ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
54/2009/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 09 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN NHIỆM VỤ CHI
ĐẦU TƯ; QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ (THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH); CẤP PHÉP XÂY DỰNG
VÀ PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị
định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ
Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 651/KH-XD ngày
21/04/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp,
ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân
sách); cấp phép xây dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 22/02/2006 của UBND tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ; QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ (THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH); CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG
CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2009 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
1. Dự án đầu tư được phân cấp, ủy
quyền tại Quy định này là các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, bao
gồm: dự án đầu tư có xây dựng (như: dự án đầu tư xây dựng công trình nhà xưởng,
công trình thủy lợi, công trình giao thông, công trình dân dụng,... được gọi
chung là dự án đầu tư xây dựng công trình) và dự án đầu tư không có xây dựng
(như: dự án đầu tư để mua sắm
tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học
mới).
Riêng nội dung về cấp giấy phép
xây dựng tại Chương V Quy định này, được áp dụng đối với các công trình xây dựng
thuộc mọi nguồn vốn.
Tại Quy định này, các từ ngữ: “dự
án đầu tư xây dựng công trình”, “báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình” và “công trình xây dựng” được hiểu theo Luật Xây dựng ngày 26/11/2003.
2. Không phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
đầu tư các dự án liên kết nhiều địa phương trong tỉnh và các dự án do các cơ
quan cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án quy hoạch, như: quy hoạch xây dựng
đô thị, điểm dân cư nông thôn; quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch
chuyên ngành (giao thông vận tải, thủy lợi, văn hóa, du lịch, thể dục thể thao,
…) được thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh.
Điều 2.
Phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
tắt là cấp huyện):
1. Được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công trình xây dựng các trường phổ
thông quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ
sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác theo Nghị quyết số
59/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Ngoài việc phân cấp cho cấp huyện nhiệm vụ chi
đầu tư xây dựng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo
phân cấp của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
3. Chưa thực hiện phân cấp quyết định đầu tư các dự án sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Trước
mắt, vẫn thực hiện theo Thông tư số 73/2007/TT-BTC ngày 02/7/2007 của Bộ
Tài chính “Hướng dẫn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã, thị trấn”.
Chương II.
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 3.
Thẩm quyền cho chủ trương đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư các dự án thuộc
ngân sách tỉnh và các nguồn vốn do Trung ương ủy quyền hoặc giao cho địa phương
quản lý, điều hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện cho chủ trương đầu tư các dự
án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình.
3. Chủ trương đầu tư phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó xác định rõ chủ đầu tư, loại và cấp công trình xây dựng, quy mô,
công suất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Điều 4.
Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: nhóm A, B;
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: từ 05 tỷ đồng
trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án
trong phạm vi ngân sách của địa phương mình sau khi thông qua Hội đồng nhân dân
cấp huyện.
Phạm vi quyết định đầu tư theo khoản này được áp dụng đối
với các dự án có tổng mức đầu tư cụ thể như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: không kể tổng
mức đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: dưới 03 tỷ đồng.
3. Phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư
các dự án thuộc ngân sách Nhà nước giao cho các cơ quan cấp huyện làm chủ đầu
tư dự án có tổng mức đầu tư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: nhóm C;
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: dưới 03 tỷ đồng.
c) Quyết định đầu tư phải gửi UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư và Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: nhóm C; (trừ
các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện, nêu tại điểm a khoản 3 Điều
này).
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: dưới 05 tỷ đồng
(trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện, nêu tại điểm b khoản 3
Điều này).
c) Quyết định đầu tư phải gửi UBND tỉnh để theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện.
5. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài: thực
hiện theo quy định về quản lý vốn nước ngoài nếu khác với Quy định này.
6. Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư khi ban hành quyết định đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau :
a) Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương;
c) Phù hợp với chủ trương đầu tư của UBND tỉnh về loại
và cấp công trình xây dựng, về quy mô, công suất và tổng mức đầu tư;
d) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình ở khu vực
chưa có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì vị trí, quy mô xây dựng
phải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
đ) Không chia dự án thành các dự án nhỏ nhằm làm giảm tổng
mức đầu tư để thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình.
Điều 5.
Thẩm định dự án đầu tư và phê duyệt dự toán
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình, việc thẩm định dự án bao gồm thẩm định phần thuyết minh và thẩm định
thiết kế cơ sở của dự án. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc
với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng mà đơn vị đầu
mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở (kể cả ý kiến về
kỹ thuật đối với các dự án mua sắm thiết bị không có xây dựng) của cơ quan quản
lý Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
2. Đối với dự án do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư:
a) Cơ quan thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) là
phòng chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định;
b) Cơ quan cho ý kiến về thiết kế
cơ sở của dự án là các phòng chuyên môn thuộc huyện. Các dự án có yêu cầu kỹ
thuật phức tạp mà các phòng chuyên môn không đủ năng lực, cơ quan đầu mối thẩm
định dự án cấp huyện gởi văn bản đến các sở chuyên ngành cho ý kiến về thiết kế
cơ sở. Các sở chuyên ngành có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
theo đúng lĩnh vực chuyên môn và đúng thời gian theo quy định.
c) Trường hợp xét thấy cần thiết,
UBND cấp huyện có thể lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn đủ năng lực (kể cả các
tổ chức tư vấn) để thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án do Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư:
a) Cơ quan thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) là
phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ định;
b) Cơ quan cho ý kiến về thiết kế
cơ sở của dự án là các sở: Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (như nội dung khoản 6 Điều 10 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng) và các sở,
ngành có liên quan khác.
4. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền thông căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công, chịu trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm định dự án đầu
tư của UBND cấp huyện.
5. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt dự toán
cho các dự án đầu tư không có xây dựng (thuộc thẩm quyền phê duyệt của Sở Kế hoạch
và Đầu tư) đang được điều chỉnh bởi Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của
Chính phủ.
6. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt dự toán cho các dự án đầu
tư không có xây dựng (theo ủy quyền) đang được điều chỉnh bởi Quy chế Quản
lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ.
Chương
III.
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
Điều 6.
Thẩm quyền phê duyệt các nội dung cơ bản của quá
trình đấu thầu
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu của
dự án; kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu và các nội dung khác của quá
trình đấu thầu theo thẩm quyền đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; kết quả lựa chọn
nhà thầu của gói thầu và các nội dung khác của quá trình đấu thầu đối với các dự
án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư (theo ủy quyền);
b) Phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án do
UBND tỉnh quyết định đầu tư; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu xây lắp ≤ 50 tỷ đồng, gói thầu thiết bị ≤ 10 tỷ đồng và gói thầu tư vấn
≤ 3 tỷ đồng thuộc dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Điều 7.
Thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu
1. Đối với UBND cấp huyện, cơ
quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu là phòng chuyên môn
trực thuộc do Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định.
2. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu được ủy quyền
phê duyệt là phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ
định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác đấu thầu.
Chương IV.
PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi UBND
tỉnh và Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C do Sở Kế hoạch và Đầu
tư quyết định đầu tư.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi UBND
tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 9.
Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
1. Đối với dự án do Chủ tịch
UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán: Cơ quan trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê tổ chức kiểm
toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi phê duyệt là phòng Tài
chính - Kế hoạch hoặc thành lập bộ phận gồm đại diện các phòng, ban trực thuộc
do Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định.
2. Đối với dự án do Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán
(theo ủy quyền): Cơ quan trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê tổ chức kiểm toán độc lập
kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi phê duyệt là phòng chuyên môn trực thuộc
do Giám đốc Sở Tài chính chỉ
định.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm tra quyết toán của UBND cấp huyện.
Chương V.
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 10.
Công trình không phải cấp phép xây dựng
Công trình không phải cấp phép
xây dựng là những công trình được quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP .
Điều 11.
Thẩm quyền cấp phép xây dựng
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây
dựng cấp phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng tạm thời) đối với các công
trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .
Các công trình được ủy quyền tại khoản này không bao gồm
các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng (kể cả giấy
phép xây dựng tạm) đối với các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị
thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý (trừ các công trình quy định tại
khoản 1 nêu trên).
3. Chủ tịch UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở
những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới
hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND cấp huyện.
4. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về nghiệp
vụ chuyên môn, nội dung và quy trình cấp giấy phép xây dựng các công trình trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương VI.
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
Điều 12.
Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đã có quyết
định đầu tư của UBND tỉnh hoặc của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đối với các nội dung công việc
đã thực hiện: Tiếp tục thực hiện theo các Quy định về phân cấp, ủy quyền như
trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành.
b) Đối với các nội dung công việc
chưa thực hiện: Thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
2. Đối với các dự án chưa có quyết định đầu tư của
UBND tỉnh hoặc của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư nhưng đã
nộp hồ sơ để được thẩm định, phê duyệt.
a) Các nội dung công việc đã thực
hiện: Tiếp tục thực hiện theo các Quy định về phân cấp, ủy quyền như trước khi
Quy định này có hiệu lực thi hành.
b) Các nội dung công việc tiếp
theo: Thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
c) Các dự án chưa nộp hồ
sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để được thẩm định, phê duyệt:
Thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
Điều 13.
Điều chỉnh dự án đầu tư
Đối với các dự án đã có quyết định
đầu tư của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, nhưng
nay do trượt giá vật tư, vật liệu, nhân công hoặc do điều chỉnh, bổ sung dự án
dẫn đến tổng mức đầu tư của dự án vượt khỏi phạm vi phân cấp, ủy quyền theo Quy
định trước đây nhưng vẫn nằm trong phạm vi phân cấp, ủy quyền tại Quy định này:
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp huyện tiếp tục phê duyệt điều
chỉnh dự án và quản lý thực hiện dự án theo phân cấp, ủy quyền tại quy định này.
Chương
VII.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 14.
Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật
Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, Quy chế Quản lý Đầu tư và xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ và Quy định này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Nội vụ chủ trì cùng các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, ... và Chủ tịch UBND
cấp huyện có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bộ máy, nhân sự và chuẩn bị đủ các
điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện công việc được phân cấp, ủy quyền theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước tỉnh ... căn cứ chức
năng nhiệm vụ của sở, ngành cùng chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi kiểm
tra việc thi hành Quy định này.
3. Sở, ban, ngành có liên quan;
UBND thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và các huyện trong tỉnh chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ
tục theo đúng Luật Xây dựng, các Nghị định có liên quan của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định này, kịp thời tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý các vướng mắc hoặc điều chỉnh cho phù hợp./