ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2014/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 23
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LONG
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương; và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08/4/2014
của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa
phương;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày
17/9/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 04/TTr-QĐTPT ngày
15/9/2014 của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 19/11/2008 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt, ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT
DL_Quydautuphattrien2014
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của UBND tỉnh
Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương, và Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , trong điều lệ này những
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” Ià mức vốn quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An (gọi tắt là Quỹ).
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ đã được
UBND tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ để hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP .
3. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản
lý, Ban Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở và vốn
điều lệ của Quỹ
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An là tổ chức
tài chính nhà nước của địa phương, thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, nhằm
mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Long An.
2. Vốn điều lệ của Quỹ: 200.000.000.000đ (Hai trăm
tỷ đồng).
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long
An.
b) Tên viết tắt: LADIF.
c) Tên giao dịch quốc tế: Long An Development
Investment Fund.
4. Địa chỉ trụ sở chính: số 01 đường Cách mạng
tháng 8, Phường 1 thành phố Tân An, tỉnh Long An.
5. Điện thoại, fax:
a) Điện thoại: 072.3553935
b) Fax: 072.3570724
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư
cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh là tổ chức tài chính
nhà nước của địa phương, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài
chính theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP .
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng
cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và
các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc
Quỹ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh hoạt động theo mô
hình ngân hàng chính sách, thực hiện theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, không
vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn
vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh bao gồm:
a) Hội đồng quản lý: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát và các thành
viên;
c) Bộ máy điều hành: Ban Giám đốc (Giám đốc và các
Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các Phòng nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành Quỹ do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
Điều 6. Hoạt động của các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã
hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của
các tổ chức đó.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
2. Thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại
Điều lệ này, bao gồm:
a) Trình HĐND tỉnh quyết định việc tổ chức lại, giải
thể Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ;
b) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch
hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
c) Phê duyệt các dự án cho vay, đầu tư trực tiếp,
góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh quy định
tại Điều 10, Điều 13 và Điều 22 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ;
d) Quyết định cho vay đối với các dự án có thời hạn
cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ;
đ) Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp vốn đối với
trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ;
e) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ;
g) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản lý
và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 13 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP ;
h) Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động của Quỹ,
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
Trưởng Ban kiểm soát Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ hoặc các
chức danh khác theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh;
i) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu về
cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
k) Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại hiệu quả hoạt
động của Quỹ;
l) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào
các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng,
phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ;
m) Chấp thuận báo cáo tài chính và quyết toán chênh
lệch thu chi của Quỹ;
n) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của UBND tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm các khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp bù phần chênh
lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất do UBND tỉnh chỉ định
cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất đầu tư cho Quỹ đối với các dự án quy định tại
Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP , đảm bảo không làm ảnh hưởng tới nguồn
vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho Quỹ đối với
các dự án do UBND tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của
Quỹ
1. Hoạt động huy động vốn:
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh được huy động các nguồn
vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp:
Quỹ được đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh
mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của
tỉnh do UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP .
3. Hoạt động cho vay:
Quỹ được cho vay, cho vay hợp vốn đối với các dự án
thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển
của tỉnh do UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp:
Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động
đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc
danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển
của tỉnh do UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác theo quy định tại Điều 23
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ;
b) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và
Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy định tại
Điều 24 Nghị định 138/2007/NĐ-CP .
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách tỉnh:
Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân
sách tỉnh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương theo ủy quyền của UBND tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao để
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhưng không trái với quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Nghị định số 37/2013/NĐ-CP , Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn
của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 33 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP , Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 9
Điều lệ này;
b) Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an
toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
c) Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của
Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức và cá nhân theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Quỹ:
Ngoài quyền hạn quy định tại Điều 34 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP , Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh có các quyền hạn sau:
a) Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp
nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy
tín của Quỹ;
b) Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Nghị định số
37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
c) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao,
vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP , Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
d) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP để quyết
định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trường hợp
thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp theo
quyết định của UBND tỉnh thì UBND tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định của mình
(bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP) để đảm bảo nguyên
tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
đ) Được yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ
về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định phương án tài
chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân
tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án;
e) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem
xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư trực tiếp,
góp vốn thành lập doanh nghiệp, định giá tài sản đảm bảo tiền vay;
g) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản
xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình hình tài sản đảm bảo
tiền vay; tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các
vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
h) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết
định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp;
thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng
cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc
vi phạm pháp luật;
i) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu
tư vốn nếu xét thấy trái quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ;
k) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được
nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định
của pháp luật;
l) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật;
m) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng, quy hoạch,
đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động; lựa chọn các hình
thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền
khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
n) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy
thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo đúng pháp
luật Việt Nam.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1: HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 11. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh là đại
diện của UBND tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 9 và
Điều 10 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa 5 người. Căn cứ
vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, UBND tỉnh quyết định
số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý (sau đây gọi chung là thành viên Hội đồng
quản lý). Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể kiêm Giám đốc Quỹ. Các thành
viên khác của Hội đồng quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được
kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 5 năm;
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được
bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm
vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
Điều 37 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định cụ
thể tại Điều lệ này bao gồm:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ, trình UBND tỉnh
phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm quyền;
b) Ban hành các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của
Quỹ bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu
tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy
chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế đầu tư trực tiếp;
Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quy chế quản lý rủi
ro; Quy chế thẩm định dự án; Quy chế huy động vốn; Quy chế bảo đảm tiền vay và
các quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
c) Trình UBND tỉnh ban hành quyết định về mức lãi
suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP ;
d) Trình UBND tỉnh ban hành danh mục các lĩnh vực kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ;
đ) Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn
thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ theo phân cấp của UBND tỉnh;
e) Trình UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ
gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Nghị định số
37/2013/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan;
g) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thành viên về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định pháp luật;
h) Trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo xếp loại hiệu
quả hoạt động của Quỹ; báo cáo tài chính, quyết toán chênh lệch thu chi Quỹ; mức
hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ;
i) Trình UBND tỉnh phê duyệt phương thức tổ chức, bộ
máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
k) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ;
l) Phê duyệt quy chế hoạt động của Ban kiểm soát;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
UBND tỉnh.
Điều 13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng quản
lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý
và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ
quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh
nghiệp;
đ) Không có người liên quan giữ chức danh Giám đốc,
Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ tại Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản lý
của UBND tỉnh.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án
kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định của UBND tỉnh,
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ
này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc
khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của UBND tỉnh.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do UBND tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ tiếp nhận vốn điều
lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này:
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các Quyết định
của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, quy
định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng. Người được ủy quyền
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được ủy quyền;
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và ủy quyền của UBND tỉnh.
2. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a)Tham dự cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ, thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng;
b) Yêu cầu Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản
lý Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình hoạt động của Quỹ để phục vụ
công tác. Người được yêu cầu phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính
xác;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân
công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có
nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ, Quyết định của UBND tỉnh trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được
giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và UBND tỉnh.
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ, không sử dụng
thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 15. Chế độ làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh làm
việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng; họp bất thường để giải
quyết các vấn đề cấp cấp bách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát được Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu
lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; thành viên vắng mặt phải có văn bản
thông báo lý do. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng hoặc một thành viên khác được Chủ
tịch Hội đồng ủy quyền (khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) làm chủ tọa. Trường hợp
cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được Quỹ
chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng tối thiểu 3 ngày làm việc trước
ngày họp.
4. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định theo nguyên tắc
đa số, mỗi thành viên Hội đồng có 1 phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang
nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên
năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết tán
thành hoặc có ý kiến tán thành khi lấy ý kiến bằng văn bản. Trường hợp số phiếu
bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ. Thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát
biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải
ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự cuộc họp
cùng ký xác nhận. Kết luận của các cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ, gửi tới tất cả thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian chưa có quyết định
của UBND tỉnh, Giám đốc Quỹ phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
Mục 2: BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 16. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh có chức
năng giúp Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám
sát Quỹ trong việc chấp hành các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật;
các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh.
2. Ban kiểm soát Quỹ có 3 thành viên, gồm Trưởng
ban phụ trách hoạt động của Ban kiểm soát và 2 thành viên khác; chế độ làm việc
(chuyên trách hoặc không chuyên trách) do UBND tỉnh quyết định căn cứ vào quy
mô, tính chất, điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát Quỹ là 5 năm; thành
viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Vào
thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban Kiểm
soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi
Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát Quỹ
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản
1 Điều 38 Nghị định 138/2007/NĐ-CP .
2. Thực hiện các nhiệm vụ quy định cụ thể tại Điều
lệ này bao gồm:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ
chính sách theo quy định của pháp luật, quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ,
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ và UBND tỉnh. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm các quy định, Ban kiểm
soát Quỹ báo cáo UBND tỉnh, đồng thời yêu cầu Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội
đồng quản lý và bộ máy quản lý điều hành Quỹ chấm dứt hành vi vi phạm, xác định
nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc
phục;
b) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính
và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương, thưởng theo
quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý
Quỹ và UBND tỉnh giao.
3. Ban kiểm soát Quỹ có các quyền hạn sau:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ,
tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính của Quỹ;
b) Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng
quản lý Quỹ, họp Ban Giám đốc, họp chuyên đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm soát có quyền phát biểu
ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho các văn bản, hồ
sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát. Quỹ
phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với
quy định pháp luật.
4. Ban kiểm soát Quỹ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và các Quyết định,
Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh trong việc thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; quản lý và bảo
mật thông tin theo quy định của Quỹ; không lợi dụng quyền hạn được giao để gây
cản trở hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, tài sản của Quỹ để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông
tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho UBND tỉnh về hoạt động của Quỹ
theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Hội đồng quản
lý Quỹ và UBND tỉnh.
Điều 18. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
do UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm
soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban kiểm
soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành,
nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người có liên quan
của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm về
một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên
Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong các ngành tài
chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý
hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm
trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm
soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án
kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở hoạt động của
Quỹ, không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, vi phạm nghiêm trọng
các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật
liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công
việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3: GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 19. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh là người đại
diện theo pháp luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ
theo chiến lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp
luật, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Quỹ, các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ và UBND tỉnh; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là 5 năm và có thể được
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà
Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp
tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận
nhiệm vụ.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
khoản 5 Điều 39 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .
2. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ các vấn đề
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 14
Điều lệ này.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội
đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này.
4. Ban hành theo thẩm quyền các quy chế, quy trình
nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan
đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện
của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các
chuyên ngành kinh tế tài chính, ngân hàng; có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản
lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ và
không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc
Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh là thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ, do UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trước thời
hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 21 Điều lệ này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống các Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh, Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ đến mức bị kỷ luật;
d) Không trung thực trong thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ; lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình hoạt động và
tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án
kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo đúng quy định hiện hành;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công
việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do UBND tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
Mục 4: PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG
VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 23. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét trình UBND tỉnh
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc tham mưu giúp Giám đốc trong việc
điều hành Quỹ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc giao phù hợp với Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp
luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế
toán của Quỹ giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giám sát tài chính của Quỹ
theo pháp luật về tài chính kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý,
Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công
hoặc ủy quyền, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Kế toán và
các quy định pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu
chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên quan;
4. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng của Quỹ được bổ
nhiệm với thời hạn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình, thủ tục bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
theo quy định hiện hành.
Điều 24. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các phòng nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật lãnh đạo các phòng nghiệp vụ thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và người lao động
làm nhiệm vụ chuyên môn chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động do UBND tỉnh phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN - KIỂM TOÁN
Điều 26. Chế độ tài chính, kế
toán, kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và quy định tại Điều
lệ này.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi
một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 27. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh với
pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ
được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 28. Tổ chức lại, giải thể
Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do UBND tỉnh
quyết định theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 7 của Điều lệ này.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các
đơn vị, phòng nghiệp vụ thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý và điều hành Quỹ đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, Ban
kiểm soát, bộ máy điều hành của Quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ./.