UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên
Huế, ngày 21 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỂ MUA
SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 ;
Căn
cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn
cứ Thông tư số 01/2014/TT-BTTTT ngày 20 tháng 2 năm 2014 của Bộ Thông tin và
truyền thông quy định về ưu tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Căn
cứ Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2101/TTr-STC ngày 15 tháng 8 năm
2014 và Báo cáo thẩm định số 812/BC-STP ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy định việc lựa chọn nhà thầu để
mua sắm tài sản nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này../.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TV Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các Phó CT UBND tỉnh;
- Cổng TT ĐT tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế;
- Lưu: VT, TC (02), TH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|
QUY ĐỊNH
VIỆC LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỂ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (sau đây gọi
tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị) khi mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (không
thuộc dự án đầu tư xây dựng) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên từ các nguồn
kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này phải thực hiện đấu thầu
theo các quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn khi mua sắm tài sản để phục vụ nhiệm
vụ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí của ngân sách địa
phương thực hiện theo quy định này.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản,
gồm:
a) Kinh phí NSNN được cơ quan
có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị;
b) Vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh; vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có);
c) Nguồn vốn đầu tư phát
triển (ODA) vay ưu đãi (trừ trường hợp Hiệp định vay hoặc điều ước
quốc tế có quy định khác);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ của
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường
hợp phải mua sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ);
e) Nguồn kinh phí từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
khoa học và công nghệ công lập;
f) Nguồn thu từ phí, lệ phí được
sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định (nếu có).
2. Nội dung mua sắm thường xuyên: Theo quy định
tại Điều 73, Mục 2, Chương 7, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3.
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Người có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
theo phân cấp hiện hành có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Cơ quan thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối
với gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của Chủ tịch UBND tỉnh
(trừ gói thầu mua sắm thuốc, vật tư y tế);
b) Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu mua sắm thuốc, vật tư y tế do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
mua sắm.
c) Phòng Tài chính
kế hoạch chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện) theo phân cấp hiện
hành;
d) Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện việc thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản theo phân cấp hiện hành.
3. Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu:
a) Thời gian kiểm tra hồ sơ, lập
báo cáo thẩm định không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ
hồ sơ hợp lệ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
b) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm
định và hồ sơ liên quan.
Điều 4. Thẩm
quyền phê duyệt Hồ sơ mời thầu, Kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện mua sắm tài sản tổ chức lập, thẩm định và
phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ chào hàng cạnh tranh. Trường hợp
không đủ năng lực thẩm định thì thuê tổ chức tư vấn thẩm định làm cơ sở phê duyệt.
2. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện mua sắm tài sản tổ chức thẩm định và phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, xử lý tình huống đấu thầu. Trường hợp không đủ
năng lực đánh giá, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thì thuê tổ chức tư vấn
thẩm định làm cơ sở phê duyệt.
3. Ủy quyền cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện mua sắm tài sản các gói thầu thuộc thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản của Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ chào hàng cạnh tranh và phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, xử lý tình huống đấu thầu. Trường hợp không đủ
năng lực thẩm định thì thuê tổ chức tư vấn thẩm định làm cơ sở phê duyệt.
Điều 5. Thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm
1. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện mua sắm tài sản tự tổ chức thẩm định giá
làm cơ sở lập, trình, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Trước khi tổ chức
thẩm định giá, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện mua sắm tài sản phải
lấy ý kiến góp ý của các cơ quan quản lý chuyên ngành (về đặc tính kỹ thuật, xuất
xứ hàng hoá, công năng sử dụng, cơ sở pháp lý …) đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích
công nghệ, bản quyền mà không thể mua từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất
nghiên cứu, thử nghiệm; gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có
tính chất đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói
thầu; gói thầu mua sắm theo phương thức tập trung với số lượng mua sắm nhiều, tổng
giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại.
2. Sau khi kế hoạch
lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
mua sắm tài sản quyết định phê duyệt dự toán làm cơ sở lựa chọn nhà thầu theo
đúng quy định.
Điều 6. Căn cứ
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Hình thức lựa chọn nhà thầu; Hạn mức trong đấu
thầu; Quy trình thực hiện mua sắm thường xuyên
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm
thường xuyên được thực hiện theo quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu
thuộc dự án nêu tại Chương II, Chương III của Luật đấu thầu và Chương II, Chương
III, Chương IV, Chương V của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu.
Điều 7. Quản lý trong đấu thầu
1. Công tác quản lý đấu thầu phải
tuân thủ theo quy định của Luật Đấu thầu Luật đấu thầu và Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có trách nhiệm gửi các hồ sơ có liên quan về công tác đấu thầu
đến cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo về đấu
thầu trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 8. Quy
định việc mua sắm một số hàng hóa đặc thù
1. Qui định về
đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập.
Các cơ sở y tế công lập có sử dụng
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác (gọi chung là nguồn
kinh phí ngân sách) theo qui định để mua thuốc, hóa chất, dịch truyền, vật tư
tiêu hao (gọi chung là thuốc) phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và phòng bệnh, khi thực hiện việc đấu thầu mua thuốc trong các cơ
sở y tế công lập phải tuân thủ các qui định, hướng dẫn riêng của Liên Bộ
Y tế - Bộ Tài chính và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu.
2. Đối với sửa chữa tài sản, thiết
bị: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định về
phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh.
3. Qui định về đầu tư, mua sắm sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin.
a) Phải ưu tiên đầu tư, mua sắm sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
b) Trường hợp sản phẩm cần đầu tư,
mua sắm là loại trong nước đã sản xuất được, nhưng do yêu cầu kỹ thuật đặc thù
của dự án chỉ có sản phẩm nhập ngoại mới đáp ứng được, thì phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Dự án ứng dụng công nghệ thông
tin phải đảm bảo sự cân đối, hợp lý, đồng bộ giữa mua sắm phần mềm và phần cứng;
phải ưu tiên mua sắm, đầu tư xây dựng các giải pháp, sản phẩm phần mềm và nội
dung thông tin số để đảm bảo sự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là hiệu quả,
tiết kiệm.
d) Nghiêm chỉnh chấp hành quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ trong mua sắm, sử dụng sản phẩm công nghệ thông
tin, đặc biệt là các sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số.
e) Ưu tiên đầu tư, mua sắm sử dụng
các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở, đặc biệt là các sản phẩm do các doanh nghiệp
trong nước khai thác, cung cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1.
UBND tỉnh thống nhất quản lý việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên phạm vi
toàn tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc
đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo Quy định
này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương được
giao thực hiện việc đấu thầu để mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có trách nhiệm
chấp hành đầy đủ các qui định của pháp luật về đấu thầu đúng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả; thực hiện báo cáo tài sản nhà nước theo đúng qui định hiện
hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc; các đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính để được hướng dẫn
hoặc tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh bổ
sung cho phù hợp./.