ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4068/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 17 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022 CỦA TỈNH QUẢNG
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế
quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 857/QĐ-UBND
ngày 22/3/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành chương trình xúc tiến đầu tư năm
2021 định hướng giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ văn bản số 3013/BKHĐT-ĐTNN
ngày 20/5/2021 và văn bản số 6479/BKHĐT-ĐTNN ngày 24/9/2021 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022;
Theo đề nghị của Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư tại văn bản số 948/BXTĐT-XT6 ngày 29/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&ĐT (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2 (thi hành);
- TTTT tỉnh (đưa tin);
- Lưu.VT, XD5QD090.16
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
(kèm theo Quyết định số 4068/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƯỚNG, MỤC TIÊU NĂM 2022
1. Quan điểm chỉ
đạo
- Tiếp tục bám sát quan điểm chỉ đạo
và định hướng tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị; Kế hoạch
377-KH/TU ngày 16/01/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW, Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
857/QĐ-UBND ngày 22/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Chương
trình xúc tiến đầu tư (viết tắt là XTĐT) năm 2021, định hướng giai đoạn
2021-2025 tỉnh Quảng Ninh.
- Thu hút đầu tư phải gắn liền với hiệu
quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và phù hợp định hướng
phát triển kinh tế của tỉnh, đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược: (1) Đẩy
nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể, trọng tâm ưu tiên là phát triển
hạ tầng giao thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng biển và dịch
vụ cảng biển, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế. (2) Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với nhanh chóng tăng quy mô
và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của
Tỉnh là khâu đột phá, cấp bách; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân
tố quyết định sự thành công trước mắt và chiến lược. (3) Nâng cao chất lượng cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; giữ vững vị trí nhóm
đầu về các chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng cải
cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chất lượng thực thi chính sách,
pháp luật để giữ vững vị trí trong nhóm đầu các địa phương có môi trường đầu tư
kinh doanh tốt nhất cả nước.
- Ứng dụng công nghệ số hóa các ấn phẩm,
tài liệu XTĐT để đảm bảo truyền tải được thông tin đến đông đảo các nhà đầu tư.
- XTĐT có chọn lọc, ưu tiên phát triển
từ “nâu” sang “xanh”, theo hướng bền vững dựa vào ba trụ cột (thiên nhiên, con
người, văn hóa), kết hợp với xu thế hòa bình, hợp tác, hội nhập và tận dụng các
ứng dụng công nghệ số trong công tác XTĐT và quản lý nhà nước đối với hoạt động
XTĐT.
- Tổ chức các hoạt động XTĐT cần đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên XTĐT liên vùng, liên ngành, chủ động phối
hợp tham gia tổ chức các chương trình XTĐT, lồng ghép hiệu quả các hoạt động
XTĐT với xúc tiến du lịch, thương mại.
2. Định hướng
Trong xu hướng dịch chuyển đầu tư
trên thế giới, Việt Nam được quốc tế đánh giá là điểm đến hấp dẫn, được các nhà
đầu tư quan tâm vì sự ổn định chính trị, kinh tế vĩ mô, vị trí địa lý, điều kiện
đất đai môi trường, nhân lực... Hiện nay, Việt Nam được xem là “đất lành” cho
dòng vốn FDI chất lượng cao. Sau đại dịch Covid-19 nhiều tập đoàn, doanh nghiệp
quốc tế lớn đang tìm kiếm cơ hội đầu tư nhằm đa dạng hóa chuỗi cung ứng và hạn
chế việc quá phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Cùng với hiệu ứng từ kế hoạch
“Made in China 2025” và ảnh hưởng từ việc tái cấu trúc chuỗi cung ứng và xu hướng
”Trung Quốc +1”, Quảng Ninh có vị trí khá thuận lợi để đón đầu dòng vốn thu hút
đầu tư này. Để tiếp tục thu hút XTĐT có hiệu quả và mang tính chọn lọc trong
năm 2022, cần tập trung nghiên cứu và triển khai đa dạng hóa các phương thức
xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh XTĐT tại chỗ và chuẩn bị các yếu tố đầu vào (quỹ đất
sạch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chính sách ưu đãi, nguồn nhân lực...) để sẵn sàng
đón các nhà đầu tư. Các hoạt động XTĐT phải gắn với quá trình xây dựng và trở
thành công cụ hiệu quả thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước. Một số định hướng cụ thể như
sau:
- Thị trường thu hút đầu tư: Thu hút các nhà đầu tư từ thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Thái Lan, Đài Loan, Singapore, Mỹ; mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư từ các nước
đối tác là thành viên của hiệp định CPTPP, EVFTA. Ưu tiên thu hút các nhà đầu
tư chiến lược, có kinh nghiệm, có tiềm lực kinh tế; hạn chế các dự án đầu tư
quy mô nhỏ lẻ, sử dụng diện tích đất lớn và gây ô nhiễm môi trường.
- Địa bàn tập trung thu hút đầu
tư: Theo định hướng không gian phát triển tại quy hoạch
vùng tỉnh Quảng Ninh: phát triển theo hướng Một tâm, Hai tuyến, Đa chiều,
Hai mũi đột phá. Tập trung vào các địa bàn Thành phố Hạ Long, Đông Triều,
Quảng Yên, Móng Cái, tập trung thu hút các nhà đầu tư triển khai dự án tại các
KKT ven biển Quảng Yên, KKT Vân Đồn, KKT cửa khẩu Móng Cái, các địa phương Hải
Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ... Tập trung hỗ trợ các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông,
đào tạo nguồn nhân lực... để sẵn sàng kêu gọi đầu tư. Phối hợp với chủ đầu tư hạ
tầng các khu công nghiệp để xây dựng chương trình, kêu gọi thu hút đầu tư vào tỉnh
theo đúng quan điểm, định hướng chung của tỉnh.
- Lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư:
Tập trung thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, hỗ trợ,
logistics, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo đào tạo nguồn nhân lực và phát triển
bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Cụ thể:
+ Về lĩnh vực cảng biển, logistics,
kinh tế biển: Tiếp tục bám sát Nghị quyết 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy
Quảng Ninh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 28/7/2017 của
UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư xây dựng,
phát triển, hoàn thiện hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển trọng tâm là: Cảng
Hòn Nét - Con Ong, bến cảng Mũi Chùa, cảng khu vực Nam Tiền Phong - Bắc Tiền
Phong, cảng biển Hải Hà...;
+ Về lĩnh vực công nghiệp: Ưu tiên
thu hút đầu tư vào công nghệ xanh, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp
điện tử - viễn thông, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ thuật
số, ô tô, kỹ thuật nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới; công nghiệp dược
phẩm, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công nghiệp thời
trang; công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo...
sử dụng ứng dụng công nghệ cao thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng lớn.
Trọng tâm là phát triển nhanh, bền vững để thu hút các dự án đầu tư phát triển
các ngành công nghiệp gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị trong nước, khu vực và
quốc tế.
+ Về lĩnh vực văn hóa, du lịch, dịch
vụ: Tập trung ưu tiên đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế khác biệt của tài nguyên du lịch gắn với phát triển công nghiệp dịch
vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí, dịch vụ du lịch cao cấp tiêu chuẩn
quốc tế dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ
cao để phát triển du lịch, dịch vụ nhanh, bền vững. Ưu tiên thu hút dự án vào
các trung tâm du lịch trọng điểm tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Móng Cái, Uông
Bí, Cô Tô để trở thành động lực phát triển dịch vụ của Tỉnh và của Vùng.
+ Về lĩnh vực nông nghiệp: Thu hút đầu
tư theo hướng phát triển nền nông nghiệp thông minh, hữu cơ, hội nhập quốc tế,
thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
gắn với xây dựng nông thôn mới văn minh và hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa phát
triển dịch vụ, công nghiệp với nông nghiệp và lợi thế của thị trường để thúc đẩy
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông thôn và tái cơ cấu nông nghiệp.
+ Về giáo dục đào tạo, y tế: Ưu tiên
thu hút các dự án giáo dục đào tạo quốc tế, khép kín, tạo thành thành phố giáo
dục đẳng cấp quốc tế; kêu gọi đầu tư nước ngoài xây dựng trường đại học quốc tế
và bệnh viện quốc tế tại khu kinh tế Vân Đồn và Móng Cái, các dự án về sản xuất
trang thiết bị đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, nhà máy sản xuất dược phẩm để
tận dụng thế mạnh về nguồn dược liệu của Quảng Ninh.
3. Mục tiêu thu
hút vốn đầu tư
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XV nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định mục tiêu tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) của tỉnh Quảng Ninh bình quân đạt 10%/năm; Tổng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn tỉnh bình quân tăng trên 10%/năm. Do vậy, tiếp tục phấn đấu
trong năm 2022, thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách tăng trên 10% so với năm
2021.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH XTĐT NĂM 2022
1. Nghiên cứu
tiềm năng thị trường, xu hướng đối tác đầu tư
Bám sát chỉ đạo của Trung ương và
tình hình diễn biến của dịch Covid-19 để nghiên cứu về tình hình dịch chuyển
dòng vốn đầu tư FDI, từ đó đánh giá xu hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI thời
kỳ hậu Covid-19 và xu hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI vào Việt Nam nói chung
và tỉnh Quảng Ninh nói riêng do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, đề ra
các giải pháp chủ động và đổi mới thu hút dòng vốn đầu tư FDI phù hợp với tình
hình và định hướng kêu gọi đầu tư của tỉnh, của từng địa phương.
Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, cùng
các sở, ban, ngành, địa phương.
2. Xây dựng
hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng, cơ hội và kết nối đầu tư
Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Trong năm 2022, tiếp tục nghiên cứu
các hình thức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh tiềm năng thế mạnh của tỉnh bằng
hình thức trực tuyến.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các cơ quan XTĐT
trên toàn quốc trong các hoạt động XTĐT, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt
Nam, đại sứ quán, tổng lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức quốc tế
liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam như JETRO, JCCI, KCCI, KOTRA,
KORCHAM, AMCHAM, EUROCHAM, VKBIA, chủ đầu tư hạ tầng các KCN trong tỉnh (Công
ty CP kinh doanh bất động sản Viglacera, Công ty CP phát triển KCN Việt Hưng,
Công ty CP Đô thị Amata Hạ Long, Công ty CP Deep C Nga, Công ty TNHH KHKT
Texhong Ngân Hà)... để trao đổi, cung cấp thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu,
cung cấp thông tin về các tập đoàn, công ty lớn tại địa bàn để địa phương
nghiên cứu, tiếp cận; cung cấp thông tin về các tổ chức xúc tiến đầu tư, cơ
quan phụ trách về đầu tư nước ngoài của nước sở tại, hỗ trợ đặt tài liệu quảng
bá, đặt đường link website giới thiệu XTĐT của tỉnh và giới thiệu quảng bá hình
ảnh Quảng Ninh tới các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, mở rộng đầu
tư vào Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng...
- Phát huy hiệu quả với các cơ quan
truyền thông để tiếp tục quảng bá về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh với
nhiều cách thức đổi mới, phong phú.
3. Hỗ trợ, hướng
dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, ưu tiên triển khai hiệu quả XTĐT tại
chỗ
Bám sát chỉ đạo tại Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền
vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030; Kế hoạch của UBND tỉnh v/v triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực
cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI), ưu tiên tập trung triển khai hiệu
quả công tác hỗ trợ đầu tư thông qua việc nắm bắt và giải quyết khó khăn, vướng
mắc, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư hiện đang đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh nhất là trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Cụ thể:
- Ưu tiên đẩy mạnh hoạt động thu hút
đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, hỗ trợ, logistics. Triển
khai hiệu quả các tổ công tác liên ngành hỗ trợ các nhà đầu tư chiến lược đối với
các dự án trọng điểm, hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp giải quyết vướng mắc khó
khăn trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đầu tư dự án tại Quảng Ninh (Tổ công
tác hỗ trợ Tập đoàn Foxconn tại Quảng Ninh, Tổ Investor Care, Tổ công tác hỗ trợ
triển khai Dự án công nghệ tế bào quang điện Jinko Solar...), đặc biệt đối với
các dự án động lực ngành công nghiệp chế biến chế tạo, logistics...
+ Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn,
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.
+ Đơn vị phối hợp: Các sở ban ngành
và địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính về đầu tư, nâng cao tính minh bạch để có thể rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục đầu tư; đẩy mạnh việc triển khai các dự án đầu tư công để hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh an toàn cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp; tăng cường các giải pháp linh hoạt để hỗ trợ nhà đầu tư,
doanh nghiệp nhất là những ngành, lĩnh vực có thể bị ảnh hưởng nhiều như du lịch,
dịch vụ, vận tải, nông nghiệp, xuất khẩu... và các công ty liên doanh với các
quốc gia trong vùng dịch.
Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Triển khai hiệu quả tổ công tác
XTĐT, công khai cán bộ đầu mối hỗ trợ XTĐT và doanh nghiệp của cơ quan/địa
phương trên cổng thông tin điện tử của cơ quan/địa phương. Các đầu mối phải có
trách nhiệm duy trì liên lạc, phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư chiến lược đã,
đang trong quá trình nghiên cứu các dự án đầu tư như Tập đoàn Sun Group, Vin
Group, FLC, Fox Conn, TH, Iris Ohyama, GS E&C, Công ty Jinko solar Hong
Kong Limited, SOVICO ...
Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Tổ chức đối thoại với các doanh
nghiệp, nhà đầu tư theo chuyên đề để kịp thời nắm bắt thông tin, hỗ trợ tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nắm bắt các quy định theo luật đầu tư mới,
khai thác hiệu quả Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu
Âu EVFTA...
+ Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
và địa phương thuộc tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới,
sáng tạo, khởi nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận tài chính, tín dụng và
đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết, đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp. Triển
khai “Đề án Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm
chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm
2030” sau khi được phê duyệt.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
và địa phương thuộc tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Đề án xây dựng,
phát triển Khu kinh tế ven biển Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh
tế ven biển Quảng Yên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 sau khi được phê duyệt.
+ Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý Khu
kinh tế Quảng Ninh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, Sở
Công Thương, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư cùng các sở, ban, ngành, địa phương
liên quan.
- Tập trung hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng
các KCN, CCN trên địa bàn hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối
giao thông, đào tạo nguồn nhân lực... để sẵn sàng kêu gọi đầu tư. Tiếp tục khuyến
khích, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở công nhân các
KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
+ Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, Sở Xây dựng.
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
và địa phương trong tỉnh.
- Tập trung XTĐT chuyên sâu với thị
trường trọng điểm Nhật Bản và Hàn Quốc thông qua nâng cao hiệu quả hoạt động của
Bộ phận Japan Desk và Korea Desk.
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư, Bộ phận Japan Desk và Korea Desk tỉnh Quảng Ninh
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
và địa phương thuộc tỉnh.
- Nghiên cứu triển khai phương án
phát triển nguồn nhân lực để sẵn sàng phục vụ nhà đầu tư (đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực nâng cao kỹ năng quản lý của doanh
nghiệp)
+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
4. Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Tiếp tục chuẩn hóa, nâng cấp cơ sở
dữ liệu chung phục vụ công tác XTĐT của tỉnh, gồm: Dữ liệu về cơ chế chính sách
ưu đãi đầu tư, dữ liệu các tỉnh thành lân cận; Tình hình, quỹ đất các Khu công
nghiệp; Các Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu của các khu kinh tế trên địa
bàn tỉnh; Dữ liệu theo dõi dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Dữ liệu về định hướng,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực thu hút đầu tư, quy hoạch,
hiện trạng sử dụng đất, khái toán GPMB; Dữ liệu về nguồn lao động, hạ tầng kỹ
thuật (giao thông, năng lượng, điện, cấp nước, xử lý môi trường, hệ thống cảng,
chi phí liên quan đến cảng, kho bãi...)...thường xuyên được cập nhật trên hệ thống
phần mềm dữ liệu XTĐT chung nhằm phục vụ cán bộ tra cứu thông tin khi cần thiết.
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp chung.
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
và địa phương thuộc tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh
nghiệp của tỉnh, tổng hợp, đánh giá tình hình nguồn FDI đầu tư vào Quảng Ninh để
có các giải pháp cụ thể, kịp thời, hữu hiệu trong thu hút đầu tư và khắc phục
những dự án đầu tư chất lượng hạn chế; Dữ liệu theo dõi dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh; Dữ liệu về định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành,
lĩnh vực thu hút đầu tư.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
và địa phương thuộc tỉnh.
- Phối hợp với Đại học Quốc gia Hà Nội
xây dựng bản đồ số về đầu tư và bộ công cụ cho Nhà đầu tư[1] để phục vụ công tác xúc tiến
đầu tư, kêu gọi và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh
+ Đơn vị phối hợp: Ban Quản lý Khu
kinh tế Vân Đồn, các sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh.
5. Xây dựng danh
mục dự án thu hút đầu tư
- Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu
tư của tỉnh gồm những dự án trọng tâm, trọng điểm, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương năm 2022.
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư.
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
và địa phương trong tỉnh.
- Cập nhật danh mục dự án ưu tiên kêu
gọi XTĐT lĩnh vực công nghiệp, trong đó tập trung tại các KCN, KKT, CCN với các
lĩnh vực: Công nghiệp điện tử, viễn thông, sản phẩm số; công nghiệp ô tô; công
nghiệp chế biến thực phẩm, hóa dược và dược phẩm; công nghiệp năng lượng sạch;
công nghiệp môi trường; công nghiệp thời trang; công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ phục
vụ công nghiệp chế biến, chế tạo[2].
+ Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh.
+ Đơn vị phối hợp: Ban Quản lý Khu
kinh tế Vân Đồn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư.
6. Xây dựng các ấn
phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
- Chuẩn hóa Bộ tài liệu XTĐT bằng các
ngôn ngữ thông dụng (Tiếng Anh, Tiếng Việt, Tiếng Trung, Tiếng Nhật, Tiếng
Hàn), cập nhật Video Clip XTĐT của tỉnh, ứng dụng công nghệ số hóa các ấn phẩm,
tài liệu XTĐT theo bộ nhận diện thương hiệu chung của tỉnh. Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh về việc thực hiện hoạt động XTĐT bằng
nguồn kinh phí xã hội hóa như làm phóng sự tuyên truyền quảng bá về môi trường
đầu tư của tỉnh, kết hợp giới thiệu những dự án lớn đang kêu gọi hợp tác đầu tư
trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số
6479/BKHĐT-ĐTNN ngày 24/9/2021.
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư.
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương và chủ đầu tư hạ tầng các KCN trong tỉnh.
- Thiết kế và biên tập chuyên mục
Korea Desk trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ninh
(www.investinquangninh.vn).
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư.
- Nghiên cứu xây dựng cuốn sách giới
thiệu các sản phẩm OCOP của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá tiềm
năng, thế mạnh, các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương
+ Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Xây dựng Nông thôn mới và UBND các địa phương.
7. Đào tạo, tập
huấn, tăng cường năng lực về công tác Xúc tiến đầu tư
- Đa dạng hình thức đào tạo, tập huấn
như tổ chức các khóa học, tọa đàm, các buổi giao lưu chia sẻ... mời chuyên gia
quốc tế, chuyên gia từ các doanh nghiệp, tập đoàn lớn về tập huấn đào tạo, nâng
cao năng lực cho các cán bộ XTĐT, cập nhật xu thế và các thức đầu tư mới cho đội
ngũ cán bộ XTĐT các ngành và địa phương.
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư.
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương, chủ đầu tư hạ tầng KCN thuộc tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
phận Japan Desk, Korea Desk thông qua tổ chức tọa đàm chia sẻ kiến thức, xu hướng
đầu tư, văn hóa kinh doanh và kinh nghiệm của các chuyên gia, nhà đầu tư, doanh
nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, trong thực tiễn đầu tư.
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư.
+ Đơn vị phối hợp: Các thành viên
Japan Desk, Korea Desk, các sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư hạ tầng KCN
thuộc tỉnh.
- Tham gia các lớp đào tạo do Bộ,
ngành Trung ương tổ chức để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng liên quan đến
kinh nghiệm XTĐT.
8. Hợp tác trong
nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
- Tổ chức hội nghị/hội thảo XTĐT Hàn
Quốc bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp chế biến chế tạo, logistics (tùy theo diễn biến của dịch bệnh
Covid-19).
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
+ Đơn vị phối hợp: Ban Quản lý Khu
kinh tế Quảng Ninh; Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn; Sở Công Thương, các sở,
ban, ngành, địa phương và chủ đầu tư hạ tầng các KCN trong tỉnh.
- Tổ chức hội nghị/tọa đàm XTĐT Nhật
Bản bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp (tùy theo diễn biến của dịch bệnh
Covid-19).
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương và chủ đầu tư hạ tầng các KCN trong tỉnh.
- Nghiên cứu tổ chức đoàn đi khảo
sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến, hỗ trợ doanh nghiệp, mô hình hoạt
động Bộ phận Japan Desk, Korea Desk, mô hình phát triển, thu hút đầu tư vào các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở trong nước (tùy theo diễn biến của dịch bệnh
Covid-19).
+ Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế
Vân Đồn
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương và các công ty kinh doanh hạ tầng KCN trong tỉnh
- Chủ động liên hệ, bám sát chủ
trương, kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các chương trình tổ chức
đoàn đi XTĐT tại nước ngoài, đồng thời đăng ký các phiên giao lưu, giới thiệu,
tổ chức kết nối kinh doanh với nền tảng mở của tỉnh Quảng Ninh (nếu có), ưu tiên
các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan xúc tiến địa phương trong vùng, trong toàn quốc để tạo hiệu quả XTĐT liên
vùng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Yêu cầu quá trình tổ chức thực hiện các
hoạt động XTĐT đảm bảo được triển khai thực chất, tránh hình thức, bảo đảm
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, thường xuyên rà soát, đánh giá định kỳ về hoạt
động xúc tiến đầu tư, ưu tiên thực hiện các hoạt động XTĐT liên vùng, lồng ghép
với các hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch, bám sát sự chỉ đạo
thường xuyên và kịp thời của các cơ quan Trung ương và Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh và định hướng XTĐT giai đoạn 2021-2025 trong việc triển khai
các nội dung chương trình xúc tiến đầu tư:
1. Giao Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương, chủ đầu tư hạ tầng các khu
công nghiệp thuộc tỉnh:
- Chủ động, tích cực triển khai đầy đủ,
hiệu quả các nội dung của Chương trình xúc tiến đầu tư, đặc biệt là các nhiệm vụ
do đơn vị mình chủ trì.
- Chủ động, tăng cường phối hợp giữa
các sở, ngành, địa phương trong việc phối hợp thực hiện công tác XTĐT, triển
khai hiệu quả XTĐT tại chỗ thông qua bám sát, đôn đốc, hỗ trợ hiệu quả các dự
án đầu tư, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh; nâng cao ý thức, trách nhiệm của từng đơn vị, sở, ban, ngành
trong việc trao đổi diễn biến, phức tạp đối với hoạt động thu hút và quản lý đầu
tư nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút đầu tư; phối hợp rà soát phát hiện
các vấn đề bất cập trong việc tham mưu, đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách
pháp luật liên quan đến quản lý xúc tiến thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả các
kênh tiếp nhận thông tin nhà đầu tư như cổng hỗ trợ doanh nghiệp, cafe doanh
nhân...; phân công đầu mối theo dõi, tổng hợp và gửi thông tin thường xuyên về
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tiến độ và kết quả
giải quyết hỗ trợ.
- Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình
triển khai, thực hiện, gửi về Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp.
2. Giao Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư:
- Là đầu mối phối hợp cùng các Sở,
ngành, địa phương triển khai toàn diện các nội dung Chương trình XTĐT đảm bảo
tiến độ và chất lượng tham mưu.
- Là đầu mối tiếp nhận kiến nghị, phản
ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện Chương trình này; căn cứ nhu cầu, tình hình thực tiễn tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chương trình XTĐT năm 2021 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu
đặt ra và theo đúng quy định hiện hành.
- Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo
tình hình triển khai, thực hiện và đề xuất điều chỉnh nội dung Chương trình phù
hợp với tình hình thực tiễn.
3. Giao Sở Tài
chính: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hoạt động xúc tiến đầu
tư; hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện việc thanh, quyết toán theo quy định.
Chương trình này chỉ mang tính định
hướng, kế hoạch triển khai các nội dung cụ thể cần xác định chi tiết: Sự cần
thiết, phương án thực hiện tính khả thi và phải có hiệu quả thiết thực, phù hợp
với tình hình của tỉnh và trình UBND tỉnh ra quyết định cụ thể./.
PHỤ LỤC KÈM
THEO CHƯƠNG TRÌNH XTĐT NĂM 2022
1. Phụ lục 1: Biểu tổng hợp dự kiến chương trình XTĐT năm 2022
2. Phụ lục 2: Danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm./.
PHỤ LỤC I
BIỂU TỔNG HỢP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ NĂM 2022
Kèm theo Quyết định số 4068/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh
Đơn
vị: chương trình XTĐT
TT
|
Tên hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Nội dung
|
Thời gian tổ chức
|
Thực hiện
|
Địa điểm tổ chức
|
Mục đích/Nội dung của hoạt động
|
Địa bàn/ tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư
|
Đơn vị phối hợp
|
Dự kiến kinh phí
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Tên đơn vị
|
Quốc tịch/Tỉnh, thành phố
|
Ngân sách cấp (triệu đồng)
|
Khác (xã hội hóa)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
1
|
Nghiên cứu
về tình hình dịch chuyển dòng vốn đầu tư FDI
|
Nghiên cứu
tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
Thường xuyên
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
Nhằm đưa ra
được phương pháp tiếp cận và xúc tiến đầu tư hiệu quả
|
Quảng Ninh
|
Bộ
KH&ĐT; JETRO, KOTRA, KCCI
|
Việt Nam
Nhật Bản
Hàn Quốc
|
|
|
2
|
Tiếp cận,
làm việc với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức quốc tế để giới thiệu quảng
bá, kêu gọi XTĐT bằng các hình thức làm việc trực tiếp, trực tuyến, gửi thư mời,
tài liệu, quà tặng...
|
Xây dựng
hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng, cơ hội và kết nối đầu tư
|
Thường xuyên
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh; Ban Quản lý Khu kinh tế
Vân Đồn;
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở, ban,
ngành, địa phương
|
Việt Nam
|
200
|
|
3
|
Nghiên cứu
tổ chức tọa đàm/hội nghị Xúc tiến đầu tư tại điểm đến Vân Đồn (quy mô nhỏ)
|
Quý III/2022
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Vân Đồn
|
X
|
|
|
Vân Đồn
|
Sở, ban,
ngành, địa phương
|
Việt Nam
|
82
|
|
4
|
Tham dự các
sự kiện hội nghị, hội thảo, hội chợ...liên quan đến đầu tư trong nước và quốc
tế hoặc tổ chức các chương trình kết nối đầu tư tại nước ngoài
|
Thường xuyên
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở, ban,
ngành, địa phương
|
Việt Nam
|
50
|
|
5
|
Cập nhật
thông tin, tin tức trên trang website xúc tiến đầu tư của tỉnh
|
Thường xuyên
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
|
Việt Nam
|
200
|
|
6
|
Thực hiện công
tác xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua việc triển khai các nhiệm vụ, các tổ
công tác liên ngành, giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, tổ chức các
buổi gặp mặt, hội nghị tháo gỡ khó khăn
|
Hỗ trợ, hướng
dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
|
Thường xuyên
|
Sở
KH&ĐT, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh,
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương. VCCI; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
Việt Nam
|
|
|
7
|
Triển khai “Đề
án Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực,
xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021-2025, định tướng đến năm 2030”
sau khi được phê duyệt.
|
Thường xuyên
|
Sở
KH&ĐT
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương
|
|
|
|
8
|
Tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư theo
chuyên đề để kịp thời nắm bắt thông tin, hỗ trợ tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nắm bắt các
quy định theo luật đầu tư mới, khai thác hiệu quả Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh châu Âu EVFTA..
|
Thường xuyên
|
Sở
KH&ĐT
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương; VCCI; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
Việt Nam
|
200
|
|
9
|
Triển khai
hiệu quả Đề án xây dựng, phát triển Khu kinh tế ven biển Vân Đồn, Khu kinh tế
cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên và các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, định hướng đến năm
2040 sau khi được phê duyệt
|
Thường xuyên
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Vân Đồn, Sở Công Thương, Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư cùng các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan.
|
Việt Nam
|
|
|
10
|
Tập trung hỗ
trợ chủ đầu tư hạ tầng các KCN, CCN trên địa bàn hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo
mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân lực... để sẵn sàng kêu
gọi đầu tư. Tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện
dự án nhà ở công nhân các KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
|
Hỗ trợ, hướng
dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
|
Thường xuyên
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, Sở Xây dựng
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương
|
Việt Nam
|
|
|
11
|
Tập trung
XTĐT chuyên sâu với thị trường trọng điểm Nhật Bản và Hàn Quốc thông qua nâng
cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận Japan Desk về Korea Desk
|
Thường xuyên
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư, Bộ phận Japan Desk và Korea Desk tỉnh Quảng Ninh
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương
|
Việt Nam
|
200
|
|
12
|
Nghiên cứu triển
khai phương án phát triển nguồn nhân lực để sẵn sàng phục vụ nhà đầu tư (đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực nâng cao kỹ năng quản
lý của doanh nghiệp)
|
Thường xuyên
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội.
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban ngành
địa phương
|
Việt Nam
|
|
|
13
|
Cập nhật cơ
sở dữ liệu chuyên sâu về các KCN, KKT
|
Xây dựng hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT
|
Năm 2022
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh;
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương
|
Việt Nam
|
100
|
|
14
|
Phát hành ấn
phẩm, bộ tài liệu XTĐT về KKT Vân Đồn
|
Năm 2022
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Vân Đồn
|
X
|
|
|
Vân Đồn
|
|
|
118
|
|
15
|
Thường
xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp của tỉnh
|
Thường xuyên
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban ngành
địa phương
|
Việt Nam
|
|
|
16
|
Xây dựng
Danh mục dự án thu hút đầu tư năm 2022
|
Xây dựng
danh mục dự án thu hút đầu tư.
|
Quý II/2022
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương
|
Việt Nam
|
50
|
|
17
|
Chuẩn hóa Bộ
tài liệu xúc tiến đầu tư phiên bản truyền thống và điện tử ấn bằng các ngôn
ngữ thông dụng (Tiếng Anh, Tiếng Việt, Tiếng Trung, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn)
theo bộ nhận diện thương hiệu chung của tỉnh. Cập nhật, chỉnh sửa Video
Clip XTĐT
|
Xây dựng
các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
|
Quý II/2022
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
Phục vụ
công tác XTĐT và cung cấp cho nhà đầu tư
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương
|
Việt Nam
|
450
|
|
18
|
Cập nhật, xây
dựng ấn phẩm giới thiệu sản phẩm OCOP địa phương
|
Xây dựng
các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
|
Quý II/2022
|
Sở Công
Thương;
|
X
|
|
Quảng Ninh
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, Ban Xây dựng nông thôn mới và UBND các địa phương
|
Việt Nam
|
100
|
|
19
|
Biên tập và
xuất bản Bản tin XTĐT hàng quý
|
Hàng quý
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương
|
Việt Nam
|
200
|
|
20
|
Tổ chức lớp
tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách làm XTĐT tại các
Sở, ngành, địa phương
|
Đào tạo, tập
huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
|
Quý IV/2022
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
Nâng cao
tính chuyên nghiệp của đội ngũ làm công tác XTĐT
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương
|
Việt Nam
|
120
|
|
21
|
Tổ chức tọa
đàm/buổi chia sẻ kiến thức, xu hướng đầu tư, văn hóa kinh doanh và kinh nghiệm
của các chuyên gia, nhà đầu tư, doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, trong thực
tiễn đầu tư.
|
Quý III hoặc Quý IV/2022
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
Quảng Ninh
|
Sở ban
ngành địa phương
|
Việt Nam
|
250
|
|
22
|
Tham gia
các khóa đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về XTĐT do Bộ, ngành TW tổ chức
hàng năm
|
Năm 2022
|
Các sở,
ban, ngành, địa phương
|
X
|
|
Quảng Ninh
|
Bộ
KH&ĐT, Bộ Công Thương
|
Việt Nam
|
50
|
|
23
|
Đẩy mạnh hợp
tác với các tổ chức quốc tế về XTĐT như JETRO, KOTRA, KCCI, Hiệp hội doanh
nhân và đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc (VKBIA),... và tổ chức các chuyến làm việc
với các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư trong nước để
tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh.
|
Hợp tác
trong nước và quốc tế về XTĐT
|
Thường xuyên
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
Học hỏi,
chia sẻ kinh nghiệm và tranh thủ cơ hội quảng bá, thu hút xúc tiến đầu tư vào
tỉnh
|
Quảng Ninh
|
Các Sở, ban
ngành và địa phương
|
Việt Nam
|
|
|
24
|
Tổ chức hội
nghị/hội thảo XTĐT Hàn Quốc bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến trong
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến chế tạo, logistics (tùy
theo diễn biến của dịch bệnh Covid-19).
|
Quý II/2022
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
Quảng Ninh
|
Sở, ban,
ngành, địa phương, Bộ KH&ĐT, KCCI, KOTRA...
|
Việt Nam
|
800
|
150
|
25
|
Tổ chức hội
nghị/tọa đàm XTĐT Nhật Bản bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp (tùy theo
diễn biến của dịch bệnh Covid-19).
|
Quý IV/2022
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
|
X
|
|
Quảng Ninh
|
Sở, ban,
ngành, địa phương Bộ KH&ĐT, JETRO...
|
Việt Nam
|
800
|
150
|
26
|
Nghiên cứu
tổ chức đoàn đi khảo sát nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến, hỗ trợ
doanh nghiệp, mô hình hoạt động Bộ phận Japan Desk, Korea Desk, mô hình phát triển,
thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở trong nước (tùy
theo diễn biến của dịch bệnh Covid-19).
|
|
Quý II hoặc Quý IV/2021
|
Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế
Vần Đồn
|
X
|
|
|
Quảng Ninh
|
Các công ty
kinh doanh hạ tầng KCN trong tỉnh, Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Việt Nam
|
350
|
100
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4320
|
400
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐANG CÓ NHÀ ĐẦU TƯ
QUAN TÂM
Kèm theo Quyết định số 4068/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh
TT
|
Tên nhà đầu tư
|
Nước đăng ký
|
Tên dự án
|
Vốn đăng ký dự kiến (triệu USD)
|
Ngành cấp 1 (theo mục tiêu chính của dự án)
|
Mục tiêu dự án
|
Địa điểm
|
Diện tích đất (ha)
|
Thuộc danh mục dự án thu hút đầu tư
|
Ghi chú
|
Quốc gia
|
Lĩnh vực
|
Địa phương
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Công ty
TNHH Đầu tư phát triển sản xuất Hạ Long
|
Việt Nam
|
Khu hỗn hợp
dịch vụ và căn hộ du lịch tại lô đất DL-A3.2, bán đảo số 2, Khu du lịch dịch
vụ Hùng Thắng, phường Hùng Thắng, thành phố Hạ Long
|
82.5
|
Công nghiệp,
du lịch dịch vụ
|
Xây dựng
khu hỗn hợp dịch vụ và căn hộ du lịch hiện đại, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật tại
khu vực
|
Bán đảo số
2, Khu DLDV Hùng Thắng, phường Hùng Thắng, TP. Hạ Long
|
4,50
|
|
|
|
Đã được UBND tỉnh chấp thuận CTĐT; đang thực hiện thủ
tục đất đai
|
2
|
Công ty CP
Sàn ANZ
|
Việt Nam
|
Nhà máy sản
xuất vật liệu trang trí nội ngoại thất tại cụm công nghiệp Nam Sơn, huyện Ba
Chẽ
|
10,4
|
Công nghiệp,
du lịch dịch vụ
|
Xây dựng
Nhà máy sản xuất vật liệu trang trí nội ngoại thất đáp ứng nhu cầu sản xuất
và kinh doanh
|
Cụm công
nghiệp Nam Sơn, huyện Ba Chẽ
|
4.00
|
|
|
|
Dự án đã được cấp GCNĐKĐT
|
3
|
(1) Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Kim Thanh
(2) Công ty
CP tập đoàn đầu tư phát triển công nghiệp TTP
|
Việt Nam
|
Khu nhà ở
và dịch vụ thương mại tại phường Hà Phong, thành phố Hạ Long
|
17,39
|
Hạ tầng
giao thông
|
Cụ thể hóa
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh và thành phố Hạ
Long, đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân, góp phần chỉnh trang đô thị cho
thành phố Hạ Long
|
Phường Hạ
Phong, TP, Hạ Long
|
3.00
|
|
|
|
Đang báo cáo UBND tỉnh để chấp thuận NĐT
|
4
|
Công ty CP
môi trường công nghệ cao Quảng Ninh
|
Việt Nam
|
Nhà máy xử
lý rác thải công nghiệp Đông Triều tại xã An Sinh (GDI)
|
7,36
|
Môi trường
|
Đầu tư nhà
máy xử lý rác thải công nghiệp với công nghệ hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kỹ
thuật, phục vụ nhu cầu xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh
và các vùng lân cận.
|
Xã An Sinh,
TX. Đông Triều
|
4.60
|
|
|
Thuộc Danh mục Dự án kêu gọi thu hút đầu tư năm 2021,
định hướng 2021-2025 của tỉnh Quảng Ninh
|
Đang báo cáo UBND tỉnh để chấp thuận CTĐT đồng thời
chấp thuận NĐT
|
5
|
Công ty CP
Deep C Nga
|
Liên doanh Hồng Kông - Liên bang Nga
|
Dự án Khu tổ
hợp nhà xưởng và kho xây sẵn Deep C Nga của Công ty CP Deep C Nga
|
6,6
|
Kinh doanh
bất động sản
|
Cho thuê nhà
xưởng và kho xây sẵn
|
KCN Nam Tiền
Phong, thị xã Quảng Yên
|
3,85 ha
|
|
|
|
Nhà đầu tư đang thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
CNĐKĐT
|
6
|
Công ty
TNHH Kỹ thuật Điện tử Tonly Việt Nam
|
Hồng Kông
|
Dự án Nhà
máy Sản xuất loa, tai nghe và các thiết bị điện tử thông minh
|
25,00
|
Công nghiệp
điện tử
|
Sản xuất
thiết bị điện tử (loa, tai nghe và các sản phẩm khác)
|
KCN Đông
Mai, thị xã Quảng Yên
|
5 ha
|
|
|
|
Nhà đầu tư đang thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
CNĐKĐT
|
7
|
Công ty
TNHH BBL Home Holding
|
Singapore
|
Dự án Sản xuất
ván sàn nhựa PVC
|
50.00
|
Sản xuất
công nghiệp
|
Sản xuất tấm
ván sàn
|
KCN Đông
Mai, thị xã Quảng Yên
|
7 ha
|
|
|
|
Hiện Nhà đầu tư đang khảo sát, nghiên cứu địa điểm thực
hiện dự án
|
8
|
Công ty
TTNHH Đầu tư quốc tế Tín Nghĩa
|
Hồng Kông
|
Dự án Sản xuất
kinh tiết kiệm năng lượng Tín Nghĩa
|
221,3
|
Sản xuất
công nghiệp
|
Sản xuất
kính tiết kiệm năng lượng
|
KCN Texhong
Hải Hà, huyện Hải Hà
|
30,9 ha
|
|
|
|
Hiện Nhà đầu tư đang khảo sát, nghiên cứu địa điểm thực
hiện dự án
|
9
|
Công ty cổ
phần Hóa dầu Yên Hưng
|
Việt Nam
|
Nhà máy nhựa
PP
|
700 - 1 tỷ USD
|
Sản xuất
công nghiệp
|
Sản xuất nhựa
PP
|
KCN Bắc Tiền
Phong, thị xã Quảng Yên
|
37.95 ha
|
|
|
|
Hiện Nhà đầu tư đang khảo sát, nghiên cứu địa điểm thực
hiện dự án
|
10
|
Công ty cổ
phần Hóa dầu Yên Hưng
|
Việt Nam
|
Dự án đầu tư
xây dựng Cảng hàng lỏng Yên Hưng
|
40
|
Hạ tầng cảng
biển
|
Xây dựng cảng
hàng lỏng
|
KCN Bắc Tiền
Phong, thị xã Quảng Yên
|
191.436 m2
|
|
|
|
Hiện Nhà đầu tư đang khảo sát, nghiên cứu địa điểm thực
hiện dự án
|
11
|
Công ty CP
Môi trường và Công trình đô thị Móng Cái
|
Việt Nam
|
Dự án Mở rộng
nghĩa trang nhân dân Móng Cái tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
|
5,2
|
Kinh doanh
bất động sản
|
Kinh doanh
bất động sản
|
Thành phố Móng Cái
|
26,7 ha
|
|
|
|
Nhà đầu tư đang thực hiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư
|
12
|
Công ty
TNHH Minh Thành MC
|
Việt Nam
|
Dự án Khách
sạn và cửa hàng trang trí nội ngoại thất
|
3.27
|
Kinh doanh
dịch vụ
|
Dịch vụ lưu
trú và thương mại
|
Thành phố
Móng Cái
|
435 m2
|
|
|
|
Hiện nhà đầu tư hiện đang bổ sung hoàn thiện hồ sơ dự
án để trình phê duyệt
|
13
|
Công ty
Iris Ohyama
|
Nhật Bản
|
Nhà máy thiết
bị điện gia dụng
|
10 tỷ yên (~87.7 triệu USD)
|
Sản xuất công
nghiệp
|
Sản xuất
thiết bị điện gia dụng tủ lạnh
|
KCN Sông
Khoai, thị xã Quảng Yên
|
12-15 ha
|
|
|
|
Hiện Nhà đầu tư đang khảo sát, nghiên cứu địa điểm thực
hiện dự án
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Thuộc Chương trình phối hợp
triển khai xây dựng bản số số về hệ thống cơ sở dữ liệu số
liên ngành, tích hợp phục vụ công tác quản lý, điều hành,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh
trong Bản thỏa thuận hợp tác giữa UBND tỉnh Quảng Ninh và Đại học Quốc gia Hà Nội
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
[2] Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 và Chương trình hành động số 01/Ctr-UBND ngày 04/01/2021 về
triển khai thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030, tổ chức họp
và làm việc cụ thể với các địa phương, các sở, ngành liên
quan và các công ty kinh doanh hạ tầng KCN, xây dựng rà
soát, đánh giá hiện trạng các KKT, KCN, CCN trên địa bàn tỉnh,