ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2023/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm
2024 và thay thế Quyết định số
04/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về
việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Trưởng
Ban Quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin – VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, lqđ.(18).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 47/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Hải Dương (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong công tác quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp (sau
đây viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban
Quản lý; các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã nơi
có KCN (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); chủ đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thực
hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (sau đây gọi
tắt là chủ đầu tư hạ tầng KCN); các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong
KCN (nhà đầu tư thứ cấp); các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan
đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong KCN.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
thống nhất, chủ động và trách nhiệm giữa các cơ quan, địa phương.
3. Phân công trách nhiệm rõ
ràng cho từng cơ quan, địa phương; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp trong mỗi nội dung phối hợp.
4. Tránh làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư trong KCN thuộc phạm vi điều chỉnh
theo khoản 1 Điều 1 Quy chế này.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
Ban Quản lý phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước tại các KCN trong các lĩnh vực sau đây:
1. Quản lý nhà nước về đầu tư, xúc
tiến đầu tư.
2. Quản lý nhà nước về đất đai.
3. Quản lý nhà nước về quy hoạch
và xây dựng.
4. Quản lý nhà nước về môi trường.
5. Quản lý nhà nước về lao động.
6. Quản lý về an ninh trật tự,
phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai.
7. Quản lý về thương mại, xuất
nhập khẩu, quản lý thuế.
8. Quản lý về khoa học và công
nghệ.
9. Quản lý về điện, hóa chất.
10. Công tác thanh tra, kiểm
tra.
11. Các nội dung phối hợp khác
có liên quan đến hoạt động của KCN.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin, tài liệu, báo cáo có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với
các KCN.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm
tra.
3. Tổ chức họp, sơ kết, tổng kết
công tác phối hợp.
4. Các hình thức hợp pháp khác
(gửi văn bản qua phần mềm quản lý văn bản hoặc trực tiếp, thư điện tử,…).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
a) Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh; chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với
các dự án đầu tư trong KCN thuộc thẩm quyền quản lý; gửi bản sao Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Thông báo, Quyết định chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư đến các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị
liên quan sau khi ban hành.
b) Chủ trì, phối hợp lấy ý kiến
của các sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây viết tắt là UBND tỉnh) đối với những dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp
thuận chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hàng
năm về xúc tiến đầu tư vào KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung của tỉnh,
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư có
liên quan đến KCN theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các
chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN do các bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh tổ
chức.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, đề xuất các cơ chế, chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào KCN phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện
thực tế của tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ dự án đầu tư do Ban Quản
lý gửi (thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh), các sở, ban ngành, đơn vị liên quan có ý kiến bằng văn
bản gửi Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với Ban Quản lý xây
dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư vào KCN để gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp chung của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo tổng hợp và hồ sơ dự án đầu tư do Ban Quản lý gửi
thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu, báo cáo, xin ý kiến
theo quy định.
Điều 6. Phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
a) Phối hợp với UBND cấp huyện
trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm tại các KCN.
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND cấp huyện theo dõi tình hình, kết quả công tác đền bù giải
phóng mặt bằng; kịp thời đề xuất với lãnh đạo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng KCN theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện thực hiện cắm mốc, bàn giao đất cho chủ đầu tư hạ
tầng KCN; theo dõi, đôn đốc tình hình cho thuê lại đất tại KCN và tình hình sử
dụng đất của các nhà đầu tư thực hiện dự án trong KCN.
d) Tổ chức kiểm tra, xác định
thời điểm và tình trạng vi phạm về đất đai tại KCN; phản ánh kịp thời bằng văn
bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thanh tra, kiểm tra, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
đ) Xác nhận diện tích xây dựng
không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình
xây dựng do Ban Quản lý cấp Giấy phép xây dựng, với thời gian không quá 03 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
e) Tiếp nhận ý kiến, đề xuất,
kiến nghị bằng văn bản của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong KCN
liên quan đến lĩnh vực đất đai; trực tiếp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển thông tin và văn bản của của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp
trong KCN đến Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp
huyện để xem xét, giải quyết; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở,
ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổng hợp, tham mưu, đề xuất với lãnh đạo
UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập thuộc lĩnh vực đất đai
tại KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND cấp huyện xử lý vướng mắc thuộc
lĩnh vực đất đai tại KCN; hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến
lĩnh vực quản lý của ngành khi có yêu cầu.
b) Hướng dẫn, đôn đốc công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng KCN; phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện
và các sở, ban ngành, đơn vị liên quan tổ chức cắm mốc và bàn giao đất cho các
chủ đầu tư hạ tầng KCN tại thực địa theo quy định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm tại các KCN.
b) Chủ trì, phối hợp với chủ đầu
tư hạ tầng KCN trong công tác quản lý ranh giới và thực hiện các thủ tục, hồ sơ
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo quy định.
c) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở
Tài nguyên và Môi trường giải quyết những khó khăn, vướng mắc có liên quan đến
lĩnh vực quản lý của UBND cấp huyện theo thẩm quyền.
Điều 7. Phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu phương án phát triển hệ thống
KCN trên địa bàn tỉnh.
b) Khi phát hiện vi phạm trong
lĩnh vực quy hoạch, xây dựng của doanh nghiệp trong KCN, lập biên bản gửi cơ
quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định.
c) Tiếp nhận ý kiến, đề xuất,
kiến nghị bằng văn bản của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong KCN
liên quan đến lĩnh vực quy hoạch, xây dựng; trực tiếp xem xét, xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển thông tin và văn bản của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư
thứ cấp trong KCN đến Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện
để xem xét, giải quyết; phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành liên quan,
UBND cấp huyện tổng hợp, tham mưu, đề xuất với lãnh đạo tỉnh giải quyết những
khó khăn, vướng mắc, bất cập thuộc lĩnh vực quy hoạch, xây dựng tại KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND cấp huyện xử lý vướng mắc thuộc
lĩnh vực quy hoạch, xây dựng tại KCN; hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có
liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành khi có yêu cầu.
b) Phối hợp với Ban Quản lý tổ
chức thực hiện quản lý về quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công
trình xây dựng trong KCN theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp, ủy
quyền của UBND tỉnh.
c) Tham gia ý kiến bằng văn bản
về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với dự án đầu
tư thuộc trường hợp Ban Quản lý là cơ quan thẩm định, phê duyệt (bao gồm cả lập
mới và điều chỉnh) trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định.
3. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện
a) Phối hợp với Ban Quản lý
trong việc tham mưu phương án phát triển hệ thống KCN trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Ban Quản lý tổ
chức thực hiện quản lý về quy hoạch, đầu tư xây dựng trong KCN theo quy định của
pháp luật hiện hành và phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
c) Phối hợp với Ban Quản lý và
chủ đầu tư hạ tầng KCN công bố quy hoạch, cắm mốc và quản lý mốc giới quy hoạch
ngoài thực địa theo quy định.
d) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở
Xây dựng giải quyết những khó khăn, vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quy hoạch,
xây dựng của UBND cấp huyện theo thẩm quyền tại KCN.
Điều 8. Phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về môi trường
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và UBND cấp huyện tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp trong các KCN.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở ngành, đơn vị liên quan thực hiện thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường và các thủ tục môi trường
khác có liên quan đối với dự án đầu tư trong KCN.
c) Tiếp nhận ý kiến, đề xuất,
kiến nghị bằng văn bản của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong
KCN, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến lĩnh vực môi trường tại KCN; trực
tiếp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển thông tin và văn bản của của chủ
đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong KCN, các tổ chức, cá nhân khác đến
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành liên quan, UBND cấp huyện để xem
xét, giải quyết; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành
liên quan, UBND cấp huyện tổng hợp, tham mưu, đề xuất với lãnh đạo tỉnh giải
quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập thuộc lĩnh vực môi trường tại KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các sở, ban ngành và đơn vị liên quan tổ chức, thực hiện thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy
phép môi trường đối với dự án đầu tư trong KCN thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các sở, ban ngành, đơn vị liên quan, UBND cấp huyện xử lý vướng mắc thuộc
lĩnh vực môi trường trong KCN, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường trong
KCN; hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành khi có yêu cầu.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý và các sở, ban ngành, đơn vị liên quan phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố
môi trường do doanh nghiệp trong KCN gây ra, làm ảnh hưởng đến môi trường KCN
và khu vực lân cận xung quanh; lấy mẫu, bảo quản, phân tích mẫu môi trường phục
vụ xác minh, điều tra xử lý sự cố vi phạm theo quy định.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý trong công tác điều tra cơ bản, nắm bắt tình hình, trao đổi, tiếp nhận thông
tin về tội phạm, vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm
tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về môi trường
và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
4. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý thực hiện cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối
với dự án đầu tư trong KCN thuộc thẩm quyền; gửi giấy phép môi trường kèm theo
hồ sơ của dự án trong KCN cho Ban Quản lý sau khi ban hành.
b) Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục
sự cố môi trường tại KCN.
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành giải quyết tranh chấp, khiếu nại về môi trường phát sinh từ KCN.
Điều 9. Phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc
trong KCN; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cung ứng lao động cho
doanh nghiệp trong KCN.
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn doanh nghiệp trong KCN chấp
hành nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công nhân lao động; phối
hợp tham gia giải quyết các ý kiến, đơn thư khiếu nại, giải quyết các tranh chấp
lao động, đình công hoặc ngừng việc tập thể.
c) Chủ động nắm bắt tình hình,
cung cấp thông tin, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn
lao động tỉnh, cơ quan Công an và UBND cấp huyện trong việc giải quyết các kiến
nghị, tranh chấp lao động, đình công xảy ra tại doanh nghiệp trong KCN theo quy
định.
d) Phối hợp với Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan tuyên truyền, tập huấn kiến thức về bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm tại KCN; công tác phòng, chống dịch bệnh tại doanh nghiệp trong KCN; phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan trong công tác điều tra nguyên
nhân và xử lý khi có ngộ độc thực phẩm, dịch bệnh xảy ra tại KCN.
d) Tiếp nhận ý kiến, đề xuất,
kiến nghị bằng văn bản của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong KCN
liên quan đến lĩnh vực lao động tại KCN; trực tiếp xem xét, xử lý theo thẩm quyền
hoặc chuyển thông tin và văn bản của của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ
cấp trong KCN đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các sở, ban ngành liên
quan, UBND cấp huyện để xem xét, giải quyết; phối hợp với Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội, các sở, ban ngành liên quan, UBND cấp huyện tổng hợp, tham mưu,
đề xuất với lãnh đạo tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập thuộc
lĩnh vực lao động tại KCN.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ
sinh lao động đối với doanh nghiệp đầu tư trong KCN.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND cấp huyện xử lý vướng mắc thuộc
lĩnh vực lao động trong KCN; giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động trong
KCN; hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành khi có yêu cầu.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý, Liên đoàn lao
động tỉnh (Công đoàn các KCN tỉnh) và cơ quan Công an trong giải quyết tranh chấp
lao động theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý quản lý lao động nước ngoài tạm trú trong KCN theo đúng quy định. Phối hợp với
Ban Quản lý và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan giải quyết tranh chấp lao động,
đình công và những mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động làm ảnh hưởng đến
an ninh trật tự tại các KCN.
5. Trách nhiệm của Liên đoàn
lao động tỉnh
Chỉ đạo Công đoàn các KCN chủ
trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc tổ chức, vận động thành lập công đoàn
cơ sở tại doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ban, ngành trong giải quyết tranh
chấp lao động, đình công và các vụ việc phát sinh mâu thuẫn trong quan hệ lao động.
6. Trách nhiệm của Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý trong công tác phòng, chống dịch bệnh tại KCN; chỉ đạo các đơn vị trong
ngành phối hợp với chính quyền địa phương điều tra nguyên nhân và xử lý các vụ
ngộ độc thực phẩm, phòng chống dịch, bệnh xảy ra tại KCN.
7. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp với chính quyền địa phương, ngành y tế, Ban Quản lý và các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan điều tra nguyên nhân, truy xuất nguồn gốc và xử lý thực
phẩm gây ngộ độc đối với các nhóm thực phẩm thuộc ngành quản lý tại KCN.
8. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế, Ban Quản
lý và các sở, ban ngành, đơn vị liên quan điều tra nguyên nhân, giám sát điều
tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc đối
với các nhóm thực phẩm thuộc ngành quản lý tại KCN.
9. Trách nhiệm của Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Thông báo về tình hình thu nộp,
nợ động bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong KCN về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ban Quản lý, Liên đoàn lao động tỉnh, Công an tỉnh để phối hợp theo
dõi, đôn đốc, quản lý, xử lý theo quy định.
10. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các sở, ban ngành, đơn vị liên quan
giải quyết tranh chấp lao động,
đình công theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Phối hợp trong công tác quản lý về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng
chống thiên tai
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
a) Phối hợp với Công an tỉnh,
các sở ban ngành liên quan trong việc tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra công tác
giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ và cứu nạn cứu hộ trong KCN.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện trong
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại KCN theo quy định.
c) Phối hợp với Công an tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện trong công tác bảo đảm an ninh trật
tự, an toàn giao thông, phòng, chống và xử lý các vụ việc tệ nạn xã hội xảy ra
tại KCN.
d) Phối hợp với Công an tỉnh thực
hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN tham gia
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, “Xây dựng cơ quan, doanh nghiệp
an toàn về an ninh trật tự” góp phần nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, người
lao động làm việc tại doanh nghiệp trong KCN.
đ) Đôn đốc, phối hợp với doanh
nghiệp có biện pháp rà soát, phát hiện người nghiện ma tuý, người sử dụng trái
phép chất ma tuý làm việc tại doanh nghiệp trong KCN; phối hợp với Công an
trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, vi phạm pháp luật về ma tuý
liên quan đến KCN.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý chỉ đạo, triển khai phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, “Xây dựng
cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự” trong KCN; phối hợp với Ban
Quản lý, các doanh nghiệp trong KCN trong công tác phát hiện người nghiện ma
túy, người sử dụng trái phép chất ma túy lao động, làm việc trong KCN và trong
công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy liên
quan đến KCN.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các sở, ban ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh và Bộ Công an xem xét việc
thành lập Đồn công an ở KCN có quy mô lớn hoặc có tính chất phức tạp.
c) Khi tiếp nhận thông tin sự cố
cháy, nổ xảy ra trong KCN, Công an tỉnh chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ khẩn trương huy
động lực lượng, phương tiện để tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; thông báo
cho Ban Quản lý, các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện biết để phối hợp
thực hiện và chỉ đạo lực lượng liên quan phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ và khắc phục hậu quả cháy, nổ xảy ra.
d) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ,
công an cấp huyện triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, điều tra,
xử lý kịp thời các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật; tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp xác minh thông tin,
năng lực của nhà đầu tư vào KCN theo đề nghị của Ban Quản lý.
e) Phối hợp nắm tình hình, tham
mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, trật
tự phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng, hoạt động tại KCN như: các vụ việc
tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trường, an toàn thực
phẩm, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án, đình công, lãn công, ngừng việc tập
thể tại doanh nghiệp.
g) Phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan và UBND cấp huyện giải quyết và bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn giao thông khi xảy ra các vụ việc tranh chấp lao động, đình công, tai nạn,…
tại doanh nghiệp trong KCN.
3. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các sở, ban ngành liên quan và UBND cấp huyện trong công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
4. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành có liên quan
a) Phối hợp với Công an tỉnh và
Ban Quản lý trong bảo đảm an ninh, trật tự tại các KCN trên địa bàn tỉnh; phối
hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an ninh, trật tự cho người lao
động trong doanh nghiệp tại KCN.
b) Phối hợp với Công an tỉnh,
Ban Quản lý và UBND cấp huyện thực hiện công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
trong KCN khi có sự cố cháy, nổ.
c) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai theo quy định.
5. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và chỉ đạo lực lượng công an, các cơ quan chuyên môn cấp dưới thực hiện
công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông và giải quyết các vụ việc
gây mất an ninh trật tự tại KCN theo quy định.
b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên
môn và UBND các xã, phường, thị trấn nơi có KCN chủ động nắm bắt tình hình và xử
lý kịp thời các vụ việc gây mất an ninh trật tự trên địa bàn thuộc thẩm quyền
quản lý; kịp thời báo cáo những vụ việc phức tạp ngoài thẩm quyền giải quyết đến
các cơ quan chức năng để xử lý; phối hợp với các ngành, các cấp trong công tác
bảo đảm an ninh trật tự, xử lý các vụ án hình sự, kinh tế, ma túy,... xảy ra tại
KCN.
c) Phối hợp với Công an tỉnh thực
hiện công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong KCN khi có sự cố cháy, nổ; huy động
các nguồn lực, vật lực cần thiết tại địa phương phục vụ cho công tác chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ; chỉ đạo các lực lượng chuyên môn và UBND các xã, phường, thị
trấn nơi có KCN ứng cứu và tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra sự cố
cháy, nổ trong KCN.
d) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai theo quy định.
Điều 11.
Phối hợp trong quản lý về thương mại, xuất nhập khẩu, quản lý thuế
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp đôn đốc các doanh
nghiệp trong KCN chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, hải quan.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan thuế, hải quan tổng hợp số liệu phục vụ công tác giám sát, đánh giá đầu tư
đối với các dự án đầu tư trong KCN.
c) Tiếp nhận ý kiến, đề xuất,
kiến nghị bằng văn bản của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong KCN
liên quan đến lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu, quản lý thuế; trực tiếp xem
xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển thông tin và văn bản của của chủ đầu tư
hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong KCN đến Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh,
Chi cục Hải quan Hải Dương để xem xét, giải quyết; phối hợp với Sở Công Thương,
Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Hải Dương tổng hợp, tham mưu, đề xuất với lãnh
đạo tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập thuộc lĩnh vực thương mại,
xuất nhập khẩu, quản lý thuế tại KCN theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý trong việc xác nhận dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, xác nhận ưu
đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của doanh nghiệp trong KCN.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về
thương mại để thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá, xuất nhập khẩu
theo hướng bền vững cho các doanh nghiệp tại KCN; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu về chủ trương, chính sách pháp luật về cạnh tranh, chống
bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của Cục Thuế
tỉnh
a) Tuyên truyền, phổ biến hướng
dẫn pháp luật về thuế và trả lời các nội dung liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
tài chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế khi có văn bản chuyển thông
tin của Ban Quản lý liên quan đến doanh nghiệp tại KCN.
b) Phối hợp cung cấp số liệu nộp
thuế, nợ thuế, tình hình hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại
KCN khi có đề nghị của Ban Quản lý theo quy định của Luật Quản lý thuế để phối
hợp theo dõi, đôn đốc và xử lý vi phạm.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành khi có yêu cầu.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan Hải Dương
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý đôn đốc doanh nghiệp trong KCN chấp hành các quy định của pháp luật về hải
quan; tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp trong KCN các chính sách pháp luật
có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, về công tác quản lý hải quan.
b) Cung cấp số liệu về xuất nhập
khẩu, nộp thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT hàng nhập khẩu của doanh nghiệp trong
KCN (khi có yêu cầu) để Ban Quản lý và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện
chức năng giám sát, đánh giá đối với các dự án đầu tư trong KCN.
c) Thông tin các doanh nghiệp bị
công khai thông tin do vi phạm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của
Ban Quản lý để tổng hợp và phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành khi có yêu cầu.
Điều 12.
Phối hợp trong công tác quản lý về khoa học và công nghệ
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
a) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, các sở, ban, ngành liên quan: hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ để thẩm
định công nghệ dự án đầu tư vào KCN theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Chuyển
giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiểm tra, kiểm soát
công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý thực hiện thẩm định, cho ý kiến về công nghệ đối với trường hợp dự án đầu tư
vào KCN thuộc đối tượng phải thẩm định theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong lĩnh vực khoa học công nghệ của dự án đầu tư tại KCN.
c) Chủ trì, phối hợp điều tra,
khảo sát các doanh nghiệp trong KCN để đánh giá trình độ công nghệ; doanh nghiệp
có đủ điều kiện để tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn các thủ tục để thành lập doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; chủ trì, phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp
trong KCN các nội dung về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; chủ trì, phối hợp
trong việc hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp đề xuất, đặt hàng triển khai các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi KCN, trong đó, quan tâm các nhiệm
vụ liên quan đến ứng dụng
14
công nghệ tiên tiến, vật liệu mới,
tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, công nghệ xử lý môi trường và
các vấn đề xã hội tại KCN.
Điều 13.
Phối hợp trong công tác quản lý về điện, hóa chất
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
a) Lấy ý kiến bằng văn bản với
Sở Công Thương đối với dự án đầu tư sản xuất hoá chất, dự án sử dụng điện năng
lớn trước khi thẩm định, cấp phép đầu tư theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Công Thương
xây dựng Phương án phát triển mạng lưới cấp điện phục vụ nhu cầu sử dụng điện tại
KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý xây dựng Phương án phát triển mạng lưới cấp điện phục vụ nhu cầu sử dụng điện
tại KCN.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành khi có yêu cầu.
c) Phối hợp thẩm định và kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng công trình đường dây và trạm biến áp
theo thẩm quyền.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý và các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan quản lý về hóa chất đối với
doanh nghiệp trong KCN.
Điều 14.
Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
a) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại KCN.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện kiểm
tra doanh nghiệp trong KCN sau khi được UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch.
c) Khi phát hiện các hành vi vi
phạm hành chính trong KCN trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý trực tiếp của
Ban Quản lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
d) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp
luật.
2. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
chuyên ngành đối với doanh nghiệp trong KCN.
b) Thông báo cho Ban Quản lý biết
về kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN và kết quả thanh
tra, kiểm tra, phúc tra, xử lý vi phạm để Ban Quản lý theo dõi, đôn đốc, quản
lý theo quy định.
Điều 15.
Các nội dung phối hợp khác có liên quan đến hoạt động của KCN
1. Trách nhiệm của Ban Quản
lý
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung
khác có liên quan đến hoạt động của KCN trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh nhằm thực hiện tốt Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện
Phối hợp với Ban Quản lý triển
khai thực hiện các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của KCN trên địa
bàn tỉnh theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh nhằm thực hiện tốt Nghị quyết của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Ban Quản lý
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện tổ chức thực hiện Quy
chế này; định kỳ hằng năm (chậm nhất là ngày
31/12) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
về tình hình thực hiện Quy chế.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý xem xét, thống
nhất xây dựng kế hoạch chi tiết với từng sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các
đơn vị liên quan triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước tại các
KCN.
Điều 17.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị liên quan
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị liên quan phối
hợp với Ban Quản lý để tổng hợp, kiến nghị trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ
sung cho phù hợp./.