BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 210/2010/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 12 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM.
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm như sau:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này
quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm (sau đây gọi tắt là quyết toán năm),
bao gồm: lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết
toán.
Điều
2. Đối tượng áp dụng:
Hàng năm, kết
thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư,
các cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước các
cấp thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm
định quyết toán theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và Thông tư này.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Các loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước được quyết toán
năm, gồm:
1. Vốn trong
dự toán ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định
bằng văn bản chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2. Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản khác của ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Riêng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn trái phiếu Chính phủ: các chủ đầu tư, các cơ quan
cấp trên của chủ đầu tư, các cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan tài
chính và Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc lập báo cáo tình hình thanh
toán theo quy định tại Thông tư này, nhưng lập báo cáo riêng, không tổng hợp
chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành trung ương và địa
phương. Báo cáo này được gửi cùng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. Bộ
Tài chính tổng hợp báo cáo theo quy định.
3. Đối với
vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cơ quan có thẩm quyền cho phép ứng trước dự
toán ngân sách năm sau thì không lập báo cáo quyết toán năm, nhưng lập báo cáo
tổng hợp để cơ quan tài chính các cấp theo dõi.
Điều
4. Trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết
toán năm:
1. Đối với
vốn do các Bộ, ngành trung ương quản lý:
a) Chủ đầu tư
lập báo cáo quyết toán năm, gửi Bộ, ngành trung ương. Các Bộ, ngành thẩm định
quyết toán của các chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Bộ Tài
chính.
b) Trường hợp
các Bộ, ngành trung ương đã phân cấp quản lý, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán
năm gửi cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý của chủ đầu tư; cơ quan cấp trên
của chủ đầu tư thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư và tổng hợp quyết toán
các dự án thuộc phạm vi phân cấp quản lý gửi Bộ, ngành để tổng hợp, lập báo cáo
quyết toán năm gửi Bộ Tài chính.
Trường hợp
báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, cơ quan cấp trên
của chủ đầu tư hoặc Bộ, ngành thông báo cho chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc
lập lại báo cáo để thẩm định.
c) Kho bạc
nhà nước tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh
toán, gửi Bộ Tài chính.
d) Bộ Tài
chính thẩm định và ra thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các Bộ,
ngành trung ương và Kho bạc nhà nước.
2. Đối với
vốn do địa phương quản lý:
2.1- Nguồn
vốn do ngân sách cấp tỉnh quản lý:
a) Chủ đầu tư
(hoặc Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán năm, gửi các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, thành phố được phân cấp quản lý.
b) Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm định quyết toán của
các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm
gửi Sở Tài chính.
Trường hợp
báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo cho chủ đầu tư hoàn
chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
c) Kho bạc
nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp báo cáo quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác
do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Sở Tài chính.
d) Sở Tài
chính thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các sở, ban,
ngành và Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổng hợp vào
quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn.
Đ) Chậm nhất
5 ngày sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính để
tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2.2- Nguồn
vốn do ngân sách cấp quận, huyện (sau đây gọi tắt là huyện), xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là xã) quản lý:
a) Để phù hợp
với đặc điểm tổ chức và phân cấp của từng địa phương, căn cứ các quy định tại
Thông tư này, Sở Tài chính trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy
định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán
năm.
b) Kho bạc
nhà nước huyện tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước
kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện và Uỷ ban nhân dân
xã (phần cấp xã quản lý).
Điều
5. Nội dung báo cáo quyết toán:
1.
Phần số liệu:
a) Đối với
chủ đầu tư thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Thông tư này):
Biểu
số 01/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước;
Biểu số 02/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu
tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
Biểu
số 03/CĐT
về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
Biểu
số 04/CĐT
về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có);
Chủ đầu tư phải
đối chiếu số liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước trước
khi lập báo cáo quyết toán năm. Đối với ngân sách cấp xã, Kho bạc nhà nước phối
hợp với UBND xã rà soát, đối chiếu, bảo đảm khớp đúng số liệu giữa Kho bạc nhà
nước và kế toán xã. Kết quả đối chiếu là cơ sở để UBND xã báo cáo quyết toán
ngân sách xã.
b) Đối với cơ
quan cấp trên được phân cấp quản lý của chủ đầu tư, các Bộ, ngành trung ương, các
Sở, ban, ngành địa phương thực hiện các biểu (ban hành kèm theo
Thông tư này):
Biểu
số 01/CQTH về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước;
Biểu
số 02/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân
sách năm sau (nếu có).
Biểu
số 03/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ
(nếu có).
Biểu số 04/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB
nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Riêng đối với
các đơn vị nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền: thực hiện 4 biểu mẫu 01/CQTH, 02/CQTH, 03/CQTH, 04/CQTH nêu trên và các biểu số 01/KBQT về báo cáo quyết toán các nguồn
vốn đầu tư XDCB được giao theo niên độ ngân sách; biểu
số 05/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB theo mục lục ngân
sách.
c) Đối với
Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Thông tư này):
Biểu số 01/KBQT về báo cáo quyết toán các nguồn vốn
đầu tư XDCB. Biểu này do Kho bạc nhà nước và các đơn vị nhận vốn bằng hình thức
lệnh chi tiền tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 02/KBQT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB
– chi tiết theo đơn vị, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng
cấp.
Biểu số 03/KBQT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB
– chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài
chính cùng cấp.
Biểu
số 04/KBQT về báo cáo tổng hợp vốn đầu tư XDCB ứng trước dự toán ngân sách năm
sau – chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan
tài chính cùng cấp.
Biểu số 05/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn
đầu tư XDCB theo Mục lục ngân sách nhà nước. Biểu này do Kho bạc nhà nước và
các đơn vị nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền tổng hợp gửi cơ quan tài chính
cùng cấp.
Biểu
số 06/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB tạm ứng theo chế độ
chưa thu hồi – chi tiết theo đơn vị, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan
tài chính cùng cấp.
Biểu số 07/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn
đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ - chi tiết theo đơn vị và dự án, do
Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 08/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn
đầu tư XDCB ứng trước dự toán ngân sách năm sau nguồn trái phiếu Chính phủ -
chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài
chính cùng cấp.
2. Phần
thuyết minh:
a) Đối với
chủ đầu tư: báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng
mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn;
đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
b) Đối với cơ
quan cấp trên chủ đầu tư, các Bộ, ngành trung ương, các Sở, phòng, ban, ngành địa
phương: báo
cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc,
các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với
kế hoạch được giao; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn
đầu tư.
c) Đối với cơ
quan Kho bạc nhà nước:
Báo cáo tổng
quát đặc điểm, tình hình thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đề xuất và
kiến nghị tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong
đó nêu rõ những nguyên nhân tăng giảm vốn đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương
và những dự án có tồn tại, vướng mắc.
Điều
6. Nội dung thẩm định báo cáo quyết toán năm:
1- Đối với
các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra
tính đầy đủ và khớp đúng về kế hoạch vốn, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán
của từng dự án thuộc kế hoạch được giao hàng năm.
b) Kiểm tra
tính đầy đủ và khớp đúng về kế hoạch, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của
từng dự án thuộc kế hoạch năm trước được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện
và thanh toán.
c) Kiểm tra,
so sánh số vốn thanh toán với số vốn kế hoạch của từng dự án; xác định số vốn
được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn huỷ
bỏ.
d) Kiểm tra
sự phù hợp về nguồn vốn, cơ cấu vốn của các dự án.
Đ) Kiểm tra,
tổng hợp dự án hoàn thành (bao gồm cả các hạng mục, tiểu dự án hoặc dự án thành
phần hoàn thành thuộc các dự án nhóm A) trong năm kế hoạch.
e) Nhận xét
về tình hình thực hiện, thanh toán và quyết toán vốn trong năm, tình hình chấp
hành chế độ chính sách và tình hình khác.
g) Các nhận
xét khác.
2. Đối với cơ
quan tài chính:
a) Kiểm tra,
xác định sự phù hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của
các Bộ, ngành, địa phương và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc nhà nước.
b) Kiểm tra,
xác định sự phù hợp về danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của các Bộ,
ngành, địa phương và Kho bạc nhà nước cùng cấp.
c) Kiểm tra,
so sánh kế hoạch vốn và số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết
toán của các Bộ, ngành, địa phương và Kho bạc nhà nước cùng cấp. Xác định số
vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn
huỷ bỏ.
d) Các nhận
xét khác.
Điều
7. Các nguyên tắc quyết toán năm:
1. Đối với
Kho bạc nhà nước, thời hạn khoá sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31
tháng 1 năm sau (gồm ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện, ngân sách cấp xã).
Số vốn được
thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách
nhà nước năm kế hoạch; số vốn thanh toán sau ngày 31 tháng 01 năm sau được báo
cáo vào quyết toán ngân sách nhà nước năm sau.
2. Đối với
chủ đầu tư, thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 1
năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu biểu số
01/CĐT tại Thông tư này.
Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau
thời hạn khóa sổ trên, thì vốn thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán
vào ngân sách nhà nước năm sau.
3. Vốn
thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm, bao gồm:
a/ Vốn thanh
toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn
được giao trong năm kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi
hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khoá
sổ.
Trường hợp
trong kế hoạch vốn đầu tư được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân
sách nhà nước ứng trước dự toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số
thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần
thanh toán khối lượng hoàn thành của kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây
chuyển sang.
* Ví dụ 1: Dự
án A được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán ngân sách năm 2009 trong năm
2008 là 5 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư năm 2009 của dự án được bố trí 10 tỷ
đồng, trong đó thu hồi vốn ứng là 5 tỷ đồng, còn thanh toán khối lượng hoàn
thành trong năm 2009 là 5 tỷ đồng, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo
quyết toán năm 2009 của dự án A tối đa là 10 tỷ đồng cho khối lượng xây dựng cơ
bản hoàn thành.
* Ví dụ 2: Dự
án B được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán ngân sách năm 2009 trong năm
2008 là 5 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư năm 2009 của dự án được bố trí 10 tỷ
đồng, trong đó thu hồi vốn ứng trước là 3 tỷ đồng, còn thanh toán khối lượng
hoàn thành trong năm 2009 là 7 tỷ đồng, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo
cáo quyết toán năm 2009 của dự án B tối đa là 10 tỷ đồng cho khối lượng xây
dựng cơ bản hoàn thành. Số vốn ứng trước còn chưa thu hồi 2 tỷ đồng của dự án B
sẽ tiếp tục theo dõi để thu hồi khi được giao kế hoạch vốn thu hồi của dự án.
b/ Vốn thanh
toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn
thuộc kế hoạch năm trước được phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán
bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng
02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ.
c/ Thanh toán
từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ các khoản đã tạm ứng theo
chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
4. Trường hợp
các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển
năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn
thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch
đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán
sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân
sách năm sau.
Ví dụ 3: Dự
án C được ghi kế hoạch năm 2009 là 10 tỷ đồng; đến hết ngày 31/1/2010 dự án đã
thanh toán khối lượng hoàn thành là 7 tỷ đồng; số kế hoạch vốn còn lại 3 tỷ
đồng được phép tiếp tục thanh toán đến hết niên độ ngân sách năm 2010. Số vốn
thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm 2009 của dự án C là 7 tỷ đồng; 3
tỷ đồng được thanh toán sau ngày 31/01/2010 được đưa vào quyết toán ngân sách
năm 2010.
5. Đối với số
vốn tạm ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ
ngân sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và
quyết toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước hàng năm và các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
6. Số liệu
báo cáo phải được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong
nước và vốn ngoài nước (nếu có).
Riêng đối với
vốn ngoài nước, Kho bạc nhà nước báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán
ghi thu ghi chi cho dự án; chủ đầu tư báo cáo theo số vốn đã thanh toán cho dự
án, trong đó chi tiết: số vốn đã ghi thu, ghi chi và số vốn chưa ghi thu, ghi
chi.
Trường hợp dự
án áp dụng cơ chế vốn ngoài nước được thanh toán như vốn trong nước hoặc dùng
vốn trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước thì quyết toán vào vốn
ngoài nước và ghi chú rõ: vốn trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài
nước.
Điều
8. Thời hạn gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán
năm:
1. Thời hạn
gửi báo cáo quyết toán năm:
1.1. Đối với
vốn do các Bộ, ngành trung ương quản lý:
a) Chủ đầu tư
gửi báo cáo quyết toán năm cho cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý chủ đầu
tư trước ngày 1 tháng 6 năm sau.
b) Các Bộ,
ngành trung ương gửi quyết toán năm cho Bộ Tài chính trước ngày 1 tháng 10 năm
sau.
1.2. Đối với
vốn do địa phương quản lý: Thời hạn gửi và thẩm định báo cáo quyết toán do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật, nhưng phải đảm bảo thời gian tổng hợp, lập, gửi báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
1.3. Kho bạc
nhà nước tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm: trước ngày 15 tháng 3 năm
sau (đối với ngân sách cấp xã, ngân sách cấp huyện); trước ngày 1 tháng 4 năm
sau (đối với ngân sách cấp tỉnh và ngân sách trung ương).
2- Thời hạn
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
Trong thời
hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định), cơ quan
tài chính phải hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết
toán năm đối với từng cơ quan, đơn vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc theo mẫu số 01/TBTĐ (ban hành kèm theo Thông tư này).
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều
9. Trách nhiệm của chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, các cơ quan
trung ương và địa phương:
1- Chịu trách
nhiệm về số liệu được đưa vào báo cáo quyết toán năm; tổng hợp, lập, thẩm định
báo cáo quyết toán năm theo hướng dẫn của Thông tư này và gửi cơ quan tài chính
đồng cấp đúng thời hạn quy định.
2- Trong thời
hạn 15 ngày làm việc (kể từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết
toán năm của cơ quan tài chính), có trách nhiệm thực hiện và có văn bản giải
trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài
chính.
3- Cơ quan
cấp trên chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự
án. Riêng số liệu thanh toán, phải được đối chiếu, khớp đúng với số liệu của
Kho bạc nhà nước.
Điều
10. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp:
1. Trên cơ sở
báo cáo quyết toán năm do các đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc nhà nước các cấp
lập, cơ quan tài chính thực hiện việc thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và
tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp
không nhận được đầy đủ các báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ
sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của
cơ quan tài chính) do đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc,
các chủ đầu tư) không thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
a) Để đảm bảo
thời gian quyết toán ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước, căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính
kiểm tra, tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp.
b) Cơ quan
Tài chính có quyền tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ việc
thanh toán vốn đầu tư cho tới khi nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời
có văn bản thông báo để đơn vị biết và phối hợp thực hiện.
3. Trường hợp
đã nhận được báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải
trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài
chính), nhưng có chênh lệch số liệu giữa báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I
và Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho
bạc nhà nước để thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các
cấp.
IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Hiệu lực thi hành:
Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số
53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
niên độ ngân sách hàng năm.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Tài chính để nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các
đoàn thể, Tổng công ty nhà nước;
-HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Trung uơng về phòng , chống tham nhũng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban giám sát Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ Đầu tư.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Mẫu
số 01/TBTĐ.
Bộ, Sở,
Phòng Tài chính....
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: /20../TB
-
|
....., ngày tháng năm 20…
|
THÔNG
BÁO
Thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách
Năm 20...
Căn cứ Thông
tư số /2009/TT-BTC ngày tháng năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ
ngân sách hàng năm.
Sau khi tiến
hành thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách năm 20... của
..........................................................; ............ Tài
chính có ý kiến như sau:
1- Nhận xét
chung về công tác quyết toán năm, về việc chấp hành thời gian gửi báo cáo và
các nội dung, biểu mẫu báo cáo.
2- Về nội
dung:
- Xác định sự
phù hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của các Bộ,
ngành, địa phương và Kho bạc nhà nước.
- Xác định,
so sánh danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của các Bộ, ngành, địa phương và
Kho bạc nhà nước cùng cấp.
- Xác định,
so sánh kế hoạch vốn và số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết
toán của các Bộ, ngành, địa phương và kho bạc nhà nước cùng cấp. Xác định số
vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn
huỷ bỏ.
- Xác định số
vốn quyết toán năm.
- Các nhận
xét khác.
(Chi tiết
theo biểu số liệu đính kèm)
3- Kiến nghị:
4- Cơ quan
cấp trên chủ đầu tư chịu trách nhiệm đối chiếu, xử lý các số liệu chênh lệch
của từng dự án (nếu có); số liệu thanh toán, phải khớp đúng với số liệu của Kho
bạc nhà nước.
|
Thủ trưởng
cơ quan Tài chính
(Ký tên,
đóng dấu)
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|