ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2022/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 27 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ, CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày
20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản
ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý
khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1663/TTr-SNV ngày 15 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) trực tiếp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước một số lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và các sở, ban, ngành đối
với Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế Cửa khẩu A Đớt (sau đây gọi tắt
là khu kinh tế) và các Khu công nghiệp Phú Bài, Phong Điền, La Sơn, Tứ Hạ, Phú
Đa, Quảng Vinh (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp), như sau:
1. Về quản
lý quy hoạch
a) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Bộ
Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp và quy hoạch phân khu xây dựng khu
công nghiệp; quy hoạch phân khu xây dựng và phân khu đô thị thuộc Khu kinh tế,
trình Sở Xây dựng thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong khu kinh tế, khu công nghiệp
và quy hoạch chi tiết đô thị trong khu kinh tế;
d) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch điều chỉnh đối với các đồ án quy định tại điểm a, b, khoản 1 Điều
này để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; tổ chức lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch điều chỉnh đối với các quy hoạch quy định tại điểm c, khoản 1 Điều
này để thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Thẩm định và phê duyệt điều
chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu
kinh tế đã được phê duyệt;
e) Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án (trừ các quy hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức lập): Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, quy hoạch
chi tiết đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án do Ban Quản lý được
giao quản lý vốn và các dự án đầu tư được cấp quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương
đương theo quy định của Luật Đầu tư sau khi lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Xây dựng; có ý kiến thống nhất bằng văn bản về quy hoạch tổng mặt bằng
các dự án không thuộc diện phải lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về
quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng và các cơ quan có liên quan tổ chức rà soát quy hoạch xây dựng (quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết) khu kinh tế, khu công nghiệp
theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị, báo cáo
kết quả bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây
dựng để xem xét, quyết định;
h) Tổ chức lập, thẩm định và
phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ, dự toán cắm mốc giới và tổ chức cắm mốc giới các đồ
án quy hoạch xây dựng (trừ các dự án quy hoạch chi tiết xây dựng do nhà đầu tư
lập);
i) Giới thiệu địa điểm, thoả
thuận vị trí, hướng tuyến, đấu nối hạ tầng kỹ thuật, cung cấp thông tin về quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt trên địa bàn khu kinh tế,
khu công nghiệp;
k) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có khu kinh tế, khu công nghiệp nằm
trên địa bàn tổ chức công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị.
2. Về quản lý đầu tư, xây dựng
a) Quyết định đầu tư; thẩm định,
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư
công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công được giao cho Ban Quản lý quản lý vốn;
b) Thực hiện thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết
định đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu
tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công được giao cho Ban Quản lý quản lý;
c) Phê duyệt dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (PPP) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư,
ký kết hợp đồng BOT, BTO, các hình thức hợp đồng khác theo pháp luật về đối tác
công tư, các dự án nhóm B, C; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA.
đ) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp
lại, thu hồi và hủy giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng
có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án trên địa bàn khu kinh
tế, khu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký đầu tư hoặc văn bản có
giá trị pháp lý tương đương (trừ công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử
- văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng và nhà ở riêng lẻ).
e) Thẩm định, quyết định và cho
ý kiến về hồ sơ đề nghị cho chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động
sản các dự án trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền
cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
đăng ký đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật
Đầu tư.
g) Chủ trì giải quyết sự cố
công trình xây dựng cấp III trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp đối với
các dự án do Ban Quản lý được giao quản lý vốn và các dự án đầu tư được cấp quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản
có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Về quản lý du lịch
Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế
đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý tài chính, ngân
sách
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án do Trưởng ban Ban Quản lý
quyết định đầu tư.
5. Về quản lý đất đai
a) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư tại các khu
công nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện việc đấu
giá; xây dựng, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt các thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền
sử dụng đất đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc các khu chức năng của
khu kinh tế.
6. Về quản
lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường (gọi chung là cấp
Giấy phép môi trường) thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, phê duyệt
kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường
đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế do Ban Quản lý được
giao quản lý vốn và các dự án đầu tư được cấp quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương
đương theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Đối với các dự án thuộc đối
tượng Đăng ký môi trường: Nhà đầu tư lập
02 bộ hồ sơ Đăng ký môi trường:
01 bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 3
Điều 49 của Luật Bảo vệ môi trường; 01 bộ gửi Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp để theo dõi.
7. Về quản lý lao động
a) Nhận thông báo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công
nghiệp;
b) Tiếp nhận thỏa ước lao động
tập thể của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
c) Tiếp nhận
báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp về nhu cầu
sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa
đáp ứng được.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phân cấp,
ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện nội dung
công việc được ủy quyền theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các
công việc được phân cấp, ủy quyền tại Quyết định này.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành
phố Huế có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý khu
kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm
vụ xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế theo quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Tiến hành rà soát và điều chỉnh
các quy định do đơn vị, địa phương đã ban hành trước đây cho phù hợp với Quyết
định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KT VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TC, NĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|