ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2022/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
16 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỉ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỉ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỉ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư và ý kiến tham gia của các sở, ngành có liên quan tại Văn bản
số 131/TTr-SKHĐT ngày 29/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý, tổ chức thực hiện dự án đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Lao động - TB
và XH, Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, K1, K3, K10, K14, K20.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 74/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định về cơ chế quản lý,
phân cấp, phân công cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân (sau
đây gọi tắt là UBND) các huyện, thị xã, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn
trong việc quản lý, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là các Chương
trình MTQG) trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Đối tượng áp dụng:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các Chương trình
MTQG trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Nguyên tắc phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện
1. Phù hợp với quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Phân cấp thẩm quyền, trách
nhiệm, đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các sở, ban, ngành, địa phương
có liên quan trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG.
3. Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền
cho địa phương, nhất là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của
các cấp chính quyền trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát các Chương trình MTQG.
4. Thực hiện đồng bộ các biện
pháp quản lý đảm bảo sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả; tránh trùng lặp,
thất thoát, lãng phí. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình MTQG, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 3.
Phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư thuộc các Chương
trình MTQG không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm d,
khoản 6, Điều 18 Luật Đầu tư công năm 2019. Việc phân cấp quản lý đầu tư dự án
thuộc các Chương trình MTQG như sau:
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư
dự án
a) Thực hiện theo quy định tại
Điều 35 của Luật Đầu tư công năm 2019 và Quyết định số 4477/QĐ-UBND ngày
10/11/2021 của UBND tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
b) Đối với các dự án thuộc danh
mục, dự án áp dụng cơ chế đặc thù: Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư theo
quy định tại Điều 16 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ.
2. Thẩm định dự án đầu tư
a) Việc thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Quyết định số 66/2021/QĐ-UBND
ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp và phân công trách nhiệm
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định và theo các quy định về Quản
lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
b) Đối với các dự án thực hiện
theo cơ chế đặc thù: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2020 của Chính phủ.
Trường hợp UBND cấp xã không đủ
năng lực thẩm định hồ sơ xây dựng công trình, UBND cấp xã có văn bản đề nghị
UBND cấp huyện giao cho cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định.
3. Quyết toán công trình hoàn
thành: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của
Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư
công, Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy
định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán và theo Điều 18 Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/7/2022 của Chính phủ và các văn bản khác có liên
quan (nếu có).
4. Quản lý chất lượng các dự
án:
a) Nội dung, thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia (trừ các dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù) thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng và Quyết định số 65/2021/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh Bình Định
ban hành quy định phân công, phân cấp về quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b) Đối với các dự án thực hiện
theo cơ chế đặc thù: Thực hiện theo quy định tại chương IV Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2020 của Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan chủ trì chương
trình:
a) Giúp UBND tỉnh điều hành, tổ
chức thực hiện Chương trình được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh về việc quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình MTQG được giao.
b) Tham mưu UBND tỉnh trong việc
chỉ đạo triển khai, thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện
Chương trình.
c) Tổ chức quản lý, sử dụng
kinh phí được giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
d) Tổng hợp tình hình thực hiện
nhiệm vụ Chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng
năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), báo cáo UBND tỉnh, các bộ, ngành trung ương
theo quy định, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi.
e) Hướng dẫn, triển khai các hoạt
động của Chương trình cho các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố;
xã, phường, thị trấn thực hiện Chương trình.
2. Các cơ quan chủ trì dự án
thành phần:
a) Tổ chức triển khai các dự
án, nội dung hoạt động được phân công. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện các dự án thành phần thuộc Chương
trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng
kinh phí được giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
c) Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ các Chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý,
hằng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), gửi về cơ quan chủ trì chương trình, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Là cơ quan đầu mối kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy định này.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư của Chương trình.
c) Tham gia có ý kiến đối với
các danh mục đầu tư thuộc Chương trình do chủ đầu tư, UBND huyện, thị xã, thành
phố đề xuất.
d) Đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quản lý đầu tư để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Sở Tài Chính
Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện Chương trình (cấp phát, giải ngân, quyết toán kinh phí
các nguồn vốn, quyết toán công trình) theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Tổng hợp, báo cáo chi tiết tình
hình giải ngân vốn các Chương trình, dự án định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất
(khi cần thiết) về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan chủ trì
chương trình để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản chương trình và các cơ quan chủ dự án thành
phần ở trung ương theo quy định.
5. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan:
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chủ trì chương trình, cơ
quan chủ trì dự án thành phần, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thực
hiện các nội dung có liên quan thuộc các Chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm
vụ.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tham gia phối hợp,
tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức quản lý, sử dụng
kinh phí giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
d) Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ các Chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý,
hằng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), gửi về cơ quan chủ trì chương trình, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Tổ chức, chỉ đạo triển khai
thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo mục
tiêu, nhiệm vụ và các quy định hiện hành.
b) Chịu trách nhiệm hiệu quả đầu
tư, tiến độ thực hiện chương trình, dự án thuộc Chương trình MTQG trên địa bàn
theo kế hoạch; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán
theo quy định hiện hành.
c) Tổ chức quản lý, sử dụng
kinh phí được giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
d) Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ các Chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý,
hằng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), gửi về cơ quan chủ trì chương trình, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
7. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm triển khai kế
hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao. Tổ
chức thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng
kinh phí được giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
c) Tổ chức huy động, quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện các Chương trình MTQG
theo đúng quy định.
d) Tuyên truyền, vận động sự
tham gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch./.