, urban planning, urban development deployment plans, law on construction investment and related laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Ensuring the exploitation and use of resources economically and efficiently; environmental protection and response to climate change, natural disasters aimed at sustainable development.

4. Creating a good living environment for urban residents; protecting the interests of the community in conformity with the interests of the State and the investors.

5. Preserving and promoting the national cultural identity, preserving and refurbishing cultural and historical remains.

Article 4. Land reserved for urban development

1. Provincial People's Committee shall assign Departments of Construction as the focal agency to develop the urban development programs for the whole province and each urban area for submission to the provincial People’s Committee for approval.

2. Provincial People's Committee shall, based on urban planning and urban development programs, plans for urban development area implementation, land use plan approved by the competent authority, direct organizations to provide land for disclosed urban development investment projects in the urban development area.

3. Provincial and district-level People's Committee as decentralized shall organize the implementation or guide the investor to carry out the compensation, assistance and resettlement upon land recovery as prescribed by land laws.

4. The allocation or lease of land for urban development investment is made based on the results of the selection of investors via the forms of appointment, bidding, and land allocation for the construction of social housing or auction as prescribed by laws.

5. The recovery of the whole or part of the land allocated or leased for urban development investment projects which have not been implemented or fallen behind schedule shall comply with land laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. Provincial People's Committees shall specify the areas permitted to execute the transfer of land use rights with the complete infrastructure investment for people to build their own houses under detailed planning of the approved project after having the written consent of the Ministry of Construction of Vietnam.

Article 5. Investment capital for urban development

1. Investment capital for urban development areas include: the state budget, official development aid (ODA) and capital from other economic sectors.

2. Provincial People's Committees are entitled to use existing investment funds (including: local development investment fund, land development fund infrastructure development fund, housing development funds, etc.) to create investment funds for urban development areas.

Article 6. Encouragement, supporting and incentive for investment in urban development projects

1.  The State shall have policies to encourage, support and favor the urban development investment projects with one or more of the following criteria:

a) Investing in construction framework technical infrastructure, social infrastructure to serve the public interest without capital recovery and not in the list of the buildings in which the investors are required to invest;

b) Investing in social housing, relocation housing and renovating and rebuilding residential areas, old condominiums in accordance with the law;

c) Investing in housing construction for lease;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The State shall have supporting policies including:

a) Promptly publishing and providing free-of-charge information on the planning and deployment plan of urban development area.

b) Supporting the investment in projects to strengthen the capacity of public services to the area.

3. Other incentive cases as prescribed by laws.

Chapter II

URBAN DEVELOPMENT AREA

Article 7. Requirements for the preparation, appraisal and approval of urban planning

1. The preparation, appraisal and approval of construction planning, and urban planning shall comply with the Law on Construction, Law on Urban Planning, and related guiding documents.

2. For urban areas expected to have their boundaries expanded or urban development areas with an anticipated population size equivalent to the level I urban area or more, provincial People's Committees shall submit tasks and general schemes to the Ministry of Construction of Vietnam for appraisal and presentation to the Prime Minister of Vietnam for approval.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. For the subdivision scheme with the population size equivalent to grade IV or more at special urban areas, level 1 urban areas and the centers with the scale determined in the master plan approved equivalent to level-1 urban area, the provincial People's Committee shall consult the Ministry of Construction of Vietnam before the approval of the competent agency;

5. The time limit for the Ministry of Construction of Vietnam to consider providing opinions on the subdivision scheme specified in Clause 4 of this Article shall not exceed 15 working days from the date of receipt of the written consultation and dossier of the planning scheme.

Article 8. Responsibility for preparation of proposal dossiers on urban development areas

Provincial People's Committees shall, based on the master plan for socio-economic development, regional construction planning, general urban planning, subdivision planning, and urban development program, prepare proposal dossiers on urban development areas for submission to the Prime Minister of Vietnam for decisions or decide development areas within their jurisdiction as specified in Article 9 of this Decree.

Article 9. Competence to decide on urban development areas

1. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the following urban development areas after obtaining the appraisal opinion of the Ministry of Construction of Vietnam on the contents specified in Clause 3 of this Article:

a) Urban development areas in the urban areas with the general planning scheme under the approval competence of the Prime Minister of Vietnam;

b) Urban development areas within the administrative boundaries of two or more provinces;

c) Urban development areas in order to form a new urban area with the population size equivalent to level IV or more under the approved plan;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Provincial People's Committee shall decide on the remaining urban development areas.

3. Appraisal contents to propose the urban development areas:

a) The conformity with the master planning for socio-economic development, the orientation of master planning for national urban systems, and planning and development strategies of other sectors associated with national security;

b) Conformity with the approved master planning, subdivision planning, and urban development programs;

c) The feasibility of implementation plans for urban development areas.

4. The number of dossiers proposing the urban development areas sent to the Ministry of Construction of Vietnam for appraisal is 10 sets.

5. The time for appraisal of proposal dossiers shall not exceed 30 working days.

6. Content of the Draft Decision on approval of the urban development areas shall comply with the form prescribed in the Appendix enclosed with this Decree.

Article 10. Content of proposal dossiers on urban development areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Summary report on the expected urban development area includes:

a) Name of the urban development area;

b) Location and boundaries of the urban development area (with schematic illustration);

c) Description of the current state of the urban development area;

d) Explanation about the foundation of the urban development area;

dd) Nature and/or main functions of the area;

e) Introduction of the basic content of the approved urban master planning;

g) Implementation plan for the urban development area;

h) Estimated time limit of implementation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



k) Proposal of the form of management or establishment of the Management Board of urban development area as prescribed in Article 13 of this Decree. Establishment or use of existing Management Boards of urban development areas to manage each urban development area;

Article 11. Content of implementation plan for urban development area;

1. Determination of the list of projects in the urban development area based on the subdivision planning for level IV urban cities or higher and the master planning for level V urban cities and specific functional areas.

2. Determination of the order of construction and implementation progress of urban development investment projects to ensure the implementation of the framework technical infrastructure projects and some urgent social infrastructure works of the area before the implementation of the component projects.

3. Relocation and resettlement plans.

4. Capital plan and capital mobilization model.

5. Organization of management and implementation under capital mobilization models.

Article 12. Disclosure of urban development area and implementation plan.

1. Within 30 days after the decision on approving the urban development areas, the provincial People's Committees shall disclose the urban development areas and implementation plans, provide information, and create favorable conditions for investors to invest in urban development projects.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The disclosure shall include the main content of the Decision on approving the urban development areas and implementation plans for urban development areas for the investors to know, choose, and make decisions on investment in projects.

Article 13. Management Board of urban development area

1. Location, function of Management Boards of urban development areas:

a) Depending on local conditions, the Chairman of the provincial People’s Committee shall decide to set up the Management Board of the urban development area according to Clause 2 of this Article. The Management Board of the urban development area is the public unit under the provincial People’s Committee with legal status and seal and is subject to the directive and management of the organization and operation of the provincial People’s Committee and directive and professional instruction of the Construction Department and the local specialized management departments;

The Management Board of the urban development area shall have the functions to assist the provincial People’s Committee in implementing ​​a number of tasks of urban development investment management in the urban development area, including Managing and supervising the process of urban development investment as planned; ensuring synchronous connection and managing the system of framework technical infrastructure, technical infrastructure connection between projects in the construction investment stage; directly managing projects using state budget capital assigned by the provincial People’s Committees; performing other tasks of implementing urban development areas as assigned by the provincial People’s Committee.

2. Cases of establishment or dissolution of Management Boards of urban development areas:

a) Urban development areas must have Management Boards, including urban development areas in the urban areas with the master planning scheme under the planning authority of the Prime Minister of Vietnam; the urban development areas specified in Clauses 2, 5, 6, 7, Article 2 of this Decree;

b) Except for the urban development areas that must have Management Boards specified in Point a, Clause 2 of this Article, for the remaining urban development areas, the Chairman of the provincial People’s Committee shall, based on the local urban development needs, decide on the establishment or non-establishment of Management Boards of urban development areas;

c) Depending on the needs of urban development, scale, and importance of the urban development areas and the conditions for local socio-economic development, a province may establish one or more of the Management Boards of urban development areas; one Management Board can also be assigned to manage one or more urban development areas;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Chairman of the provincial People’s Committee shall decide to dissolve the Management Board of an urban development area after it has completed its assigned tasks as prescribed by laws or when those tasks are transferred to another Management Board.

3. Management Boards of urban development areas shall:

a) Take charge and cooperate with relevant agencies in preparing the 5-year plan and annual plan to implement urban development areas and submit them to provincial People’s Committees for approval and implementation;

b) Organize activities to promote investment in urban development areas; study and suggest preferential policies and specific mechanisms for application to the construction investment in urban development areas;

c) Prepare plans to select investors for projects on urban development and submit them to provincial People's Committees for decisions; guide and assist investors in the process of investment preparation and implementation of investment projects on urban development;

d) Organize the management or perform investor functions for projects in urban development areas with the use of state budget assigned by provincial People’s Committees;

dd) Monitor and supervise the implementation of urban development investment projects to ensure conformity with the planning and progress according to the approved project contents; summarize, propose, and cooperate with the competent agencies in handling problems and difficulties arising in the course of investment implementation;

e) Take charge and cooperate with other agencies, service providers, and investors in ensuring the synchronous connection and management of framework technical infrastructure and technical infrastructure connection between the projects in the construction investment phase until the completion of the handover to urban authorities;

g) Develop the database system, provide information on urban development areas; summarize and prepare reports for submission to provincial People's Committees and the Ministry of Construction of Vietnam every 6 months, annually, or irregularly on the performance of investment projects and deployment plans for urban development areas assigned for management;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The operational costs of Management Boards of urban development projects are partially covered by the state budget, the assigned funding for the management of projects, and the service revenues as prescribed by laws.

Chapter III

URBAN DEVELOPMENT INVESTMENT PROJECT

Section 1. URBAN AREA CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT

Article 14. Detailed planning for projects

1. The preparation, appraisal, and approval of the detailed planning for urban area construction investment projects shall comply with urban planning laws.

2. Adjustments to the detailed planning for projects shall comply with urban planning laws and not exceed the satisfactory capacity of the urban infrastructure system determined in the scheme for urban planning approved without adversely affecting the urban landscape or reducing the quality of life of local residents.

3. The preparation and adjustment to the detailed planning for urban development projects s identify technical infrastructure construction space of common use to determine the layout of lines, technical tanks, trenches, and tunnels.

Article 15. Management of construction investment implementation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 16. (annulled)2

Article 17. Level 1 investors shall:

1. Prepare detailed planning (if the project area does not have any approved detailed planning), urban design, and urban area construction investment projects for submission to competent authorities for approval, and comply with the approved detailed planning.

2. Implement the investment in the construction of works according to the approved detailed planning and progress of the approved project.  

3. Invest in the construction of technical infrastructure and social infrastructure works, ensuring synchronization with the infrastructure system of the surrounding area and conformity with the progress of the approved project.

4. Ensure a temporary connection between the technical infrastructures in the project area with the technical infrastructure systems outside the scope of the project in case the latter has not been invested according to the approved planning.

5. Implement the requirements of provincial People's Committees on the contribution to the area infrastructure development and allocation of land area with the infrastructure to create social housing construction funds according to housing laws.

6. Organize activities to provide housing management services, technical infrastructure systems, and other urban services within the scope of the project pending the handover.

7. Manage the operation and ensure the quality of the works which are not transferred or have yet to be transferred to local authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Provide guidelines on procedures and cooperate with the secondary investors (if any) in performing the procedures for the transfer of land with the technical infrastructure or other products of the project in compliance with laws.

10. Perform other obligations as prescribed by law.

Article 18. Tasks of secondary investors

Secondary investors shall perform the tasks prescribed in Clauses 1 through 8, Article 17 of this Decree.

2. Secondary investors shall be subject to the management of level 1 investors in the construction process, ensure compliance with the approved detailed planning, and carry out the construction investment according to the contract signed between the two parties, construction laws, and relevant laws.

3. Secondary investors perform other obligations as prescribed by law.

Article 19. Changes to investors

1. Changes to investors refer to cases where an investor transfers the entire urban development project to another investor.

2. Changes to investors must not alter the objectives of the project and must ensure the interests of customers and other related parties, and comply with state-funded project management laws (if any), investment laws, real estate trading laws, and relevant laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The new investor must ensure to meet the conditions prescribed in Article 16 of this Decree.

Article 20. (annulled)3

Article 21. (annulled)4

Article 22. (annulled)5

Article 23. (annulled)6

Article 24. (annulled)7

Article 25. (annulled)8

Article 26. (annulled)9

Article 27. (annulled)10

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 29. Collecting appraisal opinions on request for approval for investment guidelines of projects on investment in urban area construction12

1. The approval for investment guidelines of projects on investment in urban area construction shall comply with investment laws. .

2. During the process of appraising a project on investment in urban area construction to approve investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall seek appraisal opinions of the Ministry of Construction of Vietnam about the contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister of Vietnam; the investment registration authority shall seek appraisal opinions of the Department of Construction about the contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the provincial People’s Committee.

3. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in urban area construction on request for approval for investment guidelines of projects on investment in construction of an urban area with residential housing:

a) Contents about which appraisal opinions are obtained are the same as those for a housing construction projects in accordance with housing laws;

b) Assessment of conformity of the investment project with the urban development objectives and orientations specified in the urban development program (if any) approved by a competent authority. If the urban development program has yet to be approved by a competent authority, assess conformity of the project with the urban development objectives and orientations specified in the approved general planning or provincial planning;

c) Consideration for the synchronization of the preliminary plan for investment phasing or expected division of component projects (if any) and preliminary plan for investment in construction and management of urban infrastructure inside and outside the project.

4. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in construction of an urban area without housing:

a) Assessment of conformity of the investment project with the detailed planning (if any) or subdivision planning (if any). If the detailed planning or subdivision planning has yet to be approved by a competent authority, assess conformity of the investment project with the general planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 30. (annulled)13

Article 31. Grounds to develop projects

1. General planning, subdivision planning, and detailed planning.

2. Implementation plan for urban development area.

3. Decision on approval for the result of the selection of investor or decision on investor appointment, or documents certifying the land use right in case the investor is the owner the land lot of the project.

4. Other relevant legal documents.

Article 32. Project dossier

1. Explanation of project with the main contents as follows:

a) Necessity and legal grounds of the project;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Size, area, surface boundary, and current conditions of the land lot;

d) Plan for site clearance, resettlement, and vocational training and employment support for workers in the site clearance area;

dd) The number and percentage of different types of houses, apartments, plans for product consumption; solutions and plans for the implementation of public services and other urban services;

e) Explanation of economic and technical investment, the business plans for capital recovery; total investment; effectiveness of social and economic investment; specific allocation and transfer of land use right, land lease, or use of the land fund to generate capital to build infrastructure to determine the source of capital for stages of investment and business;

g) Explanation for the capacity and experience of investor about finance, investment, and appropriate management for project implementation;

h) Methods of implementation:

- Form of project management;

- Investment phase, progress, and method of implementation.

2. Dossier on basic design of the project.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Dossier on component project in service of resettlement and site clearance (if any).

5. Cooperative contents between investor and local authority:

a) Investment in building infrastructure projects outside the fence and technical infrastructure of the State through the project area;

b) Investment in building administrative offices and social infrastructure (if any);

c) Infrastructural items transferred without compensation (if any) and the progress of the transfer;

d) Responsibility for providing public services and other urban services;

dd) Determination of the tasks, responsibilities, and relationships between the investor of the project with relevant subjects in the above cooperative contents;

e) Proposals for support and incentives for the project;

g) Proposal for administrative management, new administrative units and plan to for transfer of administrative management to the local authorities (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 34. Project progress

1. The organization implementing the project shall ensure the progress of the project and the general implementation of the whole urban development area.

2. In case the investor proposes adjustments to the project progress leading to behind-schedule operation and use, the investor must have a written explanation and have it approved in writing by the provincial People's Committee. The provincial People's Committee shall consider replying within 30 working days from the date of receipt of the written proposal and explanation from the investor.

3. The handling of violations of the progress of the project shall comply with construction laws, land laws, and relevant laws.

Article 35. Investment in social infrastructure development

1. Investors shall synchronously develop social infrastructure by a progress in line with the housing works, ensuring that the quality of services meets the needs of people coming for residence.

2. If the local government directly invests in the development of social infrastructure works in urban areas with funding from the state budget, the unit assigned by the State to be the investor of works construction shall invest in the construction of these works in line with the progress of the approved project and ensure the consistency of the overall project as a secondary investor.

3. If the local government cannot allocate the budget to develop these works according to the initial plan of the project, the investor shall invest in the construction of such works in appropriate forms (such as BT, BOO, etc.).

Article 36. Completing, transferring and putting works into operation and use

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The testing of completed works shall comply with construction works quality and management laws;

b) The archive of documents of works is done shall comply with archive laws, construction laws, and relevant laws.

2. Investors shall complete the procedure for recognition of land use rights and ownership of the works as prescribed by laws regarding completed works in operation or use.

3. Transfer and utilization of technical infrastructure and social infrastructure:

a) For completed technical infrastructure and social infrastructure works, the investor may operate or transfer such works to the receiving party for management and operation according to initial objectives of the project.

The investor shall take responsibility for the quality of the works and provide a warranty for the transferred works as prescribed by laws. Regarding used works, before the transfer, the investor shall assess the quality and value and complete the necessary maintenance work.

b) For technical infrastructure and social infrastructure works not transferred or not yet transferred, the investor shall manage such works and ensure operational quality.

c) The receiving party shall manage and utilize works for the intended functions and maintain such works under construction laws.

For works of which the receiving party has been identified in the content of the project, that party may and shall manage the quality and conduct the works testing during the construction until it is completed, transferred, and put into operation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. For works requiring the transfer of administrative management to the local authorities, the investor must plan and implement the transfer of administrative management to the local authorities according to Article 38 of this Decree. While it is not possible to transfer the entire project, the investor must cooperate with the local administrative management units in processing administrative procedures for households moving in.

Article 37. Urban services

1. Project investors shall organize the provision of urban services and ensure to serve the needs of moving-in residents according to the project objectives until its transfer to the authority or other organizations and enterprises managing professional services.

2. Local authorities shall prepare the necessary conditions and direct the transfer of the management and operation of urban services to organizations and enterprises managing professional services.

Article 38. Transfer of administrative management

1. The investor shall, based on the progress of the investment, construction, and business of the project, cooperate with the local authority in preparing the plan to transfer administrative management in the project area and presenting it to the competent authority for approval so that related parties can implement it, including:

a) Cooperation in administrative management between the investor and the administrative management unit in the period of no transfer identified in the Decision on investment approval.

b) Transfer of management upon completion of construction works and operation and use as per regulation.

c) Transfer of administrative management upon completion of the entire project.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The transfer shall be done within 3 months after the end of the project by the investor, as well as the completion of other responsibilities as prescribed by laws.

4. Administrative management units shall disclose headquarters and organize the apparatus in conformity with the transferred management scale to implement administrative management to ensure the rights of moving-in residents.

Article 39. Capital mobilization and product trading of project

1. Investors may mobilize capital as prescribed by laws to implement the project according to the content and progress of the approved project.

2. Products of the project include: land with infrastructure, housing (villas, townhouses, and apartments), infrastructural works, and other works.

3. The trading of the project products shall comply with this Decree, real estate business laws, housing laws, and relevant laws.

Section 2. URBAN WORKS CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT

Article 40. Management and implementation of construction investment for urban works construction investment projects

1. The urban works construction investment projects shall comply with construction laws, this Decree, and relevant laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Consultation contents of the Ministry of Construction of Vietnam

a) Conformity with urban planning, urban development area, and implementation plan for urban development area approved by the competent authorities; compliance with relevant laws;

b) Factors ensuring the feasibility and effectiveness of the project include: the need to invest; objectives and progress of the project; socio-economic efficiency of the project.

4. For projects specified in Clause 2 of this Article, within 7 days from the date of receipt of official dispatch from the investors and 15 sets of dossier on the project (specified by law on the management of works construction investment projects), the provincial People's Committee shall send written consultation (accompanied by 1 set of dossier on the project) to the Ministry of Construction of Vietnam. Within 15 working days from the date of receipt of the official dispatch for consultation, the Ministry of Construction of Vietnam shall provide written replies for the provincial- People's Committees according to the contents specified in Clause 3 of this Article. The provincial People's Committees shall issue written approval so that the investor can carry out the project within 15 days from the date of receipt of the written consent of the Ministry of Construction of Vietnam.

5. For conservation and refurbishment projects on cultural heritage works

a) The project implementation shall not change or damage the cultural, architectural, and historical values, etc. of the original works;

b) The preparation, appraisal, approval, and implementation of conservation and refurbishment projects in the urban development area shall comply with the cultural heritage laws, construction laws, this Decree, and relevant laws;

c) For conservation and refurbishment projects for works ranked as national remains and special national remains, within 7 days from the date of receipt of the report and 10 sets of project dossiers from the investor, the provincial People's Committee shall seek the written consent of the Ministry of Construction of Vietnam before the competent authority approves the project. Within 15 working days from the date of receipt of the official dispatch for consultation, the Ministry of Construction of Vietnam shall provide answers for the contents specified in Clause 3 of this Article;

d) For conservation and refurbishment projects ranked as provincial remains, the investor shall consult the Department of Planning and Architecture, Construction, and Culture, Sports and Tourism for report submission to competent authorities before the approval of the project. Within 15 working days from the date of receipt of the official dispatch for consultation and the project dossier, the Departments mentioned above shall reply in writing.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCIES

Article 41. The Ministry of Construction of Vietnam shall:

1. Uniformly manage the urban development nationwide.

2. Develop orientations, strategies, and master planning for development of national urban systems, programs, national key projects on urban development, objectives in the field of urban development in the task of socio-economic development of Vietnam in each period for submission to the Prime Minister of Vietnam for approval and implementation.

3. Develop and submit to competent authorities for promulgation, or promulgate under its competence policies and legislative documents on management of urban development investment, policies, and management solutions to urbanization process, urban development management models, and guide and inspect the implementation.

4. Take charge and cooperate with concerned ministries and central and local authorities in controlling the urban development process to ensure compliance with the master planning for the development of the national urban system, urban planning, and urban development plans approved by competent authorities.

5. Take charge and cooperate with concerned ministries and central authorities in appraising the planning schemes under the approval competence of the Prime Minister of Vietnam as prescribed in Clause 2 Article 7 of this Decree.

6. Provide written consent for the approval of subdivision planning schemes of the provincial People's Committee as specified in Clause 4, Article 7 of this Decree.

7. Take charge and cooperate with concerned ministries and central authorities in appraising proposals for urban development areas under the decision competence of the Prime Minister of Vietnam specified in Clause 1, Article 9 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. (annulled)16

10. Organize the development and management of the database system and provide information on urban development nationwide.

11. Guide, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations in urban development within its jurisdiction.

12. Perform other tasks of managing urban development investment assigned or authorized by the Government of Vietnam or the Prime Minister of Vietnam.

Article 42. The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall:  

1. Take charge and cooperate with the Ministry of Construction of Vietnam and the Ministry of Finance of Vietnam in developing plans for the allocation of construction investment capital for projects on investment in urban development covered by the central budget; mobilize ODA for programs and projects to support the urban development, renovation, and upgrade.

2. Take charge and cooperate with concerned ministries and central authorities in guiding provinces to provide investment incentives for urban development investment projects.

Article 43. The Ministry of Finance of Vietnam shall:

Take charge and cooperate with concerned ministries and central authorities in developing and guiding the implementation of incentives related to policies on finance and tax for urban development investment projects.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Inspect, urge, and guide provinces on the review, adjustment, and supplement to planning, land use plans, and preparation of land funds for the development of urban development investment projects.

2. Provide specific guidelines on the use of land for urban development, minimum resettlement slots, and implementation of land incentives for urban development investment projects.

Article 45. Concerned ministries and central authorities shall:

1. Prepare and manage sector planning by functions and tasks assigned by the Government of Vietnam as a basis for urban development.

2. Perform state management functions within their jurisdiction for urban development investment projects.

Article 46. Provincial People's Committees shall:

1. Uniformly manage urban development in the area; develop an apparatus capable of meeting the state management requirements consistent with the actual urban development.

2. Direct the review, assessment, and identification of urban development areas and prepare plans for the implementation of urban development areas and establish management boards of urban development areas; ensure a reasonable and effective transition in the short-term period and sustainable urban development in the future; attract investment in local urban development investment projects.

3. Conduct the site clearance as prescribed by laws and establish organizations managing and developing urban land funds.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Develop technical infrastructure outside the project boundary to ensure a synchronous connection with the urban framework technical infrastructure.

6. Direct the receipt of transfer and organize the administrative apparatus upon receiving the transfer of urban development projects.

7. Develop and manage local urban development information systems, report on the assessment of the situation of local urban development, and submit biannual reports on the results to the Ministry of Construction of Vietnam for summary and submission to the Prime Minister of Vietnam.

8. Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and the Ministry of Construction of Vietnam in reviewing, adjusting, or supplementing planning and land use plans for the allocation of urban development land funds.

9. Stipulate mechanisms of encouragement and incentives to attract economic sectors to invest in urban development.

10. Inspect and handle violations within their jurisdiction.

Chapter V

TRANSITIONAL PROCESSING

Article 47.  General principles

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Re-establishing order in urban development: Investing in construction in compliance with the orientation of the approved national urban development, general planning, and subdivision planning and ensuring the synchronous connection of the projects in each urban development area;

2. Ensuring the implementation of urban development investment projects according to the approved plan for implementation of the urban development area, rectifying the spontaneous and redundant development causing waste of land and social resources;

3. Limiting the impacts that affect the progress and effectiveness of the project, and the legitimate rights and interests of the parties concerned.

Article 48. Transitional processing of regulations on urban planning and identification of urban development area

1. If the urban areas have an approved urban master planning but there is no subdivision planning, detailed planning, urban design, or urban development program from the effective date of this Decree, the provincial People’s Committees shall direct the preparation of the subdivision planning, detailed planning, urban design, regulation on architectural planning management and urban development program for approval according to urban planning laws as a basis for determining the urban development area and preparing implementation plans as specified in Article 8 of this Decree.

2. If the urban areas already have general planning, subdivision planning, and urban development programs approved but not yet identifying the urban development area from the effective date of this Decree, the provincial People's Committees shall direct the identification of the urban development area; issue approval within their jurisdiction or submit reports to the competent authorities for decisions according to Article 9 and establish management boards of urban development areas according to Article 13 of this Decree.

Article 49. Transitional processing for projects assigned on the basis of compliance with general planning and subdivision planning approved by competent authorities

1. Provincial People's Committees shall direct the review and addition of projects to the list of urban development area projects and ensure that the projects comply with the implementation plan for urban development area and this Decree.

2. For investment projects on the construction of housing urban areas: the provincial People's Committees shall direct the review and adjustment to ensure that the projects comply with the rate of land area for social housing under housing laws and relevant laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Provincial People's Committees shall direct the review, classification, and implementation of the transitional processing for each of the following cases:

1. Projects in conformity with the approved general planning and subdivision planning: comply with Article 49 of this Decree.

2. Projects that do not conform with the approved general planning and subdivision planning:

a) If the project has yet to implement construction investment or has developed technical infrastructure partially: the provincial People's Committees shall direct the review and adjustment to the project for conformity with the general planning and subdivision planning and manage the implementation of project investment according to this Decree and relevant laws;

b) If the project has completed the construction of technical infrastructure: the provincial People's Committees shall direct the review and inspection of the connection of infrastructure; adjust the project to suit the general planning and subdivision planning, and ensure the connection to the common infrastructure of the area; adjust the project progress according to the implementation plan for urban development area;

c) If the project has completed the construction of technical infrastructure and is implementing the works construction investment: the provincial People's Committees shall direct the review and adjustment to the portions of the area with unrealized implementation of construction investment to conform with the general planning, subdivision planning; adjust the housing structure of the projects according to market demand; adjust the progress of the project according to the implementation plan for urban development area;

d) If the project has completed the crude construction: the provincial People's Committees shall direct the review and request the investors to focus on improving the social infrastructure and other works to put the project into operation and use.

3. For projects in the urban centers with general planning under the approval competence of the Prime Minister of Vietnam, during adjustments to the projects specified in Points a, b, and c, Clause 2 of this Article, before submitting the project to the competent authority for approval, the investor must submit 3 sets of project adjustment dossiers to the Ministry of Construction of Vietnam for written consent for the following contents: conformity with urban planning, urban development area and implementation plan for urban development area approved by the competent authority; compliance with relevant laws. The time limit to review and reply in writing shall not exceed 30 working days from the date of receipt of the written consultation, project adjustment dossier, and relevant legal documents.

4. In case of projects on urban housing construction investment, apply Clause 2, Article 49 of this Decree simultaneously.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 52. Implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of governmental agencies, Chairmen of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, heads of political, socio-political organizations and socio-vocational political organizations, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

Article 53. Entry into force18

1. This Decree comes into force as of March 1, 2013.

2. This Decree replaces Decree No. 02/2006/ND-CP dated January 5, 2006 of the Government of Vietnam

3. Regarding regulations of the Government of Vietnam on investment in urban development promulgated before the effective date of this Decree, if they are different from the regulations of this Decree, this Decree shall apply./.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



VERIFICATION OF INTEGRATED DOCUMENT

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Tuong Van

 

1Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018 of the Government of Vietnam, effective as of September 15, 2018, has the following promulgation grounds:

Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015; 

Pursuant to the Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the list of conditional business lines stipulated in the Law on Investment dated November 22, 2016;

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;

Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;

Pursuant to the Law on Real Estate Trading dated November 25, 2014;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 of the Government of Vietnam, effective as of its date of signing, has the following promulgation grounds:

Pursuant to the Law on Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law on Organization of the Local Government of Vietnam dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

At the request of the Minister of Planning and Investment of Vietnam;

2 This Article is annulled by Clause 4 Article 3 of Decree No. 100/2018/ND-CP, effective as of September 15, 2018.

3 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

4 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

5 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

8 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

9 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

10 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

11 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

12 This Article is amended by Clause 1 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

13 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

14 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

15 This Clause is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



17 This Article is annulled by Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, effective as of March 26, 2021.

18 Entry into force of Decree No. 100/2018/ND-CP, dated July 16, 2018:

This Decree comes into force as of September 15, 2018. 

 Entry into force of Decree No. 31/2021/ND-CP, dated March 26, 2021:

1. This Decree comes into force as of its date of signing.

2. The following Decrees and regulation shall cease to have effect from the effective date of the Law on Investment:

a) Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015;

b) Government’s Decree No. 37/2020/ND-CP dated March 30, 2020;

c) Government’s Decree No. 83/2015/ND-CP dated September 25, 2015;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Government’s Decree No. 69/2016/ND-CP dated July 1, 2016;

e) Government’s Decree No. 79/2016/ND-CP dated July 1, 2016;

g) Article 2 of the Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BXD ngày 30/05/2023 hợp nhất Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị do Bộ Xây dựng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.557

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.195.110
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!