BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
39/2006/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CỤC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH; CỤC QUẢN
LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG CHỐNG LỤT, BÃO; BAN QUẢN LÝ TRUNG ƯƠNG DỰ ÁN THUỶ LỢI; CÁC
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỶ LỢI TRỰC THUỘC BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 18/2006/TT-BNN ngày 20/03/2006 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư
xây dựng công trình (sử dụng vốn ngân sách nhà nước) do Bộ quản lý;
Theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị liên quan và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều Quyết định số 95/2003/QĐ-BNN ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Cục Quản lý xây dựng công trình như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 2 như sau:
“5. Về quản lý đầu tư xây dựng
công trình:
- Trình Bộ các chương trình, dự án
xây dựng cơ bản; tham gia xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
ngành;
- Chủ trì thẩm định các đề án, dự
án xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi, phát triển
nông thôn theo phân công của Bộ trưởng;
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch
thẩm định trình Bộ trưởng quyết định đầu tư Dự án theo phân công của Bộ trưởng;
- Tham gia thẩm định về đấu thầu,
chọn thầu tư vấn chuẩn bị đầu tư;
- Xác nhận điều kiện, năng lực
hành nghề xây dựng chuyên ngành thuỷ lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp
và phát triển nông thôn;
- Chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng
ban hành các văn bản hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình
xây dựng chuyên ngành do Bộ quản lý trên phạm vi cả nước;
- Chủ trì, phối hợp với các Cục quản
lý xây dựng chuyên ngành của Bộ và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa
phương kiện toàn, củng cố về mô hình quản lý dự án xây dựng công trình chuyên
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Thẩm định trình Bộ trưởng phê
duyệt Thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng công trình do
Chính phủ là cấp quyết định đầu tư và dự án nhóm A do Bộ trưởng quyết định đầu
tư;
- Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán các hạng mục công trình, phù hợp với thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán đã phê duyệt thuộc một số dự án được Bộ trưởng giao;
- Thẩm định về đấu thầu, chọn thầu,
tư vấn trong thực hiện đầu tư; thẩm định về đấu thầu xây lắp và tham gia thẩm định
đấu thầu mua sắm hàng hoá các dự án được phân công;
- Tổ chức giám định về chất lượng
xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Được quyền đình chỉ tạm thời hoặc
báo cáo Bộ xử lý các nhà thầu không đảm bảo tiến độ, chất lượng có thể gây ra sự
cố hoặc công trình xây dựng không đúng với thiết kế được duyệt theo quy định của
pháp luật;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra và đôn đốc tiến độ thực hiện đầu tư;
- Phối hợp với Thanh tra Bộ trong
việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý đầu tư và chất lượng
công trình xây dựng thuộc nhiệm vụ của Bộ;
- Thường trực Hội đồng nghiệm thu
công trình cấp Bộ và Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nước các dự án của ngành theo
phân công của Bộ trưởng;
- Phối hợp với Vụ Tài chính trong
việc thẩm định trình Bộ trưởng hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự
án xây dựng công trình hoàn thành;
- Quản lý chỉ đạo và thực hiện việc
lập, giao nộp, lưu trữ hồ sơ tài liệu công trình xây dựng theo quy định của Nhà
nước;
- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động chuyên ngành theo phân công của Bộ trưởng”;
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 3 (Tổ chức bộ máy) như sau:
“3. Các đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm giám định chất lượng
công trình xây dựng;
Các đơn vị trực thuộc Cục được
giao, thành lập và hoạt động theo Quyết định của Bộ trưởng;
Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng
công trình quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, bộ phận trực thuộc Cục”;
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
nhiệm vụ trong Quyết định số 94/2003/QĐ-BNN ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Cục Quản lý đê điều và phòng chống lụt, bão như sau:
Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 5 như sau:
“a) Về quản lý đê điều:
- Xây dựng các dự án điều tra cơ bản,
quy hoạch phát triển đê điều;
- Chủ trì thẩm định các dự án điều
tra cơ bản, quy hoạch phát triển đê điều được Bộ trưởng phân công;
- Quản lý việc thực hiện các dự
án, điều tra cơ bản, quy hoạch phát triển đê điều sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì thẩm định các dự án tu bổ
thường xuyên, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp công trình đê điều;
- Thẩm định và thoả thuận giải
pháp kỹ thuật công trình làm cơ sở để phê duyệt Thiết kế kỹ thuật – tổng dự
toán những dự án Đê điều phạm vi dự án có liên quan từ 2 tỉnh trở lên do địa
phương quản lý;
- Chỉ đạo xử lý kỹ thuật các sự cố
về đê điều;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vi phạm về đê điều theo thẩm quyền;
- Phối hợp với các ngành, các tổ
chức, Cục Thuỷ lợi và các địa phương kịp thời đề xuất phương án phòng tránh, xử
lý, khắc phục hậu quả các sự cố về đê điều”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
Điều trong Quyết định số 37/2005/QĐ-BNN ngày 04/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Ban Quản lý Trung ương dự án Thuỷ lợi (CPO) như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 6 Điều 2 như sau:
“6. Phối hợp với các cơ quan chức
năng của Bộ để hướng dẫn, kiểm tra các Ban Quản lý dự án thành phần quản lý thực
hiện dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước và Hiệp định đã ký kết”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 3 (Tổ chức bộ máy) như sau:
“2. Bộ máy quản lý của CPO (các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ):
2.1 Phòng Tổ chức – Hành chính;
2.2 Phòng Kế hoạch - Thống kê;
2.3 Phòng Tài chính - Kế toán;
2.4 Phòng thẩm định, chế độ dự
toán;
2.5 Phòng Tái định cư – môi trường”;
3. Bổ sung khoản
15 sau khoản 14 Điều 2 như sau:
“15. Nhiệm vụ:
- Được Bộ trưởng giao chủ trì, phối
hợp với các Ban quản lý dự án thành phần thực hiện nhiệm vụ tại các Điều 41, 50 (không bao gồm điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2), 57
(không bao gồm điểm a khoản 1), 68, 75 (không bao gồm điểm a khoản 1 và điểm g
khoản 2), khoản 2 Điều 59, 89 và Điều 104 của Luật Xây Dựng;
- Phối hợp các Ban quản lý dự án
thành phần và các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ tại các Điều
4, 5, 7, 8, 9, 12 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính
phủ, Điều 80 Luật Xây dựng.
- Phối hợp với các Ban Quản lý dự
án thành phần thực hiện các nhiệm vụ tại các Điều 13, 16, 17,
36 Nghị định 16/2005 ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản
lý dự án thành phần trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán toàn bộ dự án
theo quy định của pháp luật”;
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
Điều trong Quyết định số 3906QĐ/BNN – TCCB ngày 08/11/2004 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của các Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
1 (vị trí chức năng) như sau:
“Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi là cơ
quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý sử dụng vốn của Nhà nước và các nguồn vốn khác (nếu có) để lập báo
cáo đầu tư (không bao gồm các dự án nhóm A và Dự án có nguồn vốn ODA) và thực
hiện đầu tư xây dựng các dự án thuỷ lợi theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản
lý dự án theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi là đơn
vị sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân; có tài khoản và con dấu riêng; có trụ
sở tại khu vực; được tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp từ cơ quan cấp vốn để thanh
toán cho các tổ chức tư vấn, cung ứng hàng hoá, xây lắp theo chế độ hiện hành. Lương
và chi phí hoạt động của Ban được trích từ kinh phí đầu tư của từng dự án theo
quy định của Nhà nước.
Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi chịu sự
quản lý nhà nước về chuyên ngành của Cục Quản lý xây dựng công trình theo sự uỷ
quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”;
2. Bổ sung khoản
14 sau khoản 13 Điều 2 như sau:
“14.1 Đối với các Dự án nhóm B, C
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cấp quyết định đầu tư:
- Thực hiện theo Thông tư
18/2006/TT - BNN ngày 20/03/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng
dẫn một số nội dung thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình (sử dụng vốn ngân
sách nhà nước) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý (không bao gồm
điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 50, điểm a khoản 1 Điều
57, điểm a khoản 1 và điểm g khoản 2 Điều 75 Luật Xây dựng);
14.2 Đối với các dự án có nguồn vốn
ngân sách nhà nước do Chính phủ là cấp quyết định đầu tư và dự án nhóm A do Bộ
trưởng quyết định đầu tư:
- Thực hiện nhiệm vụ tại các điểm c, d, đ khoản 1 và khoản 2, 3, 4, 5 Điều 36, Điều 17 Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều 68, Điều
80 và khoản 3 Điều 87 Luật Xây dựng;
- Lập trình Bộ phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu, kết quả đấu thầu và tổ chức thực
hiện sau khi Bộ trưởng phê duyệt;
- Phê duyệt thiết kế thi công, dự
toán hạng mục công trình phù hợp với thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đã được
phê duyệt thuộc Dự án do Bộ trưởng là cấp quyết định đầu tư (không bao gồm dự
án có ứng dụng công nghệ xây dựng mới);
- Thực hiện khoản
1 và khoản 5 Điều 43 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ
và khoản 2 Điều 81 Luật Xây dựng;
- Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng
dự án, Chủ đầu tư (Bộ trưởng) có thể uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
14.3 Đối với các dự án có nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) do Ban Quản lý Trung ương dự án Thuỷ lợi được Bộ
trưởng uỷ quyền làm chủ đầu tư:
- Thực hiện nhiệm vụ tại điểm 14.2
Điều này không bao gồm đấu thầu quốc tế và đấu thầu liên Ban;
- Quản lý và tổ chức thực hiện các
gói thầu quốc tế và liên Ban (trong trường hợp nhà thầu Việt Nam trúng thầu hoặc
thực hiện giám sát hợp đồng với vai trò là kỹ sư trưởng các gói thầu do nhà thầu
quốc tế thắng thầu) do Ban Quản lý Trung ương dự án Thuỷ lợi tổ chức đấu thầu
sau khi Bộ phê duyệt kết quả trúng thầu;
- Phối hợp với Ban Quản lý Trung
ương dự án Thuỷ lợi và các đơn vị có liên quan trong lập báo cáo đầu tư và lập
dự án đầu tư tại các Điều 4, 5, 7, 8, 9, 12 của Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
- Phê duyệt thiết kế thi công, dự
toán hạng mục công trình phù hợp với thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thuộc Tiểu dự án được giao (không bao gồm dự án có ứng
dụng công nghệ xây dựng mới);
- Nghiệm thu bàn giao công trình
xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng và quyết toán Tiểu dự án được
phân công theo quy định của pháp luật”;
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm
ngày kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ những quy định trước đây của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trái với Quyết định này.
Điều 6. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Cục
trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình, Cục trưởng Cục Thuỷ lợi, Cục trưởng Cục
Quản lý đê điều và phòng chống lụt, bão, Giám đốc Ban Quản lý Trung ương dự án
Thuỷ lợi, Giám đốc các Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.