ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2023/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
17 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ BẰNG
TIỀN HOẶC HIỆN VẬT ĐỂ LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
861/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu
vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát
triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày
25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và
hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành
quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch,
phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 121/TTr-SLĐTBXH ngày 28 tháng
6 năm 2023, Tờ trình số 159/TTr- SLĐTBXH ngày 16 tháng 8 năm 2023; ý kiến giải
trình bổ sung của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Biên bản họp ngày 10
tháng 7 năm 2023 của các sở, ngành có liên quan).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế quay
vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng
thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 2.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VPCP, Bộ LĐTBXH;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, các Phòng;
- Công báo tỉnh (Sở TTTT);
- Lưu: VT, KGVX (Ch).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ BẰNG TIỀN HOẶC HIỆN VẬT
ĐỂ LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG
ĐỒNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2023 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 36/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế quay vòng một
phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, sử dụng nguồn vốn sự nghiệp hỗ
trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc quay vòng một phần vốn
ngân sách nhà nước đã hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật để luân chuyển trên địa
bàn thực hiện dự án phải đảm bảo phù hợp với từng dự án và điều kiện cụ thể của
từng hộ tại địa phương.
2. Kinh phí quay vòng được sử dụng
để hỗ trợ cho các dự án mới, thuộc hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Ưu tiên bố trí dự án, mô hình cho các xã vùng đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Đảm bảo công khai, minh bạch,
dân chủ, có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng, thực hiện
dự án và thu hồi kinh phí quay vòng.
4. Trường hợp trong quá trình
triển khai dự án phải tạm dừng, hủy bỏ hoặc triển khai không có hiệu quả do các
nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất
khả kháng khác) dẫn đến không có kết quả đầu ra theo kế hoạch, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án xem xét, quyết định việc thu hẹp phạm vi hoặc tạm dừng dự
án và tạm dừng quay vòng, thu hồi kinh phí theo thẩm quyền.
Điều 4.
Hình thức, tỷ lệ và thời gian thu hồi kinh phí quay vòng một phần vốn để luân
chuyển trong cộng đồng
1. Hình thức thu hồi để quay
vòng: Bằng tiền hoặc hiện vật (được quy đổi ra bằng tiền).
2. Tỷ lệ thu hồi vốn ngân sách
nhà nước đã hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật thực hiện dự án (việc xác định địa
bàn xã để áp dụng tỷ lệ thu hồi được thực hiện tại Quyết định số 861/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu
vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2025) được tính theo tỷ lệ:
a) Đối với dự án, mô hình thực
hiện trên địa bàn xã khu vực III: không thu hồi để quay vòng.
b) Đối với dự án, mô hình thực
hiện trên địa bàn xã khu vực II: tỷ lệ thu hồi để quay vòng 10%/dự án.
c) Đối với dự án, mô hình thực
hiện trên địa bàn xã khu vực I: tỷ lệ thu hồi để quay vòng 15%/dự án.
d) Đối với dự án, mô hình thực
hiện trên địa bàn xã còn lại (những xã ngoài địa bàn được quy định tại Quyết định
số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ): tỷ lệ thu hồi để quay
vòng 20%/dự án.
3. Thời gian thu hồi: Tối đa
không quá 03 tháng kể từ khi kết thúc dự án.
4. Gia hạn thời gian thu hồi,
giảm tỷ lệ thu hồi hoặc không thu hồi đối với đối tượng tham gia dự án:
a) Trong quá trình triển khai dự
án phải tạm dừng, hủy bỏ hoặc triển khai không có hiệu quả do các nguyên nhân
khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất khả kháng
khác) dẫn đến không thực hiện được việc thu hồi theo kế hoạch, được tính như
sau:
- Thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn: gia hạn thời gian thu hồi vốn để quay vòng tối đa 12 tháng đối
với dự án bị thiệt hại từ 30% đến dưới 50%, tỷ lệ thu hồi bằng 70% tỷ lệ thu hồi
nêu tại khoản 2 Điều này.
- Thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn: gia hạn thời gian thu hồi vốn để quay vòng tối đa 12 tháng đối
với dự án bị thiệt hại từ 50% đến dưới 70%, tỷ lệ thu hồi bằng 50% tỷ lệ thu hồi
nêu tại khoản 2 Điều này.
- Thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn: không thu hồi vốn hỗ trợ để quay vòng đối với dự án thiệt hại từ
70% trở lên.
- Các trường hợp bất khả kháng
khác: xuất trình căn cứ hợp pháp để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định,
đánh giá gia hạn nhưng tối đa không quá 12 tháng.
b) Trình tự, thủ tục đánh giá mức
độ thiệt do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất khả kháng
khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc không thu hồi,
hoặc kéo dài thời gian thu hồi theo thẩm quyền và trình tự sau:
- Xác định mức độ rủi ro: Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập tổ kiểm tra, xác minh, đánh giá mức độ thiệt hại để xem xét, quyết định việc
miễn giảm theo tỷ lệ tương ứng.
- Trên cơ sở biên bản kiểm tra,
xác minh, đánh giá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc xử lý rủi
ro (không thu hồi, giảm tỷ lệ thu hồi hoặc kéo dài thời gian thu hồi) theo mức
thiệt hại và tỷ lệ tương ứng. Tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ trì quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
5. Hình thức, tỷ lệ, thời gian
thu hồi để quay vòng phải được thể hiện trong Quyết định phê duyệt dự án (thời
gian thực hiện mỗi dự án tối đa 36 tháng).
Điều 5. Thẩm
quyền thu hồi vốn, quản lý, sử dụng kinh phí thu hồi
1. Thẩm quyền thu hồi vốn
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
dự án có trách nhiệm thu hồi vốn ngân sách nhà nước đã hỗ trợ theo dự án được
duyệt để thực hiện luân chuyển cho dự án khác được phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao nhiệm vụ thu hồi vốn quay vòng thực hiện dự án cho cơ quan, đơn vị thuộc cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Kết thúc dự án: Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi số vốn quay vòng thực hiện dự án làm
cơ sở để các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu hồi vốn
theo quy định.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí
thu hồi
a) Căn cứ vào nguồn vốn được
giao từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để thực hiện dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất cộng đồng; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao cơ
quan chuyên môn trực tiếp phụ trách tham mưu Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững mở tài khoản tiền gửi để thu hồi kinh phí quay vòng hỗ trợ thực
hiện các dự án phát triển sản xuất cộng đồng tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch,
cụ thể:
- Tên tài khoản: Quỹ quay vòng
vốn các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Chủ tài khoản: Lãnh đạo cơ
quan chuyên môn trực tiếp phụ trách tham mưu Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững (do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định).
- Nơi mở tài khoản: Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch.
b) Sau khi thu hồi tiền hoặc hiện
vật (được quy ra bằng tiền), cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan (được giao thu
hồi) tiến hành nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại kho bạc Nhà nước nêu tại khoản
2 Điều này.
c) Hằng năm, căn cứ nguồn kinh
phí thu hồi được và nguồn kinh phí được giao bổ sung mới; Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc triển khai thực hiện các dự án, phương án hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn.
d) Việc quản lý và sử dụng kinh
phí quay vòng phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng trình tự, tuân thủ các
quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 6. Quy
trình theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất trong cộng đồng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thông
báo nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến cộng đồng dân cư thực
hiện dự án, bao gồm số kinh phí thu hồi, thời gian thu hồi để quay vòng. Theo
dõi, đánh giá việc thực hiện dự án trên địa bàn, kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân
dân cấp huyện các nội dung vướng mắc liên quan. Sau khi thu hồi, Ủy ban nhân
dân cấp xã báo cáo kết quả thu hồi, luân chuyển vốn, trường hợp không thu hồi
được vốn phải giải trình bằng văn bản lý do để Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định.
2. Cộng đồng dân cư triển khai
thực hiện các nội dung hoạt động của dự án đảm bảo tiến độ và hiệu quả; tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện dự án định kỳ hằng tháng, sơ kết năm và tổng kết dự
án, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cơ quan, đơn vị được giao vốn
thực hiện dự án hướng dẫn, giám sát việc triển khai dự án của cộng đồng dân cư;
thực hiện nghiệm thu và thanh toán, giải ngân vốn cho cộng đồng dân cư căn cứ kết
quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động của dự án theo tiến
độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan
trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm giám sát việc triển khai thực hiện dự án của
cộng đồng dân cư, kịp thời thông tin, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã những
tồn tại, vướng mắc trong tổ chức thực hiện của cộng đồng dân cư.
5. Trường hợp dự án kết thúc và
đối tượng tham gia dự án không còn nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền hoặc hiện vật
để quay vòng, luân chuyển, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, cơ quan, đơn vị
được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất quyết định thu hồi
vốn bằng tiền hoặc bán hiện vật thu tiền nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ
quan, đơn vị mở tại kho bạc nhà nước để sử dụng hỗ trợ thực hiện dự án mới được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan triển khai thực hiện quy định này và tổ chức kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện quay vòng, luân chuyển vốn hỗ trợ
bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng theo quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, tổng hợp báo cáo theo định kỳ
06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023 - 2025.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình.
3. Các sở, ban, ngành có liên
quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
đúng theo nội dung yêu cầu tại Quy định này và pháp luật hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ kinh phí được Ủy ban
nhân dân tỉnh phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất trong cộng đồng theo quy định.
b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện,
kiểm tra các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện việc thu hồi vốn quay vòng kịp
thời để luân chuyển vốn trong cộng đồng của từng dự án trên địa bàn huyện theo
quy định.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng
phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất do cộng đồng dân cư đề xuất theo quy định.
d) Hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ của chủ đầu tư.
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06
tháng, hằng năm hoặc đột xuất kết quả thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa
bàn; kết quả hoạt động quay vòng một phần vốn ngân sách nhà nước đã hỗ trợ để
luân chuyển trong cộng đồng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi,
tổng hợp.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ
quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí thực hiện
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất do cộng đồng dân cư đề
xuất khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền theo đúng quy định.
b) Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc
cộng đồng dân cư tham gia dự án thực hiện cơ chế quay vòng để luân chuyển vốn
trong cộng đồng đảm bảo tỷ lệ, đúng thời hạn theo dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Phối hợp, hỗ trợ thực hiện
hoạt động giám sát theo quy định.
d) Theo dõi, đánh giá, tổng hợp,
định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết
quả việc thực hiện dự án trên địa bàn; kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp
huyện các nội dung vướng mắc có liên quan.
đ) Quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo đúng quy định.
6. Đối với cộng đồng dân cư
tham gia dự án: Quản lý, tổ chức thực hiện việc quay vòng, luân chuyển vốn
trong cộng đồng theo đúng quy định hiện hành. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện dự án 06 tháng, hằng năm và tổng kết, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8.
Trách nhiệm của hộ gia đình tham gia dự án
Cam kết thực hiện đầy đủ các nội
dung, quy định của dự án; trong đó, cam kết hoàn trả một phần kinh phí theo quy
định của dự án đã được phê duyệt cho chủ đầu tư để thực hiện luân chuyển cho
các đối tượng thụ hưởng khác theo mục tiêu của dự án.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này khi có sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Các nội dung không quy định
tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, phối hợp
các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.