Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 60/2006/QĐ-BKH Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Võ Hồng Phúc
Ngày ban hành: 23/01/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 60/2006/QĐ-BKH

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2006 


QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ NHƠN HỘI, TỈNH BÌNH ĐỊNH TRONG VIỆC HÌNH THÀNH DỰ ÁN; TIẾP NHẬN, XEM XÉT HỒ SƠ DỰ ÁN; CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG KHU KINH TẾ NHƠN HỘI

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 142/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 256/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định;
Căn cứ văn bản số 2098/TTg-CN ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp Giấy phép đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định tại tờ trình số 107/TTr-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

1. Ban quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định (sau đây gọi là Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội và hoạt động theo Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ và các quy định của pháp luật về đầu tư

nước ngoài.

2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận, xem xét hồ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Việc xem xét cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội được chấp thuận theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư do Ban quản lý thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

Điều 3.

1. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội được chấp thuận theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư mà Ban quản lý được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Phù hợp với Quy hoạch và Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nhơn Hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Không thuộc những dự án nhóm A theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;

c) Không thuộc các lĩnh vực không phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 115 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung tại Khoản 27 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;

d) Không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện ban hành kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;

e) Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ công nghiệp và dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ có quy mô đến 40 triệu đôla Mỹ.

2. Hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 106 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ. Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập theo Mẫu 1 và các tài liệu gửi kèm theo được lập theo Mẫu 2.b, 3.b, 3.c và 4.b Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp, dự án đầu tư thuộc danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và gửi kèm hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.

3. Ban quản lý cấp Giấy phép đầu tư khi hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư của nhà đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện và thủ tục quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý, Ban quản lý cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đủ điều kiện.

Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.

5. Đối với dự án nhóm B chưa có danh mục trong quy hoạch phát triển ngành hoặc quy hoạch sản phẩm đã được duyệt thì trước khi ra quyết định cấp Giấy phép đầu tư, Ban quản lý có trách nhiệm gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành để được xem xét và chấp thuận.

Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.

Điều 4.

1. Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế- kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).

Điều 5.

Đối với các dự án Ban quản lý không được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 105 và 106 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các Khoản 22 và 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ hoặc thẩm định

cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 6.

1. Ban quản lý hướng dẫn các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong Khu kinh tế Nhơn Hội theo các quy định tại Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ và các quy định của pháp luật về đầu tư

nước ngoài.

2. Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền. Việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và 19 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà dự án vượt quá mức được uỷ quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này nhưng vẫn thuộc dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện;

b) Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư 100% vốn nước ngoài;

c) Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.

4. Trường hợp do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà dự án trở thành dự án nhóm A, thì phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi điều chỉnh.

5. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.

Điều 7. Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nhơn Hội thuộc phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Định.

Điều 8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được uỷ quyền theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định này.

Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 


Nơi nhận:

- VPCP,
- Các Bộ,
- Các cơ quan ngang Bộ,
- Cơ quan trực thuộc CP,
- UBND tỉnh Bình Định,
- Ban quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội,
- Các Vụ, đơn vị trong Bộ,
- Công báo,
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- Lưu KCN&KCX (5 bản) và VP.

BỘ TRƯỞNG



 
Võ Hồng Phúc

 

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 60/2006/QD-BKH

Hanoi, January  23, 2006

 

DECISION

AUTHORIZING THE MANAGEMENT BOARD OF NHON HOI ECONOMIC ZONE, BINH DINH PROVINCE, TO FORMULATE PROJECTS; RECEIVE AND CONSIDER PROJECT DOSSIERS; GRANT, ADJUST AND WITHDRAW INVESTMENT LICENSES; AND MANAGE ACTIVITIES OF FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROJECTS IN NHON HOI ECONOMIC ZONE

THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT

Pursuant to the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam and the 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 24/2000/ND-CP;
Pursuant to the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and Hi-Tech Parks, issued together with the Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 233/1998/QD-TTg of December 1, 1998, decentralizing and authorizing the licensing of foreign direct investment projects;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 141/2005/QD-TTg of June 14, 2005, establishing Nhon Hoi economic zone, Binh Dinh province, and promulgating its Operation Regulation;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 142/2005/QD-TTg of June 14, 2005, approving the General Planning on construction of Nhon Hoi economic zone, Binh Dinh province;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 256/2005/QD-TTg of October 18, 2005, setting up the Management Board of Nhon Hoi economic zone, Binh Dinh province;
Pursuant to the Prime Minister's Document No. 2098/TTg-CN of December 27, 2005, on licensing investment in Nhon Hoi economic zone, Binh Dinh province;
At the proposal of the People's Committee of Binh Dinh province in Report No. 107/TTr-UBND of November 7, 2005,

DECIDES:

Article 1.-

1. The Management Board of Nhon Hoi economic zone, Binh Dinh province (hereinafter referred to as the Management Board) shall guide investors who invest in Nhon Hoi economic zone and operate under the Operation Regulation of Nhon Hoi economic zone, Binh Dinh province, issued together with the Prime Minister's Decision No. 141/2005/QD-TTg of June 14, 2005; the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and Hi-Tech Parks, issued together with the Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997; and the provisions of law on foreign investment.

2. To authorize the Management Board to receive and consider project dossiers; to grant to, adjust and withdraw investment licenses from, and manage activities of, foreign direct investment projects in Nhon Hoi economic zone defined in this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3.-

1. Foreign direct investment projects in Nhon Hoi economic zone approved under the investment licensing registration process which the Management Board is authorized to license must fully meet the following conditions:

a/ Being in line with the planning and Operation Regulation of Nhon Hoi economic zone, which have been approved by competent authorities;

b/ Not belonging to group A of projects defined in Clause 1, Article 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, which was supplemented and amended in Clause 26, Article 1 of Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003;

c/ Not belonging to domains for which investment licensing is not decentralized as provided for in Clause 2, Article 115 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, which was supplemented in Clause 27, Article 1 of Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003;

d/ Not being on the list of conditional investment domains issued together with the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003;

e/ Being industrial, industrial-service or group-B projects capitalized at up to USD 40 million, which fall within the deciding competence of the Ministry of Planning and Investment according to the provisions of Clause 2, Article 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000.

2. Dossiers of projects of application for investment licenses shall comply with the provisions of Clauses 1 and 2, Article 106 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, which was supplemented and amended in Clause 23, Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003. Applications for investment licenses shall be made according to Form No. 1 and their enclosed documents shall be made according to Forms No. 2.b, 3.b, 3.c and 4.b of Appendix II to the Planning and Investment Ministry's Circular No. 12/2000/TT-BKH of September 15, 2000, guiding foreign investment activities in Vietnam.

Where investment projects are on the list of projects subject to the formulation of reports on assessment of environmental impacts, investors shall abide by the provisions of Circular No. 490/1998/TT-BKHCN of April 29, 1998, of the Ministry of Science, Technology and Environment, guiding the formulation and evaluation of environmental impact assessment reports for investment projects, and enclose them with dossiers of application for investment licenses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Within 15 working days after receiving valid dossiers, not counting the time for investors to amend or supplement their dossiers of application for investment licenses at the request of the Management Board, the Management Board shall grant investment licenses to projects that fully meet the set conditions.

All requests of the Management Board for investors to amend or supplement dossiers of application for investment licenses or adjusted licenses shall be made within 7 working days after the project dossiers are received.

5. For group-B projects not yet on the list of those in approved branch development plannings or product plannings, before making decisions on investment licensing, the Management Board shall have to send brief descriptions thereof to the Ministry of Planning and Investment, and consult concerned ministries and branches on matters falling within their respective competence for consideration and approval.

Ministries and branches, when consulted on projects, including cases of adjustment to investment licenses, shall have to reply in writing within 10 working days after receiving project dossiers; past this time limit, if they fail to issue a written reply, they shall be considered having approved the projects.

Article 4.-

1. Investment licenses shall be made according to a form set by the Ministry of Planning and Investment.

2. Within 7 working days after granting investment licenses or adjusted licenses, the Management Board shall send the originals of these licenses to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Binh Dinh province, and their copies to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the econo-technical branch-managing ministries and concerned state management agencies.

Article 5.- For projects which the Management Board is not authorized to license, after receiving their dossiers, the Management Board shall keep 01 dossier set (copy) and transfer all remaining sets, enclosed with its opinions thereon, to the Ministry of Planning and Investment for licensing registration according to the provisions of Articles 105 and 106 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, which was amended and supplemented in Clauses 22 and 23, Article 1 of Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003, or for licensing evaluation according to the provisions of Articles 109 and 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, which was amended and supplemented in Clause 26, Article 1 of Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003.

Article 6.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The Management Board shall adjust investment licenses of projects which it has, as authorized, licensed, within the limit of investment capital under its authorized power. The adjustment to investment licenses shall comply with the provisions of Articles 15, 16, 17, 18 and 19 of the Planning and Investment Ministry's Circular No. 12/2000/TT-BKH of September 15, 2000, guiding foreign investment activities in Vietnam.

3. In the following cases, the Management Board shall make decisions after consulting the Ministry of Planning and Investment:

a/ The adjustment to investment licenses will increase the projects' investment capital to a level higher than the limit under its authorized power as specified in Clause 1, Article 3 of this Decision, but such projects still belong to group B falling within the deciding competence of the Planning and Investment Ministry; or result in a change or addition of the objectives of projects on the list of investment domains subject to conditional business.

b/ The reduction of the Vietnamese party's legal-capital contribution in case of joint venture or the transformation of a joint venture into an enterprise with 100% foreign capital.

c/ The dissolution of foreign-invested enterprises or ahead-of-schedule termination of business cooperation contracts.

4. Where adjustments to investment licenses will make the projects become group-A ones, such adjustments must be approved in writing by the Prime Minister before being made.

5. The Management Board shall decide on the dissolution of enterprises and withdraw investment licenses according to current regulations.

Article 7.- Quarterly, biannually and annually, the Management Board shall make sum-up reports on the grant and adjustment of investment licenses and on activities of enterprises in Nhon Hoi economic zone under its management and send such reports to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Binh Dinh province.

Article 8.- The Ministry of Planning and Investment shall facilitate and inspect the Management Board in performing its authorized tasks strictly according to regulations, and bear responsibility before law and the Government for the authorization provided for in this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 60/2006/QĐ-BKH ngày 23/01/2006 về việc uỷ quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu kinh tế Nhơn Hội do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.485

DMCA.com Protection Status
IP: 34.239.150.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!