ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2015/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương;
Căn cứ Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số
58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC
ngày 08/4/2014 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương;
Theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và đề nghị của Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Hội đồng quản lý, Ban Giám đốc Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động Quỹ theo đúng quy định tại Điều lệ
này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Giám đốc
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- NHNN Việt Nam (báo cáo);
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TTTH, TTCB;
- Lưu: VT, K12, K17.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định.
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều
lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ sách
kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định của Chính phủ và Điều lệ này.
3. “Vốn hoạt động” là tổng số vốn chủ
sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
4. “Đầu tư trực tiếp vào các dự án”
là việc Quỹ sử dụng vốn hoạt động của mình để đầu tư vào các dự án, trong đó:
Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư và xây dựng.
5. “Cho vay hợp vốn” là việc Quỹ và
các tổ chức khác cùng cho vay vốn đầu tư một dự án, trong đó: Quỹ hoặc một tổ
chức khác đứng ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.
6. “Người có liên quan” là cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội
đồng quản lý, Ban Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Tên gọi,
trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định
(sau đây gọi là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước của địa phương, được
thành lập theo Quyết định số 1086/QĐ-UB ngày 08/5/1997 của UBND tỉnh Bình Định
nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định; quản lý Quỹ phát triển đất, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
và các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
2. Vốn điều lệ của
Quỹ: 400 tỷ đồng (Bốn trăm tỷ đồng), trong đó:
- Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa: 104 tỷ đồng (Một trăm lẻ bốn tỷ đồng)
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Bình Định.
b) Tên viết tắt: BDDIF
c) Tên giao dịch quốc tế: Binh Đinh
Development Investment Fund.
4. Địa chỉ trụ sở chính: 181 Lê Hồng
Phong, thành phố Quy nhơn, tỉnh Bình Định.
5. Điện thoại, fax, trang điện tử,
email:
a) Điện thoại: (056) 6278003
b) Fax: (056) 6253101
c) Trang điện tử: www.bddif.vn
d) Email: [email protected]
Điều 3. Địa vị pháp
lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà
nước của địa phương, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính
theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Nghị định số 37/2013/NĐ-CP của
Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của
Quỹ là Giám đốc.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo mô hình ngân
hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi
nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức bộ
máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm
soát và các thành viên;
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban Giám
đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức
quản lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 7 Điều 12 Điều lệ này.
Điều 6. Hoạt động
của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước
và quy định của các tổ chức đó.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm
quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ;
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
quy định tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài
hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan;
c) Phê duyệt các dự án cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều lệ này;
d) Quyết định cho vay đối với các dự
án thuộc trường hợp đặc biệt, có thời hạn cho vay trên 15 năm;
đ) Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp
vốn theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ
gốc theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định mức lãi suất cho vay đối
với hoạt động phát triển nhà ở; mức phí bảo lãnh tín dụng đối với hoạt động bảo
lãnh tín dụng; mức phí ứng vốn từ Quỹ phát triển đất;
h) Quyết định cấp bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp theo mức giá trị quy định tại Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành;
i) Quyết định số lượng thành viên Hội
đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định của Chính phủ;
k) Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động
của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với các chức danh trong Hội đồng quản lý, Trưởng Ban kiểm soát,
Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc các chức danh khác theo yêu cầu
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Thực hiện quyền và trách nhiệm của
chủ sở hữu về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
m) Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại
hiệu quả hoạt động của Quỹ;
n) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập
cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ
khen thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ;
o) Chấp thuận báo cáo tài chính và
quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ;
p) Quyết định ban hành Quy chế bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quy chế quản lý Quỹ
phát triển đất và Quy chế quản lý Quỹ phát triển nhà ở.
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của
pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp
bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ,
đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn
cho Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực
tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP .
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 2
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 9. Chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ được
huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được
đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho
vay, cho vay hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh
nghiệp: Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp
vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các
lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa
phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP ;
b) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức
tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo
quy định tại Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân
sách địa phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Hoạt động quản
lý Quỹ phát triển đất: Quỹ nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định
để ứng vốn chi bồi thường và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư do giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (theo Quy chế riêng).
8. Hoạt động quản lý Quỹ phát triển
nhà ở: Quỹ tiếp nhận vốn từ nguồn bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các nguồn vốn
huy động khác theo quy định để thực hiện cho vay và đầu tư trực tiếp vào các dự
án thuộc chương trình nhà ở theo quy định của tỉnh; cho vay vốn cho các đối tượng
thuộc chương trình nhà ở theo quy định của tỉnh; hoạt động theo nguyên tắc bảo
toàn vốn, tự bù đắp chi phí phát sinh và không vì mục đích lợi nhuận (theo Quy
chế riêng).
9. Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa: Quỹ cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đang hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, có trụ sở chính đóng
trên địa bàn tỉnh, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập
và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (theo Quy chế riêng).
10. Quỹ thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Điều 10. Trách
nhiệm của Quỹ
1. Thực hiện các hoạt động theo quy định
tại Điều 9, Điều lệ này;
2. Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích,
đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
3. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các
nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức
và cá nhân theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế
hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ,
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua;
5. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống
kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh và Sở Tài chính;
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu,
công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật;
7. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi
ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
8. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của
Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển đất, Quỹ phát triển nhà ở;
9. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền hạn
của Quỹ
1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách
là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền
lợi và uy tín của Quỹ;
2. Được tổ chức hoạt động phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh theo quy định
của pháp luật hiện hành và Điều lệ này;
3. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản
được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ theo quy định của
pháp luật hiện hành và Điều lệ này;
4. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả
thuộc đối tượng tại danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ưu tiên phát triển của địa phương để quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc
góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trường hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp
hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì Ủy ban nhân dân tình chịu trách nhiệm về quyết định của mình nhằm đảm bảo
nguyên tắc bảo tồn và phát triển nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
5. Được yêu cầu khách hàng cung cấp
tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định
cho vay, đầu tư trực tiếp, bảo lãnh, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp
thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản
đảm bảo tiền vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện
dự án;
6. Được ban hành các quy trình hoạt động
để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong
từng thời kỳ;
7. Được liên hệ với các ngành chức
năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu
tư;
8. Được mời và tiếp các đối tác đầu
tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài
công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật;
9. Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ
cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ,
nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ này;
10. Được thuê các tổ chức, chuyên gia
tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền
vay;
11. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
(về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài sản bảo đảm tiền vay, tình
hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ đã đầu tư, cho vay, cho ứng cũng như các vấn
đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, góp vốn ) tại các tổ chức, cá
nhân vay vốn, ứng vốn, nhận bảo lãnh tín dụng từ Quỹ;
12. Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm
quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập
doanh nghiệp; bảo lãnh tín dụng; thu hồi các khoản đầu tư, ứng
vốn, cho vay trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử
dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
13. Có quyền từ chối tài trợ, bảo
lãnh, hợp tác, cho vay, đầu tư vốn, ứng vốn nếu xét thấy
trái pháp luật, trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo
quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc
vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ;
14. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu
tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi
nợ theo quy định của pháp luật;
15. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố,
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của
pháp luật hiện hành;
16. Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử
dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động;
lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ
và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
17. Được phối hợp, đề nghị các cơ
quan liên quan hợp tác để thẩm định hoặc xác minh dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, đầu tư, bảo lãnh, thu hồi nợ;
18. Trực tiếp quan hệ với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài
trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo
đúng pháp luật Việt Nam.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1: HỘI ĐỒNG QUẢN
LÝ QUỸ
Điều 12. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của
Ủy ban nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc
xác định và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định
tại Chương II.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có năm (05)
thành viên, bao gồm: đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh và Giám đốc Quỹ. Mỗi người
được gọi là một thành viên Hội đồng quản lý.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý gồm có: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý (sau đây gọi chung là thành
viên Hội đồng quản lý), trong đó một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ.
Các thành viên khác của Hội đồng quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng
không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ
là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng
quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng Quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại
vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được
bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 13. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Xem xét và thông qua phương hướng
hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn
và hàng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông
qua báo cáo quyết toán của Quỹ;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu
cầu thực tế và các quy định pháp luật hiện hành;
3. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo
thẩm quyền;
4. Ban hành các quy chế hoạt động và
nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ;
Quy chế thẩm định dự án cho vay; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý
tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động vốn; Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế
cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế
quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác theo
yêu cầu quản lý của Quỹ;
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ;
6. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển
của địa phương để Quỹ thực hiện cho vay hoặc đầu tư trực tiếp;
7. Quyết định việc đầu tư trực tiếp,
cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Quyết định cấp bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp theo khả năng quản trị rủi ro và mức giá trị được phân cấp tại
Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
9. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng thành viên về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của
pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu
100% vốn;
11. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo tài chính, quyết
toán chênh lệch thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen
thưởng, phúc lợi của Quỹ;
12. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng, phương thức tổ chức, bộ
máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản lý Quỹ;
14. Xem xét, giải quyết các khiếu nại
của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của
pháp luật;
15. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều
hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản lý;
16. Ban hành Quy chế hoạt động, phân
công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động
của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ;
17. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý;
18. Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá
trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
19. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện
một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người
được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
các nội dung được ủy quyền;
20. Trên cơ sở quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các
phòng nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ,
hiệu quả;
21. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
22. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm đặc thù theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không
được trái với quy định của pháp luật hiện hành.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có
năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân
hàng, đầu tư, quản trị;
c) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có
liên quan;
đ) Không có người liên quan giữ chức
danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm soát, Thủ quỹ
tại Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu
cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Miễn nhiệm:
- Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
- Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định điều chuyển hoặc bố
trí công việc khác;
- Nghỉ hưu;
- Các trường hợp miễn nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Bãi nhiệm:
- Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố,
bị tòa án kết án bằng bản án;
- Vi phạm nghiêm trọng các quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các
quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật đến mức bị
kỷ luật;
- Các trường hợp bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ
và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ tiếp
nhận vốn điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 13 của Điều lệ này;
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc một
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người
được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được ủy quyền;
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng quản lý Quỹ;
thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
c) Yêu cầu Giám đốc, Kế toán trưởng
và các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài
chính, hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người được yêu cầu phải cung
cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ;
không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ, nguồn vốn và
tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 16. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng
quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng
quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt.
Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường
hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp,
việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng
văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý phải
được Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày
làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu
biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán
thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng
quản lý. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các
ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản
lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên
tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành
viên của Hội đồng quản lý, Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển
khai thực hiện.
6. Các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời
gian chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có trách
nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Mục 2: BAN KIỂM
SOÁT QUỸ
Điều 17. Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có chức năng giúp Hội
đồng quản lý và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc
Quỹ chấp hành các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật và Điều lệ
này.
2. Ban kiểm soát có hai (02) thành
viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban kiểm soát; chế
độ làm việc Ban kiểm soát (chuyên trách hoặc không chuyên trách) do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động
của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là năm
(05) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới
chưa được bổ nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có các nhiệm vụ sau
đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và nghiệp
vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ; Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp phát hiện các
hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định hiện hành, Ban kiểm soát Quỹ
có trách nhiệm thông báo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời yêu cầu Hội
đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý có liên quan và bộ máy quản lý, điều
hành Quỹ chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo
cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương
và tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ giao.
2. Ban kiểm soát có các quyền hạn sau
đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin,
tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính
của Quỹ;
b) Được tham dự các cuộc họp giao ban,
họp Hội đồng quản lý, họp Ban giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm soát có quyền
phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho
các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát. Quỹ phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu
bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật;
d) Trưởng Ban kiểm soát có quyền đề
nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
(trong trường hợp cần thiết) triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn
đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh;
e) Thành viên Ban kiểm soát được hưởng
phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của
Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Ban kiểm soát có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này,
các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ;
quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được
giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ,
nguồn vốn, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình,
thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
e) Các nghĩa vụ khác theo các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ;
Điều 19. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát do Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm
soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên Ban kiểm soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có
liên quan;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản
lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người
có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có
kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
e) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định
của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện
của thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong
các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu
ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo quy định của pháp luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Miễn nhiệm:
- Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban kiểm soát;
- Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
- Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
- Nghỉ hưu;
- Các trường hợp miễn nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
b) Bãi nhiệm:
- Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố,
bị tòa án kết án bằng bản án;
- Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở
cho hoạt động của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm
nghiêm trọng các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp
luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
- Các trường hợp bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3: GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 20. Giám đốc
Quỹ
1. Là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Thời hạn bổ nhiệm của Giám đốc Quỹ
là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế. Trường hợp
vào thời điểm kết thúc thời hạn bổ nhiệm mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm
thì Giám đốc Quỹ đương nhiệm vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến
khi Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 21. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Quản lý và điều hành các hoạt động
của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ; đảm bảo tuân thủ đúng quy
định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; các quy chế nội bộ của
Quỹ; các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nghị quyết, quyết định Hội
đồng quản lý Quỹ.
2. Trình Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo quy định;
3. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý
Quỹ đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ quy
định tại Điều 15 của Điều lệ này;
4. Chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật;
ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ;
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài chính;
6. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt
động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định
của pháp luật;
7. Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí,
đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, phó các
phòng nghiệp vụ;
8. Được phép đại diện cho Quỹ đối với
các quan hệ trong và ngoài nước;
9. Đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm
vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
10. Ban hành theo thẩm quyền các quy
chế, quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của
Hội đồng quản lý Quỹ;
11. Quyết định cấp bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp theo khả năng quản trị rủi ro và mức giá trị được phân cấp tại
Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
12. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền liên quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ;
13. Đề nghị Hội đồng quản lý trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
14. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng
không được trái với quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không thuộc đối tượng không có quyền
quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm
2014.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc
một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải
có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các
lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán
trưởng, thủ quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực
tiếp bổ nhiệm Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội
đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Miễn nhiệm:
- Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 22 của Điều lệ này;
- Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
- Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ này;
- Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
- Nghỉ hưu;
- Các trường hợp miễn nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
b) Bãi nhiệm:
- Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống
các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ luật;
- Không trung thực trong thực thi các
nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
- Báo cáo không trung thực tình hình
hoạt động và tài chính của Quỹ;
- Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố,
bị tòa án kết án bằng bản án;
- Các trường hợp bãi nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Mục 4: PHÓ GIÁM ĐỐC,
KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 24. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do
Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu
giúp Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám
đốc giao phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện
công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giám sát tài
chính tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản lý, Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định
theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có
liên quan.
4. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng
được bổ nhiệm với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy
trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 25. Bộ máy
nghiệp vụ
1. Các phòng nghiệp vụ của Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng
quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật lãnh đạo các phòng nghiệp vụ thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3. Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và
người lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và
trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 26. Tuyển dụng
lao động
Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch
và bổ nhiệm cán bộ, Lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo Quy chế tuyển dụng lao
động do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Điều 27. Chế độ
tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm
toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành và quy định tại
Điều lệ này.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được
kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 28. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân
và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 29. Tổ chức
lại, giải thể Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
đầu tư phát triển Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành
lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở
phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ này được áp dụng cho Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh Bình Định kể từ ngày 01/01/2016.
2. Hội đồng quản lý Quỹ; Ban Giám đốc
Quỹ; Ban kiểm soát Quỹ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Điều
lệ này thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chế độ, chính sách, quy định của Nhà
nước, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, thực tế hoạt động của Quỹ, đề
xuất Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế Điều lệ tổ chức và hoạt động cho phù hợp./.