THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2015
|
DỰ THẢO
|
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO
MỘT SỐ NGÀNH, NGHỀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy
định về cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo một số ngành, nghề sử
dụng ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về cơ chế đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ đào tạo một số ngành, nghề do Ngân sách Nhà nước đảm bảo
chi phí đào tạo và tổ chức thực hiện cơ chế đào tạo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều
5 Chương I, Người học quy định tại Mục 2 Chương V của Luật Giáo dục nghề
nghiệp; Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật Lao
động; ngành, nghề quy định tại Điều 5 của Quyết định này; tổ chức đấu thầu;
Người đặt hàng; Người giao nhiệm vụ đào tạo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan. Trong đó ưu tiên người học thuộc các đối tượng được hưởng chế độ ưu
đãi, người có công với cách mạng, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số,
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, người mồ côi không nơi
nương tựa, ngư dân đánh bắt xa bờ, lao động nông thôn là người trực tiếp lao
động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác, đất kinh doanh
và các đối tượng chính sách xã hội khác; cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đã
thực hiện cơ chế tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này một số từ ngữ được hiểu như
sau:
1. Đặt hàng là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân ký
hợp đồng đào tạo với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo một số ngành, nghề
theo nhu cầu của người sử dụng lao động, đảm bảo về số lượng, chất lượng, đơn
giá và thời gian đào tạo.
2. Giao nhiệm vụ đào tạo là việc cơ quan nhà
nước chỉ định cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo một số ngành, nghề thông qua
hợp đồng đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động về số lượng,
chất lượng, đơn giá tạm tính, thời gian đào tạo. Giao nhiệm vụ đào tạo, được áp
dụng trong trường hợp chưa xây dựng được đơn giá, phải thực hiện theo khối
lượng hoặc chi phí đào tạo; hoặc một số ngành, nghề cần đào tạo nhưng không có
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đấu thầu, nhận đặt hàng.
3. Hợp đồng đào tạo là thỏa thuận về nội dung
cung cấp dịch vụ đào tạo và sử dụng lao động qua đào tạo nghề nghiệp, được ký
giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo với người sử dụng lao
động và người đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo.
4. Người đặt hàng, Người giao nhiệm vụ đào tạo
một số ngành, nghề là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Người sử dụng lao động qua đào tạo nghề
nghiệp là Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng lao động
qua đào tạo theo hình thức đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ đào tạo.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
đào tạo một số ngành, nghề theo hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
1. Người học đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề
nghiệp theo hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo được lựa chọn
ngành, nghề học, cơ sở đào tạo. Việc thực hiện chi phí đào tạo đối với người
học được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo tổ chức triển khai các khóa đào tạo,
phải công khai, minh bạch, đúng quy định hiện hành, bảo đảm thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
2. Cơ sở đào tạo đảm bảo đủ các yêu cầu quy định
tại Điều 6 của Quyết định này. Trực tiếp thực hiện hợp đồng đào tạo, không
chuyển hoặc giao việc thực hiện hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo khác.
3. Tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào
tạo một số ngành, nghề chỉ thực hiện khi người sử dụng lao động thực sự có nhu
cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề nghiệp và Người đặt hàng, Người giao
nhiệm vụ đào tạo quyết định đào tạo ngành, nghề, số lượng học sinh cần đào tạo.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO MỘT SỐ
NGÀNH, NGHỀ THEO CƠ CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO
Điều 5. Ngành, nghề đào tạo
1. Những ngành, nghề đặc thù, nặng nhọc, độc hại;
2. Những ngành, nghề mà thị trường lao động
thiếu nhưng do chi phí đào tạo cao nên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp không
muốn đào tạo.
3. Những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi
nhọn;
4. Những ngành, nghề thị trường lao động có nhu
cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa;
Điều 6. Cơ sở đào tạo
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đấu thầu,
nhận đặt hàng và nhận nhiệm vụ đào tạo, đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
1. Có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đúng ngành, nghề tham gia đấu thầu, nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo;
2. Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị đạt chuẩn theo
quy định, phù hợp để đào tạo ngành, nghề được đặt hàng, được giao nhiệm vụ đào
tạo hoặc tham gia đấu thầu;
3. Có số lượng giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục nghề nghiệp đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ để đào tạo ngành, nghề theo
hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo;
4. Chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu
giảng dạy của những ngành, nghề ký hợp đồng đào tạo đảm bảo chất lượng, đủ thời
lượng theo qui định;
5. Có hợp đồng ký với người sử dụng lao động sau
đào tạo về số lượng, ngành, nghề được đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo hoặc tham
gia đấu thầu;
6. Đảm bảo các điều kiện khác về đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ đào tạo (nếu có);
Điều 7. Mức chi phí đào tạo
1. Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương,
học phí và đóng góp của người học theo quy định đảm bảo 100% mức chi phí đào
tạo:
- Những ngành, nghề đặc thù, nặng nhọc, độc hại;
- Những ngành, nghề mà thị trường lao động thiếu
nhưng do chi phí đào tạo cao nên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp không muốn đào
tạo.
2. Hỗ trợ chi phí đào tạo:
- Những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi
nhọn;
- Những ngành, nghề thị trường lao động có nhu
cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa;
3- Mức chi phí đào tạo cho từng ngành, nghề và
mức hỗ trợ chi phí đào tạo cụ thể do Người đặt hàng, Người giao nhiệm vụ đào
tạo ở cấp trình độ cao đẳng, trung cấp phê duyệt phù hợp với chương trình, thời
gian đào tạo thực tế và đặc thù của từng vùng, địa phương, không thấp hơn mức
chi phí đào tạo tối thiểu cho từng nhóm ngành, nghề đào tạo theo qui định của
Bộ Tài chính.
4. Mức chi phí đào tạo cho những ngành, nghề ở
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng thực hiện theo quy định tại Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Ngoài mức chi quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 của Điều này, các Bộ, ngành, địa phương tùy theo điều kiện, khả năng ngân
sách được giao, bố trí và huy động thêm các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ
trợ đào tạo. Khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh
phí không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước để ký hợp đồng đào tạo nghề nghiệp
với cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo các quy định của Quyết định này.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực
hiện đào tạo
1. Kinh phí thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ đào tạo, gồm:
a) Ngân sách trung ương;
b) Ngân sách địa phương;
c) Đóng góp của người sử dụng lao động;
d) Học phí và đóng góp của người học theo quy
định;
e) Nguồn kinh phí trong, ngoài nước và nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
2. Các Bộ, ngành, địa phương quyết định lồng
ghép sử dụng nguồn kinh phí được giao từ ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương và các nguồn hỗ trợ khác để tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo theo quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ
CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO
Điều 9. Lập kế hoạch và tổ
chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo
1. Hằng năm, 5 năm các Bộ, ngành, địa phương tổ
chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch đào tạo ngành, nghề trình độ cao đẳng,
trung cấp cho người học theo quy định tại Quyết định này trên cơ sở kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo nghề
nghiệp của từng Bộ, ngành, địa phương, của người sử dụng lao động và kinh phí
hỗ trợ đào tạo được giao.
Kế hoạch đào tạo, gồm: danh mục ngành,
nghề đào tạo, cấp trình độ đào tạo, số người học, cơ sở đào tạo, địa bàn đào
tạo, thời gian đào tạo, mức chi phí đào tạo, mức hỗ trợ chi phí đào tạo,
dự toán nhu cầu kinh phí. Đề xuất áp dụng 1 trong 3 hình thức tổ chức đào
tạo: đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ, căn cứ kế
hoạch đào tạo được duyệt, tiến hành tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ đào tạo cho cơ sở đào tạo có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề
nghiệp theo đúng hướng dẫn quy trình thực hiện của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội.
3. Việc tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm
vụ đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp thực hiện theo quy định của Luật Đấu
thầu, Luật Ngân sách nhà nước, Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật,
các quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Thực hiện cơ chế
đào tạo một số ngành, nghề theo hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào
tạo đối với người học, người sử dụng lao động sau đào tạo
1. Người học làm đơn đăng ký học ngành, nghề,
gửi tới cơ sở đào tạo đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp do mình lựa
chọn. Đảm bảo thời gian học đầy đủ chương trình đào tạo theo cấp trình độ đối
với khóa học. Chấp hành làm việc ổn định tại nơi người sử dụng lao động tối
thiểu là 24 tháng sau khi tốt nghiệp.
2. Cơ sở đào tạo, căn cứ nội dung của hợp đồng
đào tạo, tổ chức đào tạo đúng ngành, nghề theo cấp trình độ cho người học. Đảm
bảo người học đạt chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 ở trình độ cao đẳng,
bậc 2 ở trình độ trung cấp ngay sau khi kết thúc khóa học (tùy theo ngành, nghề
quy định bậc chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia). Đối với các khóa học trình độ sơ
cấp, đào tạo dưới 03 tháng: số người học được cấp chứng chỉ trong khóa học hoàn
thành tối thiểu đạt 50% khá, giỏi.
3. Cơ sở đào tạo tổ chức thu, chi đúng chế độ
đối với người học và người học thuộc các đối tượng chính sách, ưu tiên theo qui
định, ngay trong thời gian đào tạo. Quyết toán kinh phí đào tạo với cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo trên cơ
sở: chất lượng đào tạo, khối lượng và kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng đào
tạo. Đảm bảo bàn giao 100% số học sinh sau khi tốt nghiệp cho người sử dụng lao
động trong vòng 03 tháng kể từ khi học sinh tốt nghiệp.
4. Người sử dụng lao động tham gia vào quá trình
đào tạo, đóng góp chi phí đào tạo; bố trí việc làm cho học sinh sau khi tốt
nghiệp phù hợp với ngành, nghề được đào tạo và ổn định thời gian làm việc tối
thiểu là 24 tháng tại nơi người sử dụng lao động.
Điều 11. Trách nhiệm của Cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương và của các Bộ,
ngành Trung ương
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng danh mục ngành, nghề của bậc
học giáo dục nghề nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành để làm cơ sở cho
các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân, người sử dụng lao động làm cơ sở
lựa chọn ngành, nghề tổ chức đào tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực;
b) Lựa chọn và ban hành danh mục ngành, nghề đặc
thù, nặng nhọc, độc hại trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục ngành, nghề đào tạo nghề nghiệp, để làm cơ sở tổ chức đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ đào tạo;
c) Xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật áp dụng đào tạo nghề nghiệp. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật cụ thể cho từng ngành, nghề đào tạo để áp dụng tính
giá cung ứng dịch vụ đào tạo theo hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo;
d) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương: Quy
trình thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo; xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí đào tạo hằng năm, 5 năm; tổng hợp kế hoạch và
nhu cầu sử dụng kinh phí gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vào
kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ;
đ) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng định
mức chi phí đào tạo tối thiểu cho từng nhóm ngành, nghề đào tạo và hướng dẫn
quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo một số ngành, nghề theo qui định tại Quyết
định này;
e) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của
Quyết định này; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình thực hiện.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì xây dựng và ban hành định mức chi phí
đào tạo tối thiểu theo nhóm ngành, nghề, trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật
áp dụng đào tạo nghề nghiệp. Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo
theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nghề, nghiệp.
b) Phân bổ, giao ngân sách hằng năm, 5 năm để
thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo cho các Bộ, ngành,
địa phương;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm
tra, giám sát việc thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo
ngành, nghề theo quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách Nhà
nước; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp báo cáo gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình
thực hiện.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hằng năm, 5 năm của các Bộ, ngành, địa phương và của cả nước, hướng dẫn xây
dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu đào tạo ngành, nghề theo hình thức đấu thầu,
đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo cho các Bộ, ngành, địa phương;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Quyết định này; định kỳ 6 tháng, hằng
năm tổng hợp báo cáo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành khác
a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh mục ngành, nghề của bậc học giáo dục nghề nghiệp, lựa chọn những
ngành, nghề đáp ứng cho các ngành kinh tế mũi nhọn; những ngành, nghề phát
triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành nhưng khó thực hiện xã hội hóa đào tạo, để
làm cơ sở tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo.
b) Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách đặt
hàng, giao nhiệm vụ đào tạo hàng năm, 5 năm, giai đoạn theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quyết định này, gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
giao chỉ tiêu và ngân sách đào tạo.
c) Quyết định cụ thể ngành, nghề, số lượng học
sinh; cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào
tạo;
d) Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật cụ thể
của từng ngành, nghề để quyết định đơn giá áp dụng tổ chức đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo, trên cơ sở định mức chi phí đào tạo tối
thiểu theo nhóm ngành, nghề, do Bộ Tài chính ban hành và phù hợp với nguồn kinh
phí chi cho đào tạo ngành, nghề được giao hằng năm.
đ) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp, các cơ sở khác thuộc phạm vi quản lý chủ động tham gia đấu
thầu, nhận nhiệm vụ đào tạo và nhận đặt hàng theo quy định của Quyết định
này;
e) Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, các cơ sở khác thuộc
phạm vi quản lý về tổ chức đào tạo ngành, nghề theo hình thức đấu thầu,
đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp báo
cáo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Xây dựng, phê duyệt danh mục ngành, nghề
đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng ngành, nghề, mức hỗ trợ đào tạo
cụ thể đối với từng nhóm ngành, nghề và kế hoạch đào tạo hằng năm, 5 năm
theo quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định đơn giá đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo, tổ chức đấu thầu trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi
phí đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
3. Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương
và lồng ghép sử dụng các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án để
hỗ trợ đào tạo ngành, nghề theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào
tạo theo quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách Nhà nước, đồng
thời phù hợp với số kinh phí được giao hằng năm để tổ chức đặt hàng, giao nhiệm
vụ đào tạo.
4. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các quy
định tại Quyết định này. Giao Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề,
nghiệp ở địa phương tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo với các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc quyền quản lý và chịu trách nhiệm về
kết quả, hiệu quả đào tạo ngành, nghề theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ đào tạo trên địa bàn.
5. Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền
hình, báo, đài của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về hướng
nghiệp, đào tạo ngành, nghề, tạo việc làm đối với người lao động
theo hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo.
6. Chỉ đạo các Sở, ngành tổ chức triển khai
các hoạt động hỗ trợ tổ chức sản xuất, tạo việc làm, xây dựng
thương hiệu hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm cho người lao động sau đào tạo theo
hình thức đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ đào tạo.
7. Giao Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề, nghiệp ở địa phương kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo
ngành, nghề theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo trên địa
bàn; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện,
kết quả, hiệu quả đào tạo gửi Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề,
nghiệp ở Trung ương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
sở đào tạo trong thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo
1. Tổ chức tuyển sinh, đào tạo các cấp trình độ
cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học theo hợp đồng
đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo và hợp đồng đào tạo theo kết quả đấu thầu đúng
quy định.
2. Bố trí thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo
khóa học linh hoạt phù hợp với ngành, nghề đào tạo, quy trình sản xuất, chu
trình sinh trưởng của cây trồng vật nuôi và điều kiện của người học.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các quy định
về hỗ trợ đào tạo đối với người học của Quyết định này.
4. Quản lý và chịu trách nhiệm về việc sử dụng
kinh phí thực hiện hợp đồng đào tạo theo hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ đào tạo đúng quy định của pháp luật.
5. Báo cáo kết quả, hiệu quả đào tạo các cấp
trình độ và việc sử dụng kinh phí thực hiện hợp đồng đào tạo với cơ quan Cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề, nghiệp ở địa phương nơi tổ chức đào tạo.
Điều 14. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Các hợp đồng đào tạo đang thực hiện, chưa hết
thời gian đào tạo, chưa nghiệm thu, thanh lý, thanh quyết toán thì tiếp tục
thực hiện các nội dung theo hợp đồng đã ký.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|