ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2023/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH; QUY TRÌNH
BẢO TRÌ, MỨC CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC
THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP , ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP , ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý,
tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
43/2022/NĐ-CP , ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP , ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
14/2021/TT-BXD ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác
định chi phí bảo trì công trình xây dựng; Căn cứ Thông tư số 44/2021/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành định mức quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý, vận hành công trình; quy
trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ
chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giao thông Vận tải, Tài Chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3; (Báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Xây dựng; (Báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- TT. HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; (Báo cáo)
- Cục KT văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- V, C;
- Lưu: VT, Th1, Th6.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Lương
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH; QUY TRÌNH BẢO
TRÌ, MỨC CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC
THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản
lý, vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình đầu
tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh Lai Châu (sau đây viết tắt là công trình).
2. Các nội dung về quản lý, vận
hành công trình, quy trình bảo trì, chi phí bảo trì công trình không được quy định
tại Quy định này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức
thực hiện các công trình đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Bảo trì công trình xây dựng
là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường,
an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử
dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn
bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa
chữa công trình; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai
thác sử dụng công trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm
thay đổi công năng, quy mô công trình.
2. Kiểm tra công trình là
việc thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết
bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện kịp thời các dấu
hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình
làm cơ sở cho việc bảo dưỡng, sửa chữa công trình để duy trì công trình ở trạng
thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công
trình.
3. Kế hoạch bảo trì là
quá trình xây dựng các bước thực hiện bảo trì công trình bao gồm các nội dung:
Tên công việc thực hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện; chi phí thực
hiện.
4. Kiểm định xây dựng là
hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời
hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công
trình hoặc công trình xây dựng thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc
tính toán, phân tích.
5. Thời hạn sử dụng theo thiết
kế của công trình là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm
bảo yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tổ
chức Quản lý vận hành công trình
1. Ban quản lý xã, phường, thị
trấn (gọi chung là Ban quản lý xã) được thành lập để tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
cấp xã. Trưởng Ban là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; thành viên bao gồm: Công chức cấp xã phụ trách ngành, lĩnh
vực liên quan các chương trình mục tiêu quốc gia; đại diện các đoàn thể chính
trị - xã hội và cộng đồng dân cư.
2. Ban phát triển thôn, bản, tổ
dân phố và tương đương (gọi chung là Ban phát triển thôn) do cộng đồng dân cư bầu,
hoạt động theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và được Ủy ban nhân dân cấp
xã công nhận. Ban phát triển thôn phải có ít nhất một thành viên là người có uy
tín, kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu xây dựng công trình quy mô nhỏ, kỹ
thuật không phức tạp.
Điều 5. Thực
hiện quản lý, vận hành công trình
1. Các công trình thuộc danh mục
loại dự án được áp dụng theo cơ chế đặc thù sau khi hoàn thành phải được Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) giao Ban quản
lý xã hoặc Ban phát triển thôn trực tiếp quản lý, vận hành công trình xây dựng
theo đúng công năng thiết kế được phê duyệt.
2. Trong quá trình quản lý,
khai thác, vận hành sử dụng công trình, tùy theo đặc điểm của từng loại công
trình, Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn thực hiện:
a) Tổ chức xây dựng nội quy sử
dụng, kế hoạch, phương án bảo vệ, khai thác công trình;
b) Phát hiện, xử lý kịp thời đối
với công trình có dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho khai thác sử dụng
theo hướng dẫn quy định hiện hành;
c) Cắm biển báo nội quy công
trình;
d) Có phương án bảo vệ công
trình thường xuyên trong các tình huống nguy hiểm như mưa bão, lũ lụt, hỏa hoạn...;
đ) Vận hành công trình theo
đúng quy trình kỹ thuật, nội quy sử dụng; Có kế hoạch kiểm tra định kỳ công
trình trước và sau các đợt thiên tai (mưa bão, lũ lụt, hỏa hoạn...) để có biện
pháp phòng chống, giảm thiểu rủi ro, thiệt hại và biện pháp khắc phục hư hỏng
nhằm đảm bảo công trình hoạt động bình thường.
Điều 6. Lập
kế hoạch bảo trì công trình
1. Ban quản lý xã tổng hợp các
công trình trên địa bàn xã, xây dựng Kế hoạch bảo trì công trình hàng năm trên
cơ sở quy trình bảo trì mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Quyết định ban hành
Quy định này trình Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt.
2. Quy trình bảo trì mẫu đối với
loại dự án đầu tư xây dựng được áp dụng cơ chế đặc thù bao gồm:
a) Quy trình bảo trì mẫu đối với
các công trình nhà văn hóa thôn, bản; nhà vệ sinh 06 chỗ, 08 chỗ được quy định
tại Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này.
b) Quy trình bảo trì mẫu đối với
các công trình sửa chữa đường giao thông đến bản, liên bản; đường nội đồng, nội
bản, ngõ xóm được quy định tại Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.
c) Quy trình bảo trì mẫu đối với
các công trình sửa chữa kênh mương, rãnh thoát nước khu dân cư; sửa chữa, thay
thế các hạng mục công trình nước sinh hoạt phục vụ nội xã được quy định tại Mẫu
số 03 kèm theo Quyết định này.
3. Nội dung Kế hoạch thực hiện
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021
của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công
xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 7. Thực
hiện bảo trì công trình
1. Ban quản lý xã hoặc Ban phát
triển thôn được giao trực tiếp quản lý, vận hành công trình tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ và đột xuất khi có sự cố gây
ảnh hưởng đến công trình hoặc do các yếu tố khách quan khác. Công tác kiểm tra
nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình,
thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình đảm bảo
an toàn, khả năng vận hành, khai thác công trình theo quy định.
2. Trong trường hợp công trình
cần phải sửa chữa, Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, quyết định lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ,
nhóm thợ, hợp tác xã thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
Điều 8.
Công tác giám sát, lưu trữ hồ sơ
1. Giám sát công tác bảo trì
a) Ban quản lý xã hoặc Ban phát
triển thôn được giao trực tiếp quản lý, vận hành công trình lập kế hoạch giám
sát công tác bảo trì công trình. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã tổ chức
giám sát việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện các
nội dung bảo trì.
b) Thời gian giám sát đối với
công việc bảo trì định kỳ hàng năm: Công tác giám sát phải được tiến hành từ
khi lập kế hoạch bảo trì đến khi kết thúc công việc bảo trì hàng năm theo kế hoạch
được duyệt.
c) Thời gian giám sát đối với
công tác sửa chữa công trình: Công tác giám sát phải được tiến hành từ khi xác
định khối lượng hư hỏng cần sửa chữa phục vụ lập dự toán kinh phí đến khi kết
thúc công việc sửa chữa bàn giao hoàn thành.
2. Lưu trữ hồ sơ
a) Công tác bảo trì công trình
(bao gồm cả bảo dưỡng thường xuyên; các sửa chữa hư hỏng;...) đều phải được tổ
chức, cá nhân thực hiện bảo trì ghi chép đầy đủ và lưu giữ trong hồ sơ bảo trì
công trình.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã lưu
giữ hồ sơ bảo trì công trình xây dựng, bao gồm: Bản vẽ hoàn công công trình; kế
hoạch bảo trì; Báo cáo ghi chép hằng năm (gồm: Kết quả kiểm tra công trình thường
xuyên và định kỳ; kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình; kết quả kiểm định chất
lượng công trình (nếu có); kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công
trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có)); Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 9. Chi
phí bảo trì công trình
1. Chi phí bảo trì bao gồm các
chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Lập chi phí bảo trì.
a) Nội dung chi phí bảo trì bao
gồm: Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa
công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí quản lý bảo trì
thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình và chi phí
khác (nếu có).
b) Chi phí bảo trì công trình
xây dựng được xác định cụ thể theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi
phí bảo trì công trình xây dựng.
c) Định mức công tác bảo trì: Định
mức, dự toán sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng thực hiện theo quy định
tại Phụ lục VI Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Định mức xây dựng; Định mức quản lý, bảo dưỡng công trình giao thông
nông thôn thực hiện theo Thông tư số 44/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành định mức quản lý, bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ; Định mức chi phí bảo trì định kỳ hàng năm tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi thực hiện theo Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/5/2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp
với với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy định
này.
2. Sở Tài chính:
a) Tham mưu, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp hằng năm
để thực hiện bảo trì các công trình thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí cho việc bảo trì các công trình.
3. Ban, Sở quản lý công trình
xây dựng: Phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về công
tác bảo trì công trình; giải đáp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây
dựng kế hoạch bảo trì công trình.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện chức năng về quản
lý nhà nước về bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn. Trình Hội đồng nhân
dân cấp huyện phân bổ kinh phí sự nghiệp hằng năm để thực hiện bảo trì các công
trình thuộc cấp huyện quản lý.
b) Tổ chức thẩm định danh mục bảo
trì các công trình xây dựng trên địa bàn huyện. Bố trí và giao vốn cho Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng theo kế
hoạch được duyệt.
c) Chỉ đạo các phòng chức năng,
đơn vị có liên quan hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác bảo trì.
d) Kiểm tra, giám sát Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quyết định kế hoạch bảo trì
và lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp tác xã thực
hiện bảo trì theo quy trình bảo trì công trình xây dựng.
b) Thời điểm Quý II của năm trước
thực hiện bảo trì; chủ trì lập danh mục bảo trì các công trình xây dựng trên địa
bàn quản lý, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt làm căn cứ bố trí nguồn vốn.
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn thực hiện các nội dung theo quy định
tại Quyết định này.
6. Ban quản lý xã hoặc Ban phát
triển thôn:
a) Tổ chức quản lý vận hành
công trình được giao theo quy định.
b) Kiểm tra công tác bảo trì
công trình; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã nhu cầu bảo trì công trình
khi bị xuống cấp, hư hỏng.
c) Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng, đơn giá và giá trị đề nghị thanh toán theo
dự toán được duyệt.
7. Các hộ gia đình, cá nhân hưởng
lợi từ công trình:
Các hộ gia đình, cá nhân có
trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia bảo vệ công trình công cộng. Khi phát hiện
công trình bị phá hoại, xâm phạm, xảy ra sự cố hoặc có hiện tượng hư hỏng cần
ngăn chặn kịp thời và báo ngay cho Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn để kịp
thời xử lý, khắc phục.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy
định này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc, các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (qua Sở Xây dựng) để xem
xét điều chỉnh bảo đảm phù hợp với thực tiễn./.
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU
(Kèm theo Quyết định số 45/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu)
Mẫu số 01
|
Quy trình bảo trì mẫu đối với
các công trình nhà văn hóa thôn, bản, nhà vệ sinh 06 chỗ, 08 chỗ
|
Mẫu số 02
|
Quy trình bảo trì mẫu đối với
các công trình đường giao thông đến bản, liên bản; đường nội đồng, nội bản,
ngõ xóm
|
Mẫu số 03
|
Quy trình bảo trì mẫu đối với
các công trình kênh mương, rãnh thoát nước khu dân cư, công trình nước sinh
hoạt phục vụ nội xã
|
Mẫu số 01
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU CÔNG TRÌNH NHÀ VĂN HÓA THÔN, BẢN,
NHÀ VỆ SINH 06 CHỖ, 08 CHỖ
1. Phạm
vi áp dụng
- Quy trình bảo trì này áp dụng
cho loại công trình nhà văn hóa thôn, bản, nhà vệ sinh 06 chỗ, 08 chỗ.
- Quy trình bảo trì là căn cứ
thực hiện các bước từ việc kiểm tra, lập kế hoạch bảo trì và thực hiện sửa chữa
bảo dưỡng, thay thế thiết bị hoặc xử lý sự cố hàng năm cho đến hết tuổi thọ của
công trình.
- Nội dung quy trình này được
thay đổi, khi có sự thay đổi về quy định có liên quan đến công tác báo trì được
ban hành bởi cấp có thẩm quyền cao hơn
2. Đối tượng,
phương pháp, tần suất kiểm tra
- Việc kiểm tra thường xuyên, định
kỳ nhằm phát hiện dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp
đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ
Bảng
1 Đối tượng, phương pháp, tần suất kiểm tra
TT
|
Đối tượng
|
Phương pháp kiểm tra
|
Tần suất kiểm tra
|
Thường xuyên
|
Định kỳ
|
1
|
Tường trong nhà, ngoài nhà
|
Quan sát bằng mắt, thước (nếu
cần) bề mặt tường, những vị trí dễ bị thấm, vị trí liên kết với ống thoát nước;
đặc biệt lưu ý tại các vị trí tường tiếp giáp với cột, đầu trên của tường tiếp
giáp với dầm sàn:
- Kiểm tra tường có bị vết nứt,
nghiêng;
- Kiểm tra bề mặt tường có bị
nứt hoặc bong tróc vữa trát.
- Kiểm tra màu sắc của sơn tường
còn đảm bảo sử dụng được; có bị bong tróc hoặc bị rêu, mốc.
|
Trong quá trình sử dụng
|
Hằng năm
|
2
|
Cửa đi, cửa sổ khung nhôm
kính; Vách nhà vệ sinh;…
|
Quan sát bằng mắt, lưu ý
trong quá trình sử dụng:
- Kiểm tra khung, cánh cửa;
các tấm pano, các tấm kính.
- Kiểm tra bản lề hoặc liên kết
của cánh cửa với khuôn cửa; khuôn cửa với tường, với kết cấu công trình.
- Kiểm tra các tay nắm, chốt,
khoá cửa.
- Kiểm tra rãnh trượt cửa sổ
lùa...
|
Trong quá trình sử dụng
|
|
3
|
Trần trong phòng, khu vực sảnh,
hành lang
|
Quan sát bằng mắt, thước (nếu
cần):
- Kiểm tra có bị nứt, bị gãy.
- Kiểm tra màu sắc trần bị ố,
thấm hay bụi bẩn.
- Kiểm tra phía mặt dưới sàn
trần bê tông có sự bong tróc lớp bảo vệ, rỉ sét cốt thép.
|
|
Hàng năm
|
4
|
Sàn nhà
|
Quan sát bằng mắt, gõ, dùng
thước dài (nếu cần):
- Kiểm tra độ bằng phẳng gạch
lát nền; có bị nứt vỡ, bộp, bong, bật.
- Kiểm tra bề mặt, mạch các
viên gạch lát xem còn sử dụng được không, có bị hư hỏng tạo thành các vị trí
sắc, nhọn
- Kiểm tra bậc tam cấp có bị
sụt lún.
|
Trong quá trình sử dụng
|
Hàng năm
|
5
|
Gạch ốp WC
|
- Kiểm tra mạch vữa giữa các
viên gạch, kiểm tra xem các viên gạch ốp có bị nứt hoặc bị bong, bị rơi.
- Kiểm tra bề mặt có bị hư hỏng
tạo thành các vị trí sắc, nhọn.
|
Trong quá trình sử dụng
|
Hàng năm
|
6
|
Mái công trình, sê nô
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra hệ xà gồ thép có bị
rỉ sét, ăn mòn, mái tôn có vị rỉ sét, thủng.
- Kiểm tra thấm mái, sê nô;
các ống thoát nước mái và các mối liên kết ống thoát nước với kết cấu công
trình.
- Kiểm tra các đường ống
thoát nước, các phễu thoát nước xem có hiện tượng nứt, nghẽn đường ống.
|
|
Trước khi mùa mưa hoặc có thông tin về thiên tai
|
7
|
Các kết cấu bê tông cốt thép
|
Quan sát bằng mắt thường, thước
hoặc thiết bị chuyên dùng (khi cần thiết): Kiểm tra độ nghiêng, võng, biến dạng
của kết cấu; vết nứt; ăn mòn bê tông; tình trạng bong rộp; rỉ cốt thép.
|
|
Theo thời gian bảo trì định kỳ
|
8
|
Hệ thống điện
|
Quan sát bằng mắt, sử dụng thử
về tình trạng làm việc, các liên kết.
|
Trong quá trình sử dụng; khi xảy ra sự cố gây mất điện, chập điện hoặc
rò rỉ điện
|
Hàng năm
|
9
|
Hệ thống chống sét
|
- Quan sát bằng mắt, sử dụng
các thiết bị đo kiểm tra về tình trạng làm việc, các liên kết, hệ thống nối đất.
- Kiểm tra các liên kết có bị
ăn mòn.
|
|
Hàng năm trước khi mùa mưa hoặc có thông tin về thiên tai
|
10
|
Hệ thống cấp, thoát nước; các
thiết bị dùng nước, hệ thống bơm, bồn nước mái
|
Kiểm tra tình trạng rò rỉ, độ
bền chắc của các phụ kiện; các liên kết; tình trạng vận hành của các thiết bị.
|
Trong quá trình sử dụng; khi lượng nước sinh hoạt tăng bất thường hoặc
bị đọng nước, thấm, dột
|
Hàng năm
|
- Các đối tượng vật liệu, thiết
bị khác có thể được xem xét bổ sung vào quá trình kiểm tra nhằm đảm bảo tất cả
các vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình được xem xét bảo trì theo đúng
quy định.
- Việc kiểm tra đột xuất công
trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do tác động
đột xuất như gió, giông lốc, lũ lụt, động đất, va chạm, cháy và những tác động
đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh
hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
3. Chỉ dẫn
thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công trình
Thực hiện theo chỉ dẫn trong hồ
sơ thiết kế được duyệt. Trường hợp không có chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế đã được
phê duyệt thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công trình theo bảng sau
Bảng
2. Công việc bảo dưỡng, bảo trì
TT
|
Tên hạng mục
|
Chu kỳ
|
Mô tả công việc
|
Bảo dưỡng
|
Bảo trì
|
Bảo dưỡng
|
Sửa chữa định kỳ
|
1
|
Tường trong nhà, ngoài nhà
|
Hàng năm
|
Định kỳ
|
Dùng chất làm sạch, cây lau
và giẻ mềm, cây lau chuyên dùng lau sạch bụi và các vết bẩn bám trên bề mặt
sơn.
|
Khi các biểu hiện bong tróc,
nứt nẻ, lem ố, bẩn bám đạt tỷ lệ từ 80% diện tích sơn trở lên, tiến hành sơn
lại toàn bộ.
|
2
|
Cửa đi, cửa sổ khung nhôm kính; vách nhà vệ sinh;…
|
3 tháng
|
Định kỳ
|
Dùng chất làm sạch, cây lau
(hoặc cây lau chuyên dùng và giẻ mềm, lau sạch bụi và các vết bẩn bám trên bề
mặt và khung.
|
Tra dầu mỡ vào các trục, bản
lề, kiểm tra tay nắm, khớp nối, xử lý vị trí hở, thay gioăng cao su, bơm keo
silicon.
|
3
|
Mái nhà
|
Trước mùa mưa
|
Định kỳ
|
- Dùng keo Silicon hoặc chất chuyên
dụng trám trét lại các vị trí có dấu hiệu cong vênh, hư dột.
- Vệ sinh toàn bộ bề mặt sênô
mái.
|
Chống thấm lại toàn bộ seno
mái và gia cố lại các vị trí có dấu hiệu cong vênh, hư dột bằng keo Silicon
hoặc chất chuyên dụng.
|
4
|
Sàn nền nhà
|
Hàng ngày (hoặc hàng tuần) tuy theo điều kiện sử dụng
|
Định kỳ
|
- Quét bụi, làm sạch bề mặt.
- Thay thế các viên gạch lát
đã hư hỏng đơn lẻ
|
Thay thế gạch tại vị trí biến
dạng, nứt vỡ hoặc thay thế toàn bộ theo yêu cầu sử dụng.
|
5
|
Kết cấu bê tông
|
Hàng năm
|
Định kỳ
|
Khi kết cấu cột, dầm sàn của
công trình xuất hiện các vết nứt, bong tróc lớp bảo vệ bên ngoài, tiến hành
trám, vá, hoàn thiện lại tại các vị trí hư hỏng. Nếu sau khi bảo dưỡng, các
biểu hiện hư hỏng vẫn tiếp diễn thì chuyển sang công tác bảo trì, thực hiện
kiểm định công trình, xác định nguyên nhân để có giải pháp sửa
|
Khi có dấu hiệu bong tróc lớp
bảo vệ, nứt nẻ bê tông, tiến hành kiểm định kết cấu 5 năm/lần (không dùng
phương pháp khoan lấy mẫu) trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
|
6
|
Kết cấu mái
|
Hàng năm trước khi mùa mưa hoặc có thông tin về thiên tai
|
Định kỳ
|
- Sơn trám vá các vị trí bị
bong rộp, rỉ sét (đòn tay, vì kèo).
- Kiểm tra các vị trí liên kết.
- Xử lý mối mọt (nếu có).
|
- Sơn lại toàn bộ kết cấu mái
bằng thép (đòn tay, vì kèo).
- Xiết lại toàn bộ bu lông,
kiểm tra, hàn gia cường các vị trí bị rỉ sét.
- Thay thế các kết cấu gỗ bị
mối mọt, mục (nếu có).
|
7
|
Hệ thống chống sét
|
Hàng năm trước khi mùa mưa hoặc có thông tin về thiên tai
|
Định kỳ
|
- Kiểm tra, gia cường các kết
cấu bị giảm yếu (nếu có).
- Kiểm tra điện trở chống
sét.
|
Thay thế các bộ phận bị hư hỏng,
lắp đặt lại chắc chắn.
|
8
|
Bồn nước
|
Hàng năm trước khi mùa mưa hoặc có thông tin về thiên tai
|
Định kỳ
|
Dọn vệ sinh trong bồn, kiểm
tra khắc phục rò rỉ, thay thế phao đóng ngắt
|
Thay thế bồn khi hư hỏng
không còn sử dụng được.
|
9
|
Hệ thống điện
|
Trong quá trình sử dụng; khi xảy ra sự cố gây mất điện, chập điện hoặc
rò rỉ điện
|
- Định kỳ
- Theo quy định của thiết bị
|
Thay thế những đoạn dây bị hỏng;
các thiết bị điện (công tắc, ổ cắm, cầu dao điện, bóng đèn...) có biểu hiện
hư hỏng
|
- Thay thế các thiết bị điện
hư hỏng, các thiết bị không còn sử dụng được.
- Thay thế toàn bộ hệ thống
khi xuống cấp.
|
10
|
Hệ thống cấp, thoát nước; các thiết bị dùng nước, hệ thống bơm, bồn nước
mái
|
Hàng năm hoặc khi có sự cố
|
- Định kỳ
- Theo quy định của thiết bị
|
- Kiểm tra, xử lý rò rỉ nước;
các phao đóng ngắt thiết bị nước (xí, bồn nước).
- Sử dụng hóa chất định kỳ để
chống nghẹt đường ống nước, bồn cầu, chậu rửa chén, bồn rửa mặt, phểu thu
sàn.
- Khi có sự cố hư hỏng rò rỉ
nước, tiến hành thay mới các thiết bị liên quan.
|
- Định kỳ thay thế các phao
đóng ngắt thiết bị nước (xí, bồn nước, rơ le, phao cơ, phao điện).
- Thay thế bộ phận hoặc toàn
bộ hệ thống đường ống khi xuống cấp.
|
4. Chỉ dẫn
thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình; chỉ dẫn phương pháp sửa
chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp
a) Chỉ dẫn thay thế định kỳ các
thiết bị lắp đặt vào công trình: Thiết bị lắp đặt vào công trình được thay thế
sau khi kiểm tra, đánh giá không còn khả năng sử dụng; tiếp tục sử dụng gây mất
an toàn cho người và công trình, chi phí sửa chữa bảo dưỡng công trình không vượt
quá 50% nguyên giá.
b) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa
các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp: Một số
phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công
trình bị xuống cấp thực hiện theo Bảng 3. Khi thực hiện sửa chữa định kỳ
cần phải lập hồ sơ bảo trì công trình theo quy định tương ứng với chi tiết bảo
trì.
Bảng
3: phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công
trình bị xuống cấp
STT
|
Phân loại hư hỏng
|
Phương pháp khắc phục
|
1
|
Màng sơn bị rêu mốc có đóm xanh hay nâu, đen.
|
- Chà rửa toàn bộ bề mặt để tẩy
rêu mốc bằng dung dịch tẩy, bả bột trét ngoài nhà, làm phẳng mặt.
- Dùng sơn lót chống kiềm,
sơn phủ chất lượng cao.
- Quá trình pha chế phải theo
yêu cầu của nhà sản xuất. Bề mặt tường phải đảm bảo độ ẩm theo tiêu chuẩn.
|
2
|
Màng sơn bị phân
hóa
|
- Loại bỏ hết bụi phấn, chà bằng
bàn chải lông cứng hoặc bàn chải kim loại nếu bề mặt là vữa tô, rửa kỹ hoặc sử
dụng thiết bị chà bột.
- Dùng sơn lót chống kiềm,
sơn phủ chất lượng cao.
- Quá trình pha chế phải theo
yêu cầu của nhà sản xuất. Bề mặt tường phải đảm bảo độ ẩm theo tiêu chuẩn.
|
3
|
Màng sơn bị nứt
|
- Nếu chưa nứt đến bề mặt vật
liệu thì sửa chữa bằng cách cạo bỏ phần sơn nứt bằng bàn chải kim loại, chà
nhám, làm sạch sơn lót và sơn phủ.
- Quá trình pha chế phải theo
yêu cầu của nhà sản xuất. Bề mặt tường phải đảm bảo độ ẩm theo tiêu chuẩn.
|
4
|
Màng sơn không mịn do có các lỗ bọt
|
- Bốc bỏ các chỗ sơn bị nổi
bong bóng, lỗ bọt, sơn lại bằng sơn tương đương hoặc cao cấp hơn.
- Khi sơn (sơn lót và sơn phủ),
tránh lăn sơn thừa hay sử dụng sơn quá hạn sử dụng.
- Quá trình pha chế phải theo
yêu cầu của nhà sản xuất. Bề mặt tường phải đảm bảo độ ẩm theo tiêu chuẩn.
|
5
|
Màng sơn bị tróc 1 lớp hoặc tróc hết
|
- Chống thấm tường.
- Xác định và loại trừ nguồn ẩm.
Trám nơi bị hở.
- Chà lớp sơn bị tróc, dùng sơn
chống kiềm, sơn phủ.
- Quá trình pha chế phải theo
yêu cầu của nhà sản xuất. Bề mặt tường phải đảm bảo độ ẩm theo tiêu chuẩn.
|
6
|
Màng sơn bị muối hóa
|
- Nếu do hơi ẩm gây ra, loại
trừ nguồn ẩm bằng cách sửa mái, vệ sinh, máng xối và các ống dẫn, bịt các lỗ
nứt trong tường bằng chất chống thấm.
- Quá trình pha chế phải theo
yêu cầu của nhà sản xuất. Bề mặt tường phải đảm bảo độ ẩm theo tiêu chuẩn.
|
7
|
Vết nứt sơn nước
|
- Nếu do nứt dẫn đến bong lớp,
phải đục bỏ lớp sơn, sau đó trên mặt vật sơn dùng matit bả bằng phẳng, sau đó
sơn lại.
- Quá trình pha chế phải theo
yêu cầu của nhà sản xuất. Bề mặt tường phải đảm bảo độ ẩm theo tiêu chuẩn.
|
8
|
Cửa nhôm kính bị sệ cánh, gây ra tình trạng rất khó đóng hoặc mở.
|
- Thay mới ốc vít bên trong,
định hình lại khung cửa.
- Loạt bỏ lớp Silicon cũ, Giữ
ổn định khung cửa, trét Silicon liên kết (loại tốt) giữa kính và nhôm.
|
9
|
Sênô bị thấm
|
Làm sạch máng thu, lỗ thoát
nước.
|
10
|
Gạch lát bị bung vỡ và không phẳng
|
- Sử dụng đội thợ thi công
chuyên nghiệp, đúng tay nghề
- Chọn gạch ốp lát có chất lượng
tốt.
- Xử lý nền phẳng, sạch sẽ
trước khi lát.
- Thay những viên gạch tương
đương
|
11
|
Thấm nền nhà vệ sinh
|
Bóc dỡ sàn và chống thấm lại
sàn
|
12
|
Nước mưa chảy ngược vào nhà qua cửa sổ
|
Đục bỏ lớp trát, trát lại và
tạo dốc ra phía ngoài; hoặc làm sạch mặt trát, sau đó quét lớp vữa xi măng, lại
trát lớp phủ. Khi trát làm cho phía trong cao, phía ngoài thấp, tạo độ dốc ra
phía ngoài.
|
13
|
Nước mưa làm bẩn mặt tường ngoài
|
Trên kết cấu bên trên phải tạo
rãnh cắt nước hoặc chỉ nước, đồng thời trát xử lý, hoặc phía dưới kết cấu nêu
ở trên làm thành hình dáng trong cao ngoài thấp.
|
14
|
Nứt mai rùa lớp vữa trát
|
Cần xác định rõ nguyên nhân để
lựa chọn phương án sửa chữa phù hợp.
- Nếu vết nứt nhỏ, không có
hiện tượng phồng dộp, và không có chất lỏng chảy qua, thì không cần xử lý.
- Nếu vết nứt tương đối lớn,
có thể dùng vữa xi măng (vữa xi măng keo 107) bịt (hoặc chèn) để xử lí.
- Nếu vết nứt do thay đổi kết
cấu gây nên, cần xử lí cùng với tình trạng kết cấu
|
15
|
Cửa sổ ngoài thấm nước
|
- Bịt: bịt tất cả các đường
thấm nước khung dưới. Có thể dùng keo xử lý rỉ nước tại vị trí góc vuông của
khung bên và khung dưới của cửa sổ và chỗ cố định đinh ốc lộ ra ngoài. Có thể
miết mạch chỗ tiếp giáp của khung cửa sổ với mặt trang trí.
- Thải nước đọng trong khung
dưới. Có thể khoan một lỗ nhỏ khoảng 1~2mm ở cạnh bên và đầu đường ray (khoảng
cách dựa theo yêu cầu để quyết định), hễ có nước đọng có thể thải ra ngoài
qua các lỗ nhỏ.
- Sửa lại, chỉnh độ dốc ra
ngoài.
|
16
|
Khó mở cửa sổ
|
- Cần làm sạch các tạp chất
trong khung.
- Thay thế hoặc bôi dầu, mỡ
các bản lề.
- Trường khung, cánh bị biến
dạng thì thực hiện sửa chữa
hoặc thay mới nêu không thể sửa
chữa.
|
17
|
Chất lượng kín khít cửa sổ không tốt
|
- Kiểm tra băng bịt kín nếu mất
trong thi công, cần kịp thời bổ sung.
- Có một số băng cao su chèn
khe, dễ bị bong ra ở chỗ chuyển góc, cần bơm keo để có thể dính băng.
- Nếu dùng băng cao su chèn
khe, dễ làm băng tuột ra, nên dùng keo chèn silicone chèn khe, hoặc phủ một lớp
keo dính trên băng cao su.
|
5. Bảo dưỡng
và sửa chữa định kỳ
Hằng năm, phải tổ chức lập kế
hoạch bảo trì theo quy định của pháp luật trên cơ sở kiểm tra hiện trạng công
trình, quy trình bảo trì mẫu và thực hiện bảo trì công trình như sau:
- Bảo dưỡng công trình hằng
năm.
- Sửa chữa định kỳ:
+ Đối với công trình xây dựng mới,
thời điểm tiến hành sửa chữa định kỳ lần đầu không quá 8 năm tính từ khi đưa
công trình vào sử dụng.
+ Đối với công trình đã đưa vào
sử dụng, thời gian tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
+ Đối với công trình đã quá
niên hạn sử dụng nhưng được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành sửa
chữa định kỳ không quá 3 năm/1 lần.
Sửa chữa đột xuất khi kiểm tra
đột xuất có hư hỏng.
6. Thời
gian sử dụng công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào
công trình
- Thời gian sử dụng của công
trình, các bộ phận, hạng mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu
tư xác định thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình.
- Thời gian sử dụng thiết bị lắp
đặt vào công trình: Theo hướng dẫn, hạn sử dụng của thiết bị do nhà sản xuất đặt
ra.
7. Bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công
trình xây dựng
a) Trong quá trình thực hiện bảo
trì công trình xây dựng phải lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các
biện pháp cần thiết khác để:
- bảo vệ cho người làm việc tại
khu vực bảo trì và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức
khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường
- Đảm bảo vệ sinh, môi trường
trong và ngoài khu vực bảo trì
b) Trước khi và trong quá trình
triển khai các hoạt động bảo trì, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều
kiện thực tế, đặc điểm của công tác bảo trì, để nhận diện các yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại, xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại tại khu vực bảo trì
và khu vực lân cận. Vùng nguy hiểm, vùng nguy hại tại khu vực bảo trì và khu vực
lân cận, vùng nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để đảm bảo
an toàn bằng các biện pháp sau:
- Có rào chắn hoặc biện pháp
che chắn chắc chắn để ngăn ngừa xâm nhập;
- Có các phương tiện cảnh báo,
chỉ dẫn cụ thể;
- Có người làm nhiệm vụ bảo vệ,
cảnh báo và kiểm soát ra vào.
Mẫu số 02
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NỘI ĐỒNG, NỘI BẢN, NGÕ XÓM; ĐƯỜNG
GIAO THÔNG ĐẾN BẢN, LIÊN BẢN
1. Phạm
vi đối tượng áp dụng
Quy trình bảo trì này áp dụng
cho công trình giao thông gồm: Đường giao thông nội đồng, nội bản, ngõ xóm; đường
giao thông đến bản, liên bản.
2. Quy định
về phương pháp kiểm tra, tần suất kiểm tra.
- Ban Quản lý xã hoặc
Ban Phát triển thôn có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công trình thường xuyên, định
kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của
công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công
trình. Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu
quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi
cần thiết.
- Kiểm tra thường xuyên được thực
hiện với tần suất 1 tuần 1 lần.
- Kiểm tra định kỳ được thực hiện
với tần suất mỗi quý 01 lần hoặc 6 tháng 01 lần.
- Kiểm tra đột xuất được thực
hiện khi có sự cố gây ảnh hưởng đến công trình hoặc có các yếu tố khách quan
khác cần phải kiểm tra.
3. Quy định
thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình.
Không quy định thời điểm và chỉ
dẫn thay thế các thiết bị lắp đặt vào công trình đối với công tác bảo trì công trình
đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù.
4. Chỉ dẫn
thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ công trình
a) Nền đường: Nền đường phải đảm
bảo kích thước hình học, thoát nước tốt, cây cỏ thường xuyên được phát quang đảm
bảo tầm nhìn và mỹ quan. Những vị trí mái taluy nền đường bị sạt lở không còn đủ
như thiết kế ban đầu phải đắp lại bằng đất hoặc cấp phối, đầm lèn đạt K>95
và vỗ mái ta luy, trình tự tiến hành:
- Dùng nhân lực phát dọn sạch
cây, cỏ xung quanh khu vực nền bị thu hẹp.
- Khi có khối đất đá sụt xuống
gây tắc rãnh dọc, phải hót sạch, hoàn trả lại mái taluy và kích thước ban đầu của
rãnh dọc đảm bảo thoát nước. Đất đá sụt cần được vận chuyển và đổ đến vị trí
thích hợp. Không san gạt ra lề đường làm tôn cao lề đường, gây đọng nước trên mặt
đường.
- Đắp phụ nền, lề đường: Lề đường
phái đảm bảo luôn bằng phẳng, ổn định, có độ dốc thoát nước tốt. Phạm vi gần
mép mặt đường không được để lồi lõm, đọng nước trên lề đường hoặc dọc theo mép
mặt đường. Khi lề đường bị xói thấp hơn so với mép mặt đường trên 5cm, phải đắp
phụ lề bằng vật liệu hạt cứng như cấp phối, đất sỏi ong...
- Bạt lề đường: Khi lề đường
không đảm bảo độ dốc thoát nước ngang phải bạt lề đảm bảo độ bằng phẳng và độ dốc
ngang.
- Phát cây, cắt cỏ và tỉa cành được
thực hiện để đảm bảo tầm nhìn, không che khuất cọc tiêu, biển báo, cột Km và
không làm ảnh hưởng đến thoát nước. Trên lề đường, mái taluy nền đường đắp và
trên taluy dương có chiều cao < 4,0 m, cây cỏ không được cao quá 0,2m. Trên
taluy dương có chiều cao lớn hơn 4,0m, không để cây cỏ đường kính lớn hơn 5,0cm
và để xõa cành xuống dưới. Trên taluy âm trong phạm vi 1,0m từ vai đường trở ra
và trong bụng đường cong, cây cỏ không được cao quá vai đường 0,2 m và làm ảnh
hưởng tầm nhìn. Trên đỉnh mái taluy dương, nếu có cây cổ thụ có nguy cơ bị đổ
gãy gây ách tắc giao thông phải chặt hạ. Khi có cây đổ ngang đường phải nhanh
chóng giải quyết để đảm bảo giao thông.
b) Mặt dường:
- Vệ sinh mặt đường: Tùy theo mức
độ bẩn của mặt đường để bố trí số lần vệ sinh trên mặt đường trong tháng, thông
thường khoảng từ 2 lần/tháng. Các đoạn đường trong khu dân cư, đường đô thị có
thể tổ chức vệ sinh hàng ngày.
- Sửa chữa hư hỏng nhỏ đối với
mặt đường bê tông xi măng (nứt, sứt hoặc vỡ tấm bê tông): Nếu khe nứt nhỏ và
nhiều, bề rộng khe nứt ≤ 5mm, dùng nhựa đặc loại 60/70 đun nóng pha dầu hoả, tỷ
lệ dầu/nhựa là 25/75 theo trọng lượng, sử dụng ở nhiệt độ 70-800C rót vào khe nứt,
rải cát vàng, đá mạt. Nếu khe nứt có bề rộng >5mm, làm sạch, trét matit nhựa.
Nếu tấm bê tông bị sứt, vỡ với diện tích nhỏ trám lại các vị trí sứt vỡ bằng hỗn
hợp matít nhựa hoặc hỗn hợp bê tông nhựa nguội hạt mịn.
c) Cống thoát nước: Thông cống
khi các cống bị tắc hay trước mùa mưa lũ. Trình tự thực hiện:
- Nạo vét đất, đá lắng đọng
trong hố thu nước thượng lưu, trong lòng cống và hạ lưu cống để thông thoát nước
cho cống.
- Đất, đá khi nạo vét được vận
chuyển đến vị trí đổ thích hợp, tránh để trên mặt, lề đường hay trên thành hố
thu nước sẽ bị nước cuốn trôi lại cống khi trời mưa.
- Thanh thải dòng chảy thượng
và hạ lưu cống theo trình tự:
+ Nạo vét đất, cát lắng đọng
trong dòng chảy;
+ Phát quang cây, cỏ ở hai bên
dòng chảy, hai đầu cống đảm bảo thoát nước tốt;
+ Vận chuyển đất, cát nạo vét
và cây cỏ đến vị trí đổ quy định.
d) Rãnh thoát nước:
- Vét rãnh: Nạo vét bùn đất, cỏ
rác trong lòng rãnh, không để đọng nước trong rãnh làm giảm cường độ nền, lề đường.
Đất, rác được nạo vét phải được vận chuyển đến nơi quy định, không được để trên
mặt đường hay mặt lề cản trở thoát nước mặt đường hay trôi ngược trở lại rãnh.
- Khơi rãnh: Khi mưa to phải
khơi rãnh, loại bỏ đất, đá, cây cỏ rơi vào trong lòng rãnh gây tắc dòng chảy,
làm cho nước chảy tràn lên lề đường, dọc theo mặt đường hoặc tràn qua đường sẽ
làm xói lề, xói mặt đường, gây sạt lở taluy âm nền đường.
- Đào rãnh: Với các đoạn rãnh đất
thường hay bị đất bồi lấp đầy, đọng nước trong lòng rãnh (đặc biệt đối với các
rãnh đỉnh), cần phải đào trả lại kích thước hình học và độ dốc dọc ban đầu của
rãnh để đảm bảo đủ tiết diện thoát nước.
- Trình tự thực hiện:
+ Cắm cọc xác định vị trí mép
rãnh thẳng (trên đường thẳng) và cong đều (nếu trên đường cong);
+ Đào theo phạm vi xác định đến
kích thước và độ dốc thiết kế của rãnh;
+ Vận chuyển đất đào đổ đến nơi
quy định, không để trên lòng đường, lề đường, cản trở thoát nước mặt đường.
- Sửa chữa rãnh xây bị vỡ, tấm
bê tông đậy nắp rãnh bị hư hỏng hoặc mất phải sửa chữa và bổ sung đảm bảo như
thiết kế ban đầu. Kê kích, chèn vữa đảm bảo các tấm bê tông đậy nắp rãnh không
bị “cập kênh”. Thay thế, bổ sung các tấm bê tông bị hư hỏng hoặc mất.
đ) Bổ sung, nắn chỉnh hệ thống
an toàn giao thông (nếu có).
e) Các hạng mục bảo dưỡng thường
xuyên khác phù hợp với điều kiện thực tế của công trình áp dụng theo quy định tại
Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ TCCS 07: 2013/TCĐBVN ban
hành kèm theo Quyết định số 1682/QĐ-TCĐBVN ngày 07/10/2015 của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam.
f) Các công tác duy tu, bảo dưỡng
và bảo trì công trình khác theo quy định hiện hành.
5. Thời
gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình.
Thời gian sử dụng của công
trình, các bộ phận, hạng mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu
tư xác định thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình.
Mẫu số 03
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH
KÊNH MƯƠNG, RÃNH THOÁT NƯỚC KHU DÂN CƯ, CÔNG
TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT PHỤC VỤ NỘI XÃ
1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi: Quy trình này áp dụng
để thực hiện việc bảo trì cho các công trình kênh mương, rãnh thoát nước khu
dân cư, công trình nước sinh hoạt phục vụ nội xã được đầu tư xây dựng theo cơ
chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Quy trình này có thể được thay
đổi, khi có sự thay đổi về pháp luật liên quan đến công tác bảo trì.
b) Đối tượng áp dụng: Quy trình
bảo trì mẫu là căn cứ thực hiện các bước từ việc kiểm tra, xây dựng kế hoạch bảo
trì và thực hiện sửa chữa bảo dưỡng, thay thế thiết bị hoặc xử lý sự cố hàng
năm cho đến khi hết thời hạn sử dụng của công trình.
2. Đối tượng,
phương pháp và tần suất kiểm tra
a) Việc kiểm tra thường xuyên,
định kỳ nhằm phát hiện dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết
bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, cụ thể:
Bảng
1: Đối tượng, phương pháp tần suất kiểm tra
STT
|
Đối tượng
|
Phương pháp kiểm tra
|
Tần suất kiểm tra
|
Thường xuyên
|
Định kỳ
|
1
|
Kênh
|
- Kiểm tra, quan sát tình trạng
chung của toàn bộ tuyến kênh bằng mắt thường.
- Kiểm tra bồi lấp trong lòng
kênh.
- Kiểm tra dòng chảy trong kênh.
- Kiểm tra kết cấu bê tông,
đá xây, lát có bị bong tróc, nứt gãy.
- Xử lý mạch đùn, thấm qua
các hang động vật, tổ mối trên bờ kênh.
- Kiểm tra hệ thống lọc, tiêu
thoát nước.
- Kiểm tra bờ kênh có bị bong
tróc, đứt gãy lớp gia cố, xói lở, trượt mái đất.
|
Trong quá trình sử dụng
|
Hàng năm
|
2
|
Công trình trên kênh
|
- Quan sát bằng mắt thường
toàn tuyến
- Kiểm tra thiết bị đóng mở
|
Trong quá trình sử dụng
|
Hàng năm
|
3
|
Bể lọc, bể chứa
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra tường, đáy có bị nứt;
bị gãy hay có vết thấm;
- Kiểm tra tấm nắp có vị nứt,
gẫy;
- Kiểm tra nước trong ngăn chứa
và lượng bùn cát dưới đáy bể;
- Kiểm tra hố van, van khóa.
|
Trong quá trình sử dụng
|
06 tháng/lần và sau các đợt mưa, lũ
|
4
|
Tuyến ống
|
Quan sát bằng mắt, dùng máy
đo kiểm tra áp lực:
- Kiểm tra hệ thống ống có dấu
hiệu bị đục, phá, đấu nối trái quy định;
- Dùng máy đo kiểm tra áp lực
dư của
từng khu vực trên hệ thống để
xác định có bị bục, vỡ ống gây thất thoát nước.
|
Trong quá trình sử dụng
|
Hàng năm
|
Các đối tượng vật liệu, thiết bị
khác có thể được xem xét bổ sung vào quá trình kiểm tra nhằm đảm bảo tất cả các
vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình được xem xét bảo trì theo đúng quy định.
b) Việc kiểm tra đột xuất công
trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác
động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột
xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng
đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
3. Chỉ dẫn
thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công trình
Thực hiện chỉ dẫn trong hồ sơ
thiết kế được phê duyệt. Trường hợp không có chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế đã được
phê duyệt thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công trình theo bảng sau:
Bảng
2 Công việc bảo dưỡng, bảo trì
STT
|
Tên hạng mục
|
Chu kỳ
|
Mô tả công việc
|
Bảo dưỡng
|
Bảo trì
|
Bảo dưỡng
|
Sửa chữa thường xuyên, định kỳ
|
1
|
Kênh
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
- Hàng năm trước mùa lấy nước
tưới cần phải nạo vét bùn cát bồi lắng, dọn cỏ, rác trong lòng kênh. Vệ sinh,
phục hồi những hư hỏng nhỏ phần bê tông hoặc đá xây, lát gia cố kênh.
- Không để nước đọng thành
vũng trên bờ kênh. Chăm sóc bổ sung phần cỏ trồng mái ngoài kênh để bảo vệ
mái, chống xói lở.
- Khi có hư hỏng nhỏ tiến
hành xử lý để khôi phục công trình trở về nguyên dạng. Các bộ phận xây lát bị
vỡ, nứt nẻ phải xây trát, gắn lại kịp thời.
- Xử lý mạch đùn, thấm qua
các hang động vật, tổ mối trên bờ kênh.
- Việc tu sửa kênh phải đảm bảo
cung cấp nước theo kế hoạch sản xuất.
|
- Sửa chữa thường xuyên: Khắc
phục hàng năm, những hư hỏng công trình và máy móc, thiết bị nhằm chống xuống
cấp, không dẫn đến hư hỏng lớn hơn bảo đảm hoạt động bình thường của tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi.
- Sửa chữa định kỳ: Khắc phục
hư hỏng lớn, nếu không được sửa chữa có khả năng gây mất an toàn, hạn chế
năng lực phục vụ của công trình.
|
2
|
Công trình trên kênh
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
- Vớt hết rác thải, đất đá
làm cản dòng chảy, trước lưới chắn rác của các xi phông, trước cửa cống, khe
phai, trước các công trình trên kênh mà nếu không thực hiện sẽ ảnh hưởng ngay
đến việc vận hành dẫn nước phân phối nước và tiêu thoát nước.
- Sửa chữa, phục hồi lại những
phần bê tông hoặc đá xây, lát bong tróc, nứt nẻ của các loại công trình trên
kênh.
- Sơn chống rỉ các bộ phận bằng
thép, quét hắc ín các bộ phần bằng gỗ vào trước thời gian dẫn nước
- Làm vệ sinh công nghiệp,
bơm mỡ vào các ổ quay của máy đóng mở, bổ sung bôi trơn dầu mỡ vào các bộ phận
chuyển động thường xuyên hay những chỗ dầu mỡ khô.
- Việc tu sửa công trình trên
kênh vẫn phải đảm bảo cung cấp nước theo kế hoạch sản xuất.
|
- Sửa chữa thường xuyên: Khắc
phục hàng năm, những hư hỏng công trình và máy móc, thiết bị nhằm chống xuống
cấp, không dẫn đến hư hỏng lớn hơn bảo đảm hoạt động bình thường của tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi.
- Sửa chữa định kỳ: Khắc phục
hư hỏng lớn, nếu không được sửa chữa có khả năng gây mất an toàn, hạn chế
năng lực phục vụ
|
3
|
Bể lọc, bể chứ
|
03 tháng
|
Hàng năm
|
- Xử lý chống thấm bằng vật
liệu phù hợp;
- Đắp đất bổ sung những vị
trí xói lở;
- Xả lượng bùn tích tụ trong
bể;
|
Thực hiện sửa chữa theo chỉ dẫn
tại Bảng 3
|
4
|
Tuyến ống
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
- Kiểm tra, xử lý rò rỉ nước
tại mối nối hoặc các vị trí đường ống bị biến dạng, nứt vỡ
- Vận hành các van xả để
thông khí, xả bùn cát lắng đọng trong đường ống;
- Khi có sự cố bục, vỡ ống, hở
mối nối không khắc phục được cần tiến hành thay thế
|
- Thay thế ống tại vị trí biến
dạng, nứt vỡ
- Thực hiện sửa chữa theo chỉ
dẫn tại Bảng 3
|
4. Thời
điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình; chỉ dẫn
phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công
trình bị xuống cấp:
4.1. Chỉ dẫn thay thế định kỳ
các thiết bị lắp đặt vào công trình: Thiết bị lắp đặt vào công trình được thay
thế sau khi được kiểm tra, đánh giá không còn khả năng sử dụng; tiếp tục sử dụng
gây mất an toàn cho người và công trình; chi phí sửa chữa, bảo dưỡng công trình
không vượt quá 50% nguyên giá.
4.2. Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa
các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp: Một số
phương pháp sửa chữa các hư hỏng thường gặp trong quá trình sử dụng, bảo dưỡng
công trình thực hiện theo Bảng 3. Khi thực hiện Sửa chữa định kỳ cần phải
lập hồ sơ bảo trì công trình theo quy định tương ứng với chi tiết bảo trì.
Bảng 3 phương pháp sửa chữa
các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp
STT
|
Phân loại hư hỏng
|
Phương pháp khắc phục
|
1
|
Lớp sơn cửa van, kết cấu thép
bị bong tróc, rỉ sắt
|
- Khi tiến hành sơn cửa van
phải để cửa van ở vị trí ổn định và thuận tiện cho việc gõ, cạo rỉ và sơn.
Không được dùng búa đóng mạnh vào kết cấu khi gõ rỉ.
- Sau khi gõ rỉ, dùng bàn chải
sắt cạo rỉ, dùng giẻ lau sạch rồi mới tiến hành sơn.
- Thực hiện sơn theo quy
trình kỹ thuật, tiêu chuẩn hiện hành.
|
2
|
Kết cấu bê tông, đá xây lát,
bị bong tróc
|
Tuỳ vào điều kiện cụ thể, thực
hiện sửa chữa theo quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn hiện hành.
|
3
|
Sạt lở mái đất
|
Tuỳ vào điều kiện cụ thể, thực
hiện sửa chữa theo quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn hiện hành.
|
5. Thời
gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình:
- Thời gian sử dụng của công
trình, các bộ phận, hạng mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu
tư xác định thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình.
- Thời gian sử dụng thiết bị lắp
đặt vào công trình: Theo hướng dẫn, hạn sử dụng của thiết bị do nhà sản xuất đặt
ra.
6. Bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công
trình xây dựng
a) Trong quá trình thực hiện bảo
trì công trình xây dựng phải lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các
biện pháp cần thiết khác để:
- bảo vệ cho người làm việc tại
khu vực bảo trì và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức
khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường
- Đảm bảo vệ sinh, môi trường
trong và ngoài khu vực bảo trì
b) Trước khi và trong quá trình
triển khai các hoạt động bảo trì, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều
kiện thực tế, đặc điểm của công tác bảo trì, để nhận diện các yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại, xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại tại khu vực bảo trì
và khu vực lân cận. Vùng nguy hiểm, vùng nguy hại tại khu vực bảo trì và khu vực
lân cận, vùng nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để đảm bảo
an toàn bằng các biện pháp sau:
- Có rào chắn hoặc biện pháp
che chắn chắc chắn để ngăn ngừa xâm nhập;
- Có các phương tiện cảnh báo,
chỉ dẫn cụ thể;
- Có người làm nhiệm vụ bảo vệ,
cảnh báo và kiểm soát ra vào.