ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh;
tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép
nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
23/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 729/TTr-STC ngày 16 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự
thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền)
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên
địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động TB&XH, NN&PTNT, Ủy
ban Dân tộc;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH (2), Q (85).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 12 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
về quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước giao
cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực hiện xây dựng công trình theo
định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá
nhân có liên quan đến việc sử dụng, quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình
theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) đối với các công trình áp dụng
cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
Điều 3. Tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư xây dựng giao cho cộng
đồng dân cư tự thực hiện
Thuộc
danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù ban hành tại Quyết định số
2814/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành danh mục loại dự
án áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 (hoặc Quyết định sửa đổi, bổ sung nếu có) và có tổng
mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, do cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp có đủ
năng lực quản lý, tổ chức thi công.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn
1. Việc
quản lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước giao cho cộng đồng dân
cư hưởng lợi trực tiếp tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng
hiện vật hoặc bằng tiền) đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu
quả đúng quy định về quản lý đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật hiện
hành và quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư
công (Nghị định số 99/2021/NĐ-CP); Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia (Nghị định số 27/2022/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2.
Thanh toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải
trên cơ sở kết quả nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận.
3.
Các dự án giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện xây dựng công trình được chủ đầu
tư (Ban quản lý xã) tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư (Ban Phát triển thôn) và không
yêu cầu bảo lãnh tạm ứng vốn. Người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân
tham gia thực hiện thi công xây dựng dự án.
4. Đối
với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng, việc thanh toán căn cứ vào
hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp
đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ
thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Chủ
đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo
quy định hiện hành.
Đối với
các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng, việc thanh toán trên căn
cứ bảng xác định giá trị công việc hoàn thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự
toán chi phí thực hiện công việc được duyệt phù hợp với tính chất từng loại
công việc.
5. Cơ
quan kiểm soát, thanh toán có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy
đủ, đúng quy định cho dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán
theo quy định.
Điều 5. Phân bổ kế hoạch vốn
1. Việc
lập kế hoạch, phân bổ chi tiết kế hoạch thực hiện vốn đầu tư nguồn ngân sách
Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực hiện xây dựng
công trình thực hiện theo Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
2. Việc
nhập kế hoạch vốn đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
123/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận
hành, khai thác Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
Điều 6. Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn
Chủ đầu
tư gửi hồ sơ, tài liệu sau đây đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán
(gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát
sinh, điều chỉnh), các tài liệu này là bản chính hoặc sao y bản chính của chủ đầu
tư, bao gồm:
1. Kế
hoạch đầu tư công hằng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2.
Quyết định phê duyệt Hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm
theo dự toán xây dựng công trình.
3. Hợp
đồng thực hiện công trình được ký kết giữa Ban quản lý xã và Ban phát triển
thôn (áp dụng hình thức giá hợp đồng trọn gói) hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa
(đối với hỗ trợ bằng hiện vật).
Điều 7. Tạm ứng vốn
1. Mức
vốn tạm ứng
a) Đối
với công việc thực hiện thông qua hợp đồng
Mức tạm
ứng vốn tối đa bằng 30% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn ngân
sách nhà nước bố trí hàng năm cho dự án. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn
phải được người quyết định đầu tư (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) cho phép,
nhưng không được tạm ứng quá 70% giá trị hợp đồng. Người quyết định mức tạm ứng
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình, quản lý việc sử dụng
và thực hiện thu hồi số vốn tạm ứng đúng quy định.
b) Đối
với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng
- Tổng
mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không vượt quá 30% dự
toán chi phí cho khối lượng công việc thực hiện được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng
với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép, nhưng không được tạm
ứng quá 70% giá trị dự toán. Người quyết định mức tạm ứng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình, quản lý việc sử dụng và thực hiện thu hồi số
vốn tạm ứng đúng quy định.
- Mức
vốn tạm ứng đối với chi phí quản lý dự án không vượt quá dự toán chi phí quản
lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hồ
sơ tạm ứng vốn gồm (Có Mẫu biểu kèm theo - Nghị định số 99/2021/NĐ-CP)
a) Giấy
đề nghị thanh toán: Theo Mẫu số 04.a/TT.
b) Chứng
từ chuyển tiền: Theo Mẫu số 05/TT.
3.
Thu hồi vốn tạm ứng
a) Vốn
tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng,
mức thu hồi từng lần do Ban quản lý xã thống nhất với Ban phát triển thôn, được
quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt
80% giá trị hợp đồng.
b) Đối
với chi phí quản lý dự án: Ban quản lý xã lập bảng kê giá trị khối lượng công
việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của Ban quản lý xã) gửi cơ quan kiểm
soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Ban quản lý xã không phải gửi
chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán
theo dự toán được duyệt.
Điều 8. Thanh toán khối lượng hoàn thành
1. Đối
với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng
Hồ sơ
thanh toán gồm (Có Mẫu biểu kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP):
a) Giấy
đề nghị thanh toán vốn: Mẫu số 04.a/TT.
b) Chứng
từ chuyển tiền: Mẫu số 05/TT.
c) Giấy
đề nghị thu hồi vốn tạm ứng: Mẫu số
04.b/TT kèm theo (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng).
d) Bảng
xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành: Mẫu số 03.a/TT (phải được Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận).
đ) Bảng
xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh: Mẫu số 03.c/TT (đối với trường hợp phát
sinh khối lượng - phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận).
2. Đối
với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng
Hồ sơ
thanh toán gồm (Có Mẫu biểu kèm theo -Nghị định số 99/2021/NĐ-CP):
a) Giấy
đề nghị thanh toán vốn: Mẫu số 04.a/TT.
b) Chứng
từ chuyển tiền: Mẫu số 05/TT.
c) Giấy
đề nghị thu hồi vốn tạm ứng: Mẫu số
04.b/TT kèm theo (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng).
d) Bảng
xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành: Mẫu số 03.a/TT (phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận).
đ) Bảng
kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
Điều 9. Quyết toán vốn đầu tư theo năm ngân sách (Quyết
toán theo niên độ)
1. Đối
với vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc
giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước lập báo cáo quyết toán theo
niên độ khi kết thúc năm ngân sách.
2.
Trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết
toán theo năm ngân sách: Thực hiện theo Công văn số 691/UBND-KTTH ngày 27 tháng
01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định trình tự, thời hạn lập gửi,
xét duyệt thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công hằng năm thuộc UBND cấp
xã quản lý và thời hạn gửi báo cáo quyết toán của các Chủ đầu tư, Sở, Phòng,
Ban thuộc tỉnh, huyện.
Điều 10. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
1.
Các dự án giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực hiện xây dựng
công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam khi hoàn thành bàn giao đưa
vào khai thác sử dụng phải lập báo cáo quyết toán và được thẩm tra phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy định về quản lý tài
chính hiện hành.
2. Lập
báo cáo quyết toán, thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; nội dung thẩm
tra quyết toán; thời hạn quyết toán; chế độ báo cáo, kiểm tra và các nội dung
có liên quan khác: Thực hiện theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ
Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để
thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
4. Đối
với công trình thực hiện theo hình thức nhà nước hỗ trợ bằng hiện vật
a) Chủ
đầu tư và Ban phát triển thôn có trách nhiệm thực hiện các thủ tục nhận bàn
giao, chuẩn bị mặt bằng, kho bãi để bảo quản hiện vật hỗ trợ, mở sổ kế toán chi
tiết để theo dõi riêng hiện vật được bàn giao.
b)
Giá trị của hiện vật phải được quy đổi ra tiền và tổng hợp vào chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định. Đồng thời, rà soát danh mục dự án đầu
tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển của từng Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh để tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu
quốc gia, UBND tỉnh theo dõi.
2.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan trong việc thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
đảm bảo kinh phí từ ngân sách tỉnh theo quy định hiện hành; kiểm tra tình hình
quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
3.
Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện
Kiểm
soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng
thời gian quy định của pháp luật hiện hành và Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ; đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định
về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng; thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết
toán vốn đầu tư theo quy định.
4.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới tỉnh, Văn phòng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh,
Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ để
phối hợp tổ chức thực hiện.
5.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Thực
hiện phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư do cấp huyện quản lý; giao nhiệm
vụ, chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị tổ chức thẩm định
Hồ sơ xây dựng công trình, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra quyết toán các
công trình hoàn thành theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu Ủy ban nhân
dân cấp xã không đủ năng lực); thực hiện quy định chế độ thông tin báo cáo.
b) Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện tại cấp xã.
6.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
Tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch vốn
đầu tư do cấp huyện quản lý theo quy định; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch vốn hàng năm theo quy định; thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành (nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị).
7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chỉ
đạo việc triển khai thực hiện các dự án giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng
công trình trên địa bàn xã theo cơ chế đặc thù; huy động sự tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã tham gia thực hiện xây dựng công trình.
b) Tổ
chức thẩm định, phê duyệt Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản; thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn hoàn. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không
đủ năng lực thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình, thẩm tra quyết toán các công
trình hoàn thành, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị tổ chức thẩm
định Hồ sơ xây dựng công trình, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra quyết toán
các công trình hoàn thành.
c) Thực
hiện quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn lao động, môi trường xây
dựng, chi phí quản lý đầu tư xây dựng công trình.
d)
Giao cho Ban phát triển thôn trực tiếp quản lý vận hành công trình xây dựng.
đ)
Quyết định kế hoạch bảo trì và giao cho cộng đồng dân cư thực hiện bảo trì công
trình xây dựng.
8.
Trách nhiệm của Ban quản lý cấp xã
a)
Ban quản lý cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, có tư cách pháp nhân, được mở
tài khoản tại cơ quan Kho bạc Nhà nước và sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân
xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định
của pháp luật.
b) Chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; ký hợp đồng
với Ban phát triển thôn để tổ chức thi công công trình, giám sát trong quá
trình thi công, tổ chức nghiệm thu công trình; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
xã và tổ chức huy động sự đóng góp của nhân dân để thi công công trình. Tổng hợp
theo dõi chi tiết các khoản nhân dân đóng góp xây dựng công trình.
c)
Xây dựng kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.
9.
Trách nhiệm của Ban phát triển thôn
a) Lập
Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định và phê
duyệt. Trường hợp gặp khó khăn trong lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản, Ban
phát triển thôn có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã cử cán bộ chuyên môn
hỗ trợ lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản.
b) Tổ
chức thi công công trình, phối hợp với Ban quản lý xã thực hiện giám sát và
nghiệm thu công trình.
c) Trực
tiếp quản lý vận hành khai thác công trình xây dựng.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1.
Trong trường hợp các văn bản được viện dẫn áp dụng tại Quyết định này được sửa
đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung,
thay thế đó.
2.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi cho phù
hợp với thực tế thì UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có văn bản gửi
Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo trình tự, thủ tục quy định./.