THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
338/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ÍT NHẤT 01 TRIỆU CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG
THU NHẬP THẤP, CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Biểu quyết của các thành viên Chính phủ về
Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu
nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (Tờ trình
số 34/TTr-BXD ngày 17 tháng 10 năm 2022, Tờ trình số 57/TTr-BXD ngày 15 tháng
12 năm 2022, Báo cáo số 27/BC-BXD ngày 17 tháng 02 năm 2023, Báo cáo số
58/BC-BXD ngày 24 tháng 3 năm 2023) về việc phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít
nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu
công nghiệp giai đoạn 2021-2030”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đầu
tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 -2030”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
ĐỀ ÁN
ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ÍT NHẤT 01 TRIỆU CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG THU NHẬP THẤP,
CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
Phần mở đầu
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã hiến định: Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp và Nhà nước có chính sách
phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở. Do vậy, trong nhiều năm
qua, việc chăm lo giải quyết nhà ở cho người dân luôn được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm và xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; đặc biệt là việc đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội để giải quyết nhu cầu
chỗ ở cho các đối tượng thu nhập thấp và công nhân tại các khu công nghiệp. Các
chính sách về nhà ở xã hội đã có nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi để hỗ trợ các
đối tượng chính sách xã hội cải thiện được nhà ở. Có thể nói, dưới sự lãnh đạo,
của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
cùng với sự tham gia tích cực, vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cấp, các
ngành, đặc biệt là vai trò của các địa phương, các doanh nghiệp đã hoàn thành
hàng trăm dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (7,8 triệu m2) giúp
cho hàng trăm nghìn hộ gia đình thu nhập thấp và hàng trăm nghìn công nhân được
cải thiện nhà ở, có chỗ ở an toàn. Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện
các chính sách về nhà ở xã hội cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần được
nhìn nhận một cách khách quan, thẳng thắn để sớm khắc phục, giải quyết tốt hơn
nhu cầu cải thiện nhà ở của các đối tượng chính sách xã hội.
I. CƠ SỞ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ
1. Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 khóa XIII đã hiến định:
“Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp” (khoản 1 Điều 22),
“Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở”
(khoản 3 Điều 59).
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
của Đảng đã nêu: “Phát triển và mở rộng các loại hình nhà ở; đẩy mạnh phát triển
nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp; tạo điều
kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở theo cơ chế
thị trường cho các đối tượng chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, diện
tích nhà ở bình quân toàn quốc khoảng 27 - 27,5 m2 sàn/người” (Báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và
phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025).
3. Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022
của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, một trong những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu để đạt được mục tiêu đề ra là: “Rà soát, hoàn thiện các chính sách
hỗ trợ, ưu đãi, thủ tục hành chính về nhà ở xã hội.”, “Đổi mới phương thức, mô
hình quản lý và phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở cho người lao động tại
các khu công nghiệp...; các tỉnh, thành phố bảo đảm bố trí đủ quỹ đất để phát
triển nhà ở xã hội.”.
4. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021 - 2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 có nêu:
“Giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho cư dân đô thị, mở rộng các loại hình
nhà ở; có chính sách hỗ trợ đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội. Đến năm 2030, phấn
đấu đạt 30 m2 sàn nhà ở bình quân đầu người”.
II. YÊU CẦU CẤP THIẾT CỦA THỰC
TIỄN
1. Thiếu nguồn cung nhà ở xã hội
Trong nhiều năm vừa qua, việc chăm lo giải quyết
nhà ở cho người dân luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và xác định là nhiệm
vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đặc biệt là việc đẩy
mạnh phát triển nhà ở xã hội để giải quyết nhu cầu chỗ ở cho các đối tượng thu
nhập thấp và công nhân tại các khu công nghiệp. Nhìn chung, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật và các chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân lao động
tại các khu công nghiệp1 đến nay đã tạo được hành lang
pháp lý tương đối đầy đủ, đảm bảo hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp tham
gia vào phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cũng như xác định rõ trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
Tính đến nay, trên địa bàn cả nước, đã hoàn thành
301 dự án nhà ở xã hội khu vực đô thị và nhà ở công nhân khu công nghiệp, quy
mô xây dựng khoảng 155.800 căn, với tổng diện tích hơn 7.790.000 m2.
Đang tiếp tục triển khai 401 dự án, với quy mô xây dựng khoảng 454.360 căn, với
tổng diện tích khoảng 22.718.000 m2; trong đó có 245 dự án với quy
mô 300.000 căn hộ đang thực hiện thủ tục đầu tư và có 156 dự án với quy mô
156.700 căn hộ đang đầu tư xây dựng2. Mặc dù việc đầu tư
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đã đạt được một số kết quả quan trọng.
Tuy nhiên với kết quả hoàn thành 7.790.000 m2 sàn nhà ở xã hội thì mới
đạt khoảng 65% mục tiêu đề ra đến năm 2020.
2. Góp phần tháo gỡ khó khăn,
phát triển thị trường bất động sản ổn định, lành mạnh
- Trong thời gian vừa qua, thị trường bất động sản
và hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn nguy
cơ, rủi ro. Cụ thể là:
+ Hiện nay, thị trường bất động sản đang gặp nhiều
khó khăn, sức mua và thanh khoản giảm mạnh, thiếu dòng tiền; thiếu nguồn cung
nhà ở đi liền với “cơ cấu sản phẩm nhà ở không hợp lý”, dư thừa sản phẩm, phân
khúc cao cấp trong khi “thiếu nhà ở vừa túi tiền, đặc biệt thiếu nhà ở cho công
nhân, nhà ở xã hội”, nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của các đối tượng
thu nhập thấp tại đô thị; nhiều dự án phải “dừng, giãn, hoãn tiến độ”, số lượng
các dự án nhà ở thương mại được hoàn thành và chấp thuận mới đều giảm 3.
+ Giá nhà tăng liên tục vượt quá khả năng tài chính
của đa số người dân nên khó tạo lập được nhà ở; lượng giao dịch, thanh khoản bất
động sản giảm mạnh trong quý III năm 2022 4 và có dấu hiệu
trầm lắng, đóng băng trong cuối quý III đến nay. Một số sản phẩm bất động sản,
nhà ở với “chiết khấu sâu” (thậm chí đến 40 - 50% giá hợp đồng) tạo ra cơ hội
cho khách hàng mua với giá rẻ hơn, nhưng cũng tiềm ẩn “rủi ro” do đây là sản phẩm
hình thành trong tương lai.
+ Nhiều dự án, công trình xây dựng bị tạm dừng thực
hiện. Theo thống kê chưa đầy đủ, tại Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 80 - 90% đang
gặp vướng mắc, khó khăn hoặc dừng triển khai thực hiện; tại thành phố Hà Nội có
khoảng 50% đang gặp vướng mắc, khó khăn hoặc dừng triển khai thực hiện; tại
thành phố Đà Nẵng có khoảng 60%; thành phố Hải Phòng có khoảng 30%; tại thành
phố Cần Thơ có khoảng 40%.
+ Hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng,
phát hành trái phiếu và huy động vốn của khách hàng dẫn đến doanh nghiệp thiếu
vốn phải giãn tiến độ, dừng triển khai thực hiện dự án. Khó khăn của thị trường
bất động sản kéo theo khó khăn của nhiều ngành nghề, cắt giảm một lượng lớn lao
động và ảnh hưởng đến an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội.
- Ngày 14 tháng 12 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ ký
Công điện số 1164/CĐ-TTg về tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản và
phát triển nhà ở, theo đó để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động
sản và phát triển nhà ở ổn định, lành mạnh, bền vững, tập trung vào các lĩnh vực
ưu tiên góp phần phục hồi phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội, Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định pháp luật theo thẩm quyền còn chồng
chéo, bất cập gây cản trở trong triển khai thực hiện dự án bất động sản thuộc
lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, phát triển đô thị, nhà ở, kinh doanh bất động sản.
- Ngày 11 tháng 3 năm 2023, Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 33/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản
phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững; trong đó đã giao Bộ Xây dựng tích cực,
chủ động chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
doanh nghiệp triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01
triệu căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp
giai đoạn 2021 - 2030” sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
III. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH QUYẾT
ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ÍT NHẤT 01 TRIỆU CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CHO ĐỐI
TƯỢNG THU NHẬP THẤP, CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Để thúc đẩy việc phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng
thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp, ngày 10 tháng 8 năm 2022 Văn phòng
Chính phủ có Văn bản số 242/TB-VPCP thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ
tại Hội nghị trực tuyến thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, người
thu nhập thấp; trong đó Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các bộ ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư
pháp, Ngân hàng Nhà nước, trên cơ sở báo cáo của các địa phương xây dựng, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà
ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021
- 2030.
Ngày 17 tháng 11 năm 2022 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 1435/QĐ-TTg thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ
về rà soát, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho thị trường và
triển khai thực hiện các dự án bất động sản cho các địa phương, doanh nghiệp.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Tổ công tác đã làm việc với một số địa phương trọng
điểm, doanh nghiệp bất động sản, hiệp hội, chuyên gia trong lĩnh vực tài chính,
bất động sản để bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn, phát triển thị trường bất động
sản ổn định, lành mạnh. Theo đó, các địa phương, chuyên gia, doanh nghiệp đều
nhất trí việc đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội tại thời điểm hiện nay sẽ có tác
động kép: giúp người dân có thu nhập thấp có cơ hội tiếp cận với nhà ở phù hợp,
gắn với việc thực hiện Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội
cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030,
cân đối cung - cầu, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa, từ đó tác động hạ giá thành
phân khúc nhà ở thương mại, giúp thị trường bất động sản phát triển ổn định,
lành mạnh hơn. Như vậy, việc nghiên cứu xây dựng và phê duyệt Đề án Đầu tư xây
dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công
nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 là rất cần thiết.
Sau khi tổng hợp báo cáo của các địa phương và xin
ý kiến của các bộ, ngành có liên quan và ý kiến các thành viên Chính phủ, Bộ
Xây dựng đã hoàn thiện dự thảo Đề án trình Thủ tướng Chính phủ.
Phần
thứ nhất
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở XÃ HỘI DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP VÀ CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP
I. VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ CHỈ
ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. Về cơ chế chính sách
Chính sách phát triển nhà ở hiện hành cho người thu
nhập thấp, công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp được thực hiện
theo quy định tại các văn bản quy phạm sau:
- Luật Nhà ở 2014;
- Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm
2021 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP);
- Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 và Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội; trong đó đã hướng dẫn cụ thể điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và một số nội dung khác.
Ngoài ra, liên quan đến chính sách nhà ở cho công
nhân, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành:
- Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nhằm thực hiện Nghị quyết số
43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền
tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế (thay thế Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ), trong đó đề xuất
trong quy hoạch khu công nghiệp phải bố trí quỹ đất để làm nhà lưu trú công
nhân);
- Quyết định 655/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công
đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”;
- Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 655/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 5 năm 2017 phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của
công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”, trong đó Thủ tướng Chính phủ
giao Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì thực hiện; các bộ ngành, địa
phương có trách nhiệm tham gia phối hợp; mục tiêu trong giai đoạn 2017 - 2020 đầu
tư thí điểm 01 thiết chế công đoàn; giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu triển khai
50 thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và từ năm 2026 trở
đi, phấn đấu tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất trên cả nước đều có thiết
chế công đoàn.
2. Về một số chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ
- Trong thời gian vừa qua Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị giao các bộ, ngành, địa phương
tập trung triển khai, thực hiện các chính sách về nhà ở xã hội, nhà ở công nhân5.
- Ngày 30 tháng 01 năm 2022, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình; một trong các mục tiêu quan trọng là bảo đảm an
sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo...
chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Theo đó, liên quan tới lĩnh vực ngành xây
dựng, có 02 gói hỗ trợ để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu
công nghiệp, cụ thể là:
(1) Cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách
xã hội đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho
công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở
xã hội; tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng;
(2) Cho vay hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm
2022 - 2023 thông qua hệ thống ngân hàng thương mại để xây dựng nhà ở xã hội,
nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua, cải tạo chung cư cũ.
3. Nhận xét, đánh giá
Nhìn chung, các chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà
ở công nhân lao động tại các khu công nghiệp đã tạo ra hành lang pháp lý tương
đối đầy đủ, đảm bảo hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (cụ thể như: các dự án nhà ở xã hội được miễn
tiền sử dụng đất, giảm 50% thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ
trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài dự án, cho vay ưu đãi lãi suất thấp...).
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng đã rất quan tâm
chỉ đạo thực hiện; kịp thời giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền để thực hiện
các chính sách đạt mục tiêu, yêu cầu. Tuy nhiên, tại một số địa phương, còn
chưa có sự quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
II. VỀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
1. Về kết quả đầu tư phát triển dự án nhà ở xã hội
khu vực đô thị và nhà ở công nhân khu công nghiệp
- Tính đến nay, trên địa bàn cả nước, đã hoàn thành
301 dự án nhà ở xã hội khu vực đô thị và nhà ở công nhân khu công nghiệp, quy
mô xây dựng khoảng 155.800 căn, với tổng diện tích hơn 7.790.000 m2.
Đang tiếp tục triển khai 401 dự án, với quy mô xây dựng khoảng 454.360 căn, với
tổng diện tích khoảng 22.718.000 m2; trong đó có 245 dự án với quy
mô 300.000 căn hộ đang thực hiện thủ tục đầu tư và có 156 dự án với quy mô
156.700 căn hộ đang đầu tư xây dựng6 (có Phụ lục I gửi kèm
theo). Trong đó:
+ Đối với dự án nhà ở xã hội khu vực đô thị (có Phụ
lục II kèm theo).
Đến nay, đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng 175 dự
án, quy mô xây dựng khoảng 93.090 căn hộ, với tổng diện tích khoảng 4.654.480 m2.
Đang tiếp tục triển khai 274 dự án, quy mô xây dựng khoảng 293.460 căn hộ, với
tổng diện tích khoảng 14.673.000 m2.
+ Đối với nhà ở công nhân khu công nghiệp (có Phụ lục
III kèm theo).
Đến nay, đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng 126 dự
án, với quy mô xây dựng khoảng 62.700 căn hộ, với tổng diện tích 3.135.000 m2.
Đang tiếp tục triển khai 127 dự án với quy mô xây dựng khoảng 160.900 căn hộ, tổng
diện tích 8.045.000 m2.
- Triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về
chương trình phục hồi nền kinh tế, trong 6 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn cả
nước đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng 13 dự án nhà ở xã hội dành cho người
thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp, quy mô xây dựng khoảng
6.000 căn, với tổng diện tích khoảng 300.000 m2 sàn xây dựng. Đã khởi
công, động thổ 13 dự án với tổng số khoảng 28.855 căn, tổng diện tích xây dựng
khoảng 1.540.320 m27.
Việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã đạt được một số
kết quả rất đáng ghi nhận, giúp cho hàng trăm ngàn hộ gia đình có điều kiện
nâng cao chất lượng nhà ở, tuy nhiên kết quả này vẫn chưa đáp ứng nhu cầu đặt
ra.
- Đối với thiết chế công đoàn, theo báo cáo của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam hiện đang triển khai đầu tư xây dựng thí điểm 02
Thiết chế Công đoàn tại tỉnh Hà Nam và Tiền Giang. Trong đó Dự án Thiết chế
Công đoàn tại Khu công nghiệp Đồng Văn II, tỉnh Hà Nam có quy mô 4,04 ha, với tổng
số 976 căn hộ, hiện nay đã hoàn thành giai đoạn 1 với số lượng khoảng hơn 300
căn hộ; dự án Thiết chế Công đoàn tại Khu công nghiệp Mỹ Tho - Cụm công nghiệp
Trung An tỉnh Tiền Giang có quy mô 3,05 ha, với 998 căn hộ, hiện đang được triển
khai đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, hiện nay Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
đang phối hợp với một số địa phương chuẩn bị công tác đầu tư thiết chế công
đoàn, cụ thể: đã có 10 địa phương có văn bản giới thiệu, chấp thuận địa điểm
xây dựng thiết chế công đoàn; Tổng Liên đoàn đã ban hành các Quyết định phê duyệt
chủ trương đầu tư công trình văn hóa thể thao thuộc quy hoạch khu thiết chế
Công đoàn tại 05 địa phương, chuẩn bị đầu tư dự án tại 11 địa phương; đã tổ chức
ký quy chế phối hợp xây dựng thiết chế công đoàn với 14 Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Về bố trí quỹ đất nhà ở xã hội, nhà ở công nhân
a) Về quỹ đất nhà ở xã hội khu vực đô thị
Qua tổng hợp báo cáo của 60/63 địa phương, đến năm
2020 đã có 2.256 dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô
thị với tổng diện tích đất là 43.783,39 ha, trong đó có 1.040 dự án dành quỹ đất
20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với tổng diện tích đất ở đã bố trí là
3.359,07 ha (đạt 36,34% so với nhu cầu phát triển nhà ở xã hội đến năm 2020).
Trong số 1.040 dự án nêu trên có: 507 dự án nhà ở
xã hội độc lập với tổng diện tích đất là 1.375,66 ha (chiếm 40,95%); có 367 dự
án nhà ở thương mại (có quy mô diện tích đất lớn hơn 10 ha tại đô thị loại 3 trở
lên) bố trí 1.601,07 ha làm nhà ở xã hội (chiếm 47,66%); có 119 dự án nhà ở
thương mại (dưới 10 ha tại đô thị loại 3 trở lên) bố trí 167,53 ha làm nhà ở xã
hội (chiếm 4,99%) và có 47 dự án tại đô thị loại 4,5 dành bố trí 214,81 ha (chiếm
6,4%) xây dựng nhà ở xã hội.
b) Về quỹ đất nhà ở công nhân
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối
năm 2021, trên phạm vi cả nước có 392 khu công nghiệp được thành lập với tổng
diện tích đất tự nhiên khoảng 119,9 ngàn ha; trong đó: có 286 khu công nghiệp
đang hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 85,2 ngàn ha và 106 khu
công nghiệp đang xây dựng cơ bản với tổng diện tích tự nhiên khoảng 34,7 ngàn
ha.
Đối với việc quy hoạch quỹ đất làm nhà ở xã hội cho
công nhân khu công nghiệp, tổng hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và
báo cáo của các địa phương thì mục tiêu đến năm 2020 cả nước dành khoảng 600 ha
đất làm nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp. Theo báo cáo của các địa
phương, đến nay cả nước có 253 dự án nhà ở dành cho công nhân với quy mô sử dụng
đất khoảng 600 ha (trong đó đã hoàn thành 112 dự án với diện tích đất hơn 250
ha và đang tiếp tục triển khai 112 dự án với diện tích đất hơn 350 ha).
Như vậy việc dành quỹ đất làm nhà ở cho công nhân
khu công nghiệp cơ bản đạt mục tiêu đề ra, tuy nhiên mới chỉ có khoảng 41% diện
tích đất được đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng.
3. Về bố trí, giải ngân nguồn vốn phát triển nhà ở
xã hội
a) Về giải ngân theo quy định của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP
Việc hỗ trợ vốn vay ưu đãi được thực hiện theo quy định
pháp luật về nhà ở (Luật Nhà ở 2014, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015), theo đó đối với nhà ở xã hội thì khách hàng cá nhân và Chủ đầu tư
được vay vốn ưu đãi lãi suất thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội và hệ thống
ngân hàng thương mại được Nhà nước chỉ định.
Theo báo cáo, đến thời điểm hiện nay, Ngân hàng
Chính sách xã hội đã được phân bổ 3.163/9.000 tỷ đồng, chiếm 35% nhu cầu giai
đoạn 2016 - 2020, để cho các đối tượng cá nhân vay vốn để mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở (Ngân hàng Chính
sách xã hội tự huy động thêm 3.163 tỷ đồng nữa để thực hiện chính sách cho vay
nhà ở xã hội theo quy định).
Đối với các tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định
(04 Ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định) chưa được bố
trí nguồn vốn để cấp bù lãi suất cho vay nhà ở xã hội. Vì vậy, trong giai đoạn
từ 2016 đến nay chưa có chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân được tiếp
cận nguồn vốn vay ưu đãi.
b) Về giải ngân vốn hỗ trợ theo Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022
- Đối với gói hỗ trợ cho khách hàng cá nhân vay
mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thông qua
Ngân hàng Chính sách xã hội, hiện nay thực hiện theo quy định của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Đối với khoản vay này, Bộ Xây dựng thống nhất với Ngân hàng Chính sách xã hội
ưu tiên cho vay chủ yếu các đối tượng vay vốn với mục đích mua, thuê mua nhà ở
xã hội trong đó có đối tượng công nhân đang làm việc tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất.
Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách, đến nay trên
cả nước đã thực hiện giải ngân được 3.695 tỷ đồng cho 10.237 khách hàng thuộc đối
tượng vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà công nhân, xây dựng mới hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở.
- Đối với việc giải ngân gói hỗ trợ cho Chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ: ngày 20
tháng 5 năm 2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi
suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh. Theo quy định của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm lập danh mục các dự án đủ điều kiện có nhu cầu vay, danh mục về Bộ
Xây dựng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực; Bộ Xây dựng
có trách nhiệm tổng hợp và công bố danh mục các dự án đủ điều kiện.
Trên cơ sở rà soát các điều kiện đã được quy định cụ
thể tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2022, Bộ Xây dựng đã có
văn bản số 2464/BXD-QLN công bố danh mục các dự án đủ điều kiện được vay (đợt
1) là 4 dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, với tổng mức đầu tư là 4.665 tỷ đồng,
tổng mức vay dự kiến là 1.751 tỷ đồng.
Ngày 12 tháng 7 năm 2022, Bộ Xây dựng có văn bản số
2554/BXD-QLN gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để
đôn đốc các địa phương rà soát các dự án trên địa bàn đảm bảo cập nhật đầy đủ
các thủ tục pháp lý và trực tiếp lập danh mục các dự án xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ theo quy định.
Đến thời điểm ngày 10 tháng 10 năm 2022, Bộ Xây dựng
đã tổng hợp công bố 03 đợt danh mục với số lượng 21 dự án nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân, cải tạo chung cư cũ đủ điều kiện, với quy mô: 19.897 căn hộ, tổng
mức đầu tư 20.179 tỷ đồng và nhu cầu vay vốn theo đề xuất của các địa phương
khoảng 7.139 tỷ đồng.
Để tiếp tục thúc đẩy việc giải ngân gói hỗ trợ cho
Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư
cũ, ngày 13 tháng 01 năm 2023 Bộ Xây dựng đã có văn bản số 140/BXD-QLN gửi Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục rà soát, hoàn
thiện thủ tục pháp lý các dự án trên địa bàn đủ điều kiện theo quy định gửi Bộ
Xây dựng để tổng hợp và công bố trong các đợt tiếp theo.
4. Nhận xét, đánh giá
Mặc dù việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội, nhà ở
công nhân đã đạt được một số kết quả quan trọng. Tuy nhiên với kết quả hoàn
thành 7.790.000 m2 sàn nhà ở xã hội thì mới đạt khoảng 65% mục tiêu
đề ra đến năm 2020.
Một số nguyên nhân chủ yếu: (1) do thiếu quỹ đất
phát triển nhà ở xã hội; (2) việc bố trí nguồn vốn tín dụng cho vay ưu đãi từ
nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp; (3) các chính sách ưu đãi chưa đủ mạnh,
thủ tục đầu tư còn rườm rà nên không khuyến khích, thu hút doanh nghiệp tham
gia đầu tư; (4) các địa phương chưa quan tâm, tạo điều kiện khuyến khích được
các nhà đầu tư quan tâm phát triển nhà ở xã hội, nhà công nhân...
Phần
thứ hai
MỘT SỐ TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
I. MỘT SỐ TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC
TRONG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Mặc dù Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP đã tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc trong việc phát triển nhà ở
xã hội, nhà ở công nhân, tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần tiếp tục nghiên
cứu sửa đổi tại Luật Nhà ở và các luật khác liên quan, cụ thể như sau:
1. Đối với quy định dành quỹ đất 20% ở các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
Qua theo dõi số liệu thực tế cho thấy, việc thực hiện
quy định dành quỹ đất 20% ở các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô
thị theo Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP tại một số địa
phương còn chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu nhà ở của người
dân trên phạm vi địa bàn địa phương đó; đặc biệt là tại những khu vực, địa bàn
có địa hình phức tạp (đồi núi, ven biển), có quỹ đất dồi dào, giá đất thấp,
chưa có nhu cầu cấp thiết về nhà ở xã hội, dẫn tới tình trạng lãng phí về nguồn
lực đất đai. Ngày 01 tháng 4 năm 2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
49/2021/NĐ-CP trong đó có quy định đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí quỹ
đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định nhưng do có sự thay đổi quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của địa phương dẫn đến việc bố
trí quỹ đất 20% không còn phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
2. Trình tự thủ tục đầu tư xây dựng, mua - bán nhà ở
xã hội
Còn phức tạp và kéo dài như: dự án nhà ở xã hội được
miễn tiền sử dụng đất nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục tính tiền sử dụng đất để
miễn; các đối tượng nhà ở xã hội phải được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định
về đối tượng, điều kiện...
3. Việc xác định giá nhà ở xã hội
Việc xác định giá trước khi thực hiện bán, cho
thuê, cho thuê mua đối với nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách phải được cơ quan nhà nước cấp tỉnh thẩm định cũng gây kéo dài thời
gian, tốn kém cho doanh nghiệp.
4. Các chính sách ưu đãi cho chủ đầu tư dự án nhà ở
xã hội
Các chính sách ưu đãi cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã
hội, nhà ở công nhân đã ban hành chưa đủ hấp dẫn (lợi nhuận định mức của toàn bộ
dự án đối với trường hợp bán nhà ở xã hội không được vượt quá 10% tổng chi phí
đầu tư; đối với nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua thì lợi nhuận không được
quá 15% tổng chi phí đầu tư), không thực chất (các ưu đãi như miễn tiền sử dụng
đất, giảm 50% thuế... nhưng thực chất Chủ đầu tư không được hưởng mà là người
dân được hưởng do theo quy định của pháp luật thì không được tính các khoản ưu
đãi của nhà nước vào giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội; ưu
đãi thuế đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân chỉ để cho thuê
không thực hiện được do pháp luật về thuế không có quy định), không thu hút,
khuyến khích chủ đầu tư.
5. Về phần diện tích cho thuê trong dự án nhà ở xã
hội
Quy định các dự án nhà ở xã hội phải dành tối thiểu
20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê và chủ đầu tư chỉ được bán
sau 5 năm đưa vào sử dụng; trên thực tế có nhiều dự án không cho thuê được phần
diện tích này dẫn đến tình trạng các căn hộ để không, lãng phí trong khi đó chủ
đầu tư không được bán dẫn đến không thu hồi được vốn gây lãng phí xã hội và giảm
thu hút đầu tư vào nhà ở xã hội để cho thuê.
6. Về đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Luật Nhà ở hiện hành chưa có quy định cho phép tổ
chức doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội trong khi trên thực tế nhu cầu của các tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã muốn
mua, thuê nhà ở xã hội để cho người lao động của họ thuê lại để ở là rất lớn.
7. Về một số loại hình nhà ở xã hội
Một số loại hình dự án như nhà lưu trú công nhân,
nhà ở lực lượng vũ trang và nhà ở xã hội tập trung chưa được quy định cụ thể
trong Luật Nhà ở.
II. MỘT SỐ TỒN TẠI, KHÓ KHĂN
TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Đối với bộ, ngành trung ương
Ngân sách trung ương chưa bố trí được đầy đủ nguồn
vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội, nhà ở công nhân: vốn bố trí cho
Ngân hàng Chính sách xã hội trong giai đoạn 2016 - 2020 đạt thấp, khoảng
3.163/9.000 tỷ đồng (chỉ đáp ứng khoảng 35% so với nhu cầu của Ngân hàng Chính
sách xã hội); nguồn vốn để cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng để cho vay
thực hiện chính sách nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đến nay vẫn
chưa được bố trí.
2. Đối với địa phương
- Nhiều địa phương, đặc biệt người đứng đầu là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa thực sự quan tâm phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở cho công nhân, người lao động khu công nghiệp; chưa đưa các chỉ tiêu phát
triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở
cho công nhân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm để
dành nguồn lực thực hiện kiểm tra, đôn đốc.
- Chưa xác định rõ quỹ đất cho phát triển nhà ở xã
hội trong quy hoạch đô thị, khu công nghiệp; chưa thực hiện nghiêm quy định
dành 20% quỹ đất trong các dự án nhà ở thương mại để phát triển nhà ở xã hội, dẫn
đến thiếu quỹ đất sạch để triển khai các dự án nhà ở xã hội (tổng diện tích đất
ở đã bố trí để phát triển nhà ở xã hội của cả nước là 3.359,07 ha chỉ đạt
36,34% so với nhu cầu phát triển nhà ở xã hội đến năm 2020).
- Chưa quan tâm hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trong và ngoài khu vực các dự án nhà ở xã hội từ nguồn ngân sách địa
phương.
- Chưa sử dụng nguồn tiền thu được từ đóng tiền sử
dụng đất thay thế cho 20% quỹ đất trong các dự án khu đô thị, dự án nhà ở
thương mại có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
trên địa bàn theo quy định.
- Chưa thực sự quyết liệt trong công tác cải cách
thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội dẫn đến thời gian chuẩn bị đầu tư, bồi
thường giải phóng mặt bằng, giao đất, thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch,
dự án... vẫn còn kéo dài.
- Thiếu vai trò quản lý của nhà nước trong việc
phát triển nhà trọ cho người thu nhập thấp, công nhân, người lao động thuê, dẫn
đến điều kiện sống, không gian, môi trường... của các khu nhà trọ chưa đảm bảo
yêu cầu.
3. Đối với doanh nghiệp có nhiều lao động
- Một số doanh nghiệp, tập đoàn kinh doanh bất động
sản lớn trong thời gian vừa qua mới chỉ tập trung vào việc phát triển các khu
đô thị, nhà ở, khu nghỉ dưỡng cao cấp mà chưa quan tâm đến việc đầu tư phát triển
nhà ở xã hội dành cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp.
- Nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp sử dụng nhiều công nhân, người lao động chưa quan tâm đến nhà ở cho
công nhân, người lao động.
Phần
thứ ba
XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG THU
NHẬP THẤP VÀ CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP
1. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu nhà ở xã
hội
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2021 -
2030 được dự báo tiếp tục tăng trưởng ổn định, dẫn đến tiếp diễn xu hướng đô thị
hóa và phát triển kinh tế đô thị, xu hướng di cư từ nông thôn ra đô thị dự báo
vẫn tiếp diễn.
Hệ thống đô thị Việt Nam trong giai đoạn vừa qua có
nhiều thay đổi, không ngừng gia tăng về số lượng. Đến năm 2020, tỷ lệ đô thị
hóa ước đạt 39%. Dự báo trong giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ đô thị hóa và phát
triển hạ tầng ở Việt Nam vẫn tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Theo Nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII, mục tiêu đề ra đến năm 2025 tỷ lệ đô thị hóa đạt
khoảng 45%.
Tốc độ đô thị hóa và đầu tư phát triển hạ tầng
trong giai đoạn từ 2021 đến 2030 sẽ tiếp tục duy trì như tốc độ hiện tại. Với tốc
độ đô thị hóa cao, dân số đô thị ngày càng tăng, các đô thị lớn thu hút lực lượng
lao động thúc đẩy nhu cầu nhà ở xã hội, có giá thành phù hợp tiếp tục tăng cao.
Sự gia tăng quy mô kèm theo cơ cấu dân số trẻ tăng nhanh ở khu vực đô thị sẽ tiếp
tục thúc đẩy nhu cầu nhà ở phù hợp với các nhóm gia đình trẻ đô thị trong trung
hạn tiếp tục tăng cao.
Giai đoạn 2021 - 2030, tự do thương mại toàn cầu và
tăng trưởng kinh tế sẽ nâng cao đời sống và thu nhập của người dân. Đối với
công nhân, người lao động tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao,... thì thu nhập và tích lũy có thể đảm bảo khả năng sở hữu nhà ở thương mại
và nhà ở xã hội. Đối với nhóm thu nhập thấp nhất thì thu nhập có sự gia tăng
nhưng cũng vẫn chỉ tiếp cận được nhà ở xã hội để cho thuê.
2. Nhu cầu nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp
khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp:
Sau khi có Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính
phủ (Văn bản số 242/TB-VPCP ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ),
Bộ Xây dựng đã có văn bản số 3119/BXD-QLN ngày 10 tháng 8 năm 2022 gửi Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đề nghị báo cáo số liệu,
đăng ký kế hoạch phát triển nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp, công
nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn để phục vụ xây dựng Đề
án; đôn đốc các địa phương báo cáo tại văn bản số 3762/BXD-QLN và văn bản số
3763/BXD-QLN ngày 24 tháng 8 năm 2022.
Theo quy định của Điều 49 Luật Nhà ở
2014, người thu nhập thấp khu vực đô thị bao gồm các đối tượng sau: (1) Người
có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng; (2) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; (3)
Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
(4) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội
nhân dân; (5) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức; (6) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định;
(7) Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học
sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
(8) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà
ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Bên cạnh đó, do công nhân khu công nghiệp thuộc 8
nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội theo Điều 49 Luật
Nhà ở nêu trên, nên ngoài các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp thì họ
này còn là nhóm đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp
khu vực đô thị.
Đến nay đã có 60/63 địa phương gửi báo cáo về Bộ
Xây dựng; trên cơ sở tổng hợp báo cáo và nghiên cứu các Chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của các địa phương đã được phê duyệt, Bộ Xây dựng tổng hợp nhu
cầu về nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp của
các địa phương giai đoạn 2021 - 2030 vào khoảng 2.400.000 căn;
trong đó giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 1.240.000 căn, giai đoạn 2026 - 2030 khoảng
1.160.000 căn (có Phụ lục IV kèm theo).
Trong đó, đối với nhà ở công nhân, theo báo cáo của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tính đến nay trên phạm
vi cả nước có 392 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự
nhiên khoảng 119,9 ngàn ha; trong đó: có 286 khu công nghiệp đang hoạt động với
tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 85,2 ngàn ha và 106 khu công nghiệp đang xây
dựng cơ bản với tổng diện tích tự nhiên khoảng 34,7 ngàn ha. Có khoảng hơn 2,7
triệu công nhân đang làm việc tại các khu công nghiệp này, trong đó có khoảng
1,2 triệu công nhân có nhu cầu về nhà ở.
3. Nhu cầu hỗ trợ nhà ở của các đối tượng chính
sách theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Người có công có khó khăn về nhà ở: Tổng hợp số
liệu theo báo cáo, đề xuất của của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tính đến ngày 18/8/2022 cả nước có khoảng 162.000 hộ cần hỗ trợ về nhà ở,
gồm khoảng 75.400 hộ xây dựng mới và 86.600 hộ sửa chữa, cải tạo.
- Hộ nghèo khu vực nông thôn có khó khăn về nhà ở:
Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, dự kiến số lượng hộ
nghèo cần hỗ trợ về nhà ở khoảng 230.000 hộ nghèo.
- Hộ nghèo khu vực nông thôn có khó khăn về nhà ở
khu vực thường xuyên thiên tai, bão lụt: Theo báo cáo của 28 tỉnh/thành phố ven
biển, hiện nay có khoảng 30.800 hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều cần hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt, trong đó có
18.800 hộ nghèo có nhu cầu xây dựng mới nhà ở và 12.000 hộ cải tạo nhà ở.
Các đối tượng này được thực hiện hỗ trợ về nhà ở
thông qua các Chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các Chương trình mục tiêu được
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Phần
thứ tư
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP, CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP
1. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là trách nhiệm, nghĩa vụ và đạo đức của
người làm quản lý nhà nước, của xã hội, của các doanh nghiệp và của người dân.
Người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương phải quan tâm, có trách nhiệm, quyết
liệt thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân
khu công nghiệp nhằm cải thiện thứ bậc của Việt Nam về nhà ở trong bảng xếp hạng
của quốc tế.
2. Có chính sách phù hợp thúc đẩy thị trường, tập
trung cho an sinh, xã hội, tạo cơ hội cho người thu nhập thấp; đẩy mạnh phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đáp ứng nhu cầu về nhà ở của các đối tượng
thu nhập thấp.
3. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân
khu công nghiệp theo cơ chế thị trường, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về
nhà ở cho các đối tượng người thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân khu công
nghiệp nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội, “không hy sinh
tiến bộ, công bằng xã hội, môi trường để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần”.
4. Phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập
thấp khu vực đô thị, công nhân khu công nghiệp tại các địa phương phải được lồng
ghép vào quy hoạch đô thị, quy hoạch công nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển thị
trường bất động sản, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong
từng giai đoạn của địa phương và tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội.
5. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn và xác định việc
phát triển nhà ở xã hội, nhất là nhà công nhân là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm;
trong đó cấp ủy, chính quyền địa phương là cấp quyết định sự thành công của
chương trình phát triển nhà ở xã hội, nhất là nhà công nhân.
6. Huy động nguồn lực của xã hội, đặc biệt là của
các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế bất động sản lớn; có cơ chế, thu hút nguồn lực
của các nhà đầu tư nước ngoài để phát triển nhà ở xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân có giá
phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập
thấp khu vực đô thị và của công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, khu
chế xuất.
- Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển nhà ở để tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở theo cơ chế thị trường, đáp ứng
mọi nhu cầu của người dân, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó khăn về
nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô
thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể của Đề án:
Phấn đấu đến năm 2030, tổng số căn hộ các địa
phương hoàn thành khoảng 1.062.200 căn. Trong đó, giai đoạn 2021 - 2025 hoàn
thành khoảng 428.000 căn; giai đoạn 2025 - 2030 hoàn thành khoảng 634.200 căn
(Có Phụ lục V gửi kèm theo).
III. GIẢI PHÁP
Để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân trong thời gian tới nhằm đáp ứng mục tiêu của Đề án trong giai đoạn 2021 -
2030 trên địa bàn cả nước hoàn thành đầu tư tối thiểu 01 triệu căn nhà ở xã hội,
trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế của các nước có văn hóa, kinh tế xã hội,
hệ thống pháp luật, thu nhập bình quân tương đối phù hợp với Việt Nam (Phụ lục
VI kèm theo) Bộ Xây dựng đề xuất một số giải pháp sau:
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật về nhà ở
xã hội dành cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp
Nghiên cứu xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội
thí điểm một số chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội và sửa đổi Luật
Nhà ở 2014 đồng bộ với Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Đấu thầu (sửa đổi), pháp luật
về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, trong đó sửa đổi các cơ chế
chính sách về nhà ở xã hội, cụ thể là:
a) Về việc dành quỹ đất làm nhà ở xã hội, nhà ở cho
công nhân
- Sửa đổi, bổ sung quy định về đất dành để phát triển
nhà ở xã hội theo hướng: (1) Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu nghiên cứu đào tạo, Ủy
ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch, xác định rõ diện
tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn cấp tỉnh và cấp huyện;
đảm bảo quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương từng thời kỳ;
(2) Coi chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội là một chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương.
- Bổ sung quy định quy hoạch, bố trí quỹ đất phát
triển nhà lưu trú công nhân theo hướng khi lập, phê duyệt quy hoạch khu công nghiệp
phải bố trí quỹ đất trong phần diện tích đất thương mại dịch vụ của khu công
nghiệp để làm nhà lưu trú, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ người
lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đó.
b) Về tín dụng phát triển nhà ở xã hội
- Xác định việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho
người lao động có thu nhập thấp là một hạng mục đầu tư trong nguồn vốn trung -
dài hạn của địa phương.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về các nguồn vốn cho
phát triển nhà ở thông qua quy định về nguồn vốn mới và tối ưu hóa các nguồn vốn
hiện hành nhằm hạn chế phụ thuộc vào nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; theo hướng:
bổ sung thêm việc huy động vốn từ quỹ đầu tư phát triển địa phương để phát triển
nhà ở xã hội, giới hạn mục đích sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để phát
triển hạ tầng cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, bổ sung hình thức
huy động vốn từ nước ngoài để phát triển nhà ở xã hội.
- Trước mắt, tập trung phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam triển khai thực hiện Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng
và các gói tín dụng cụ thể để cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà
ở xã hội, nhà ở công nhân vay với lãi suất thấp hơn khoảng từ 1,5- 2% so với
lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các ngân hàng thương mại nhà
nước (bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường trong từng
thời kỳ và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có đủ điều kiện với từng gói
tín dụng cụ thể theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm
2023 của Chính phủ.
c) Về lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
theo hướng khuyến khích đầu tư xã hội hóa
- Sửa đổi, bổ sung quy định về lựa chọn chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hướng thống nhất, đồng bộ với pháp luật khác
có liên quan (đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, đấu thầu).
- Bổ sung quy định về lựa chọn chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà lưu trú công nhân theo hướng doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp được giao đồng thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu nhà lưu trú công
nhân. Sau khi đầu tư xong cơ sở hạ tầng khu nhà ở công nhân, Chủ đầu tư cấp I
có thể tự đầu tư xây dựng nhà lưu trú hoặc bàn giao lại cho Ban quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh, để chuyển giao đất đã có hạ tầng cho Tổng Liên đoàn Việt
Nam hoặc các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp có
chức năng kinh doanh nhà ở (Chủ đầu tư cấp II) đầu tư xây dựng các công trình
nhà lưu trú cho công nhân.
d) Quy định về ưu đãi và trách nhiệm chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo hướng khuyến khích xã hội hóa
- Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi cho Chủ đầu
tư thực chất hơn, theo hướng đối với phần 20% diện tích đất thương mại trong dự
án nhà ở xã hội được hạch toán riêng, không phải hạch toán chung vào cả dự án;
được hạch toán các chi phí hợp lý, hợp lệ trong quá trình đầu tư, kinh doanh
nhà ở xã hội vào giá thành.
- Bổ sung quy định yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải có trách nhiệm trích một phần tiền sử dụng đất của các dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn để bổ sung vào khoản mục riêng trong
ngân sách của địa phương, dành để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng
rào dự án và hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội trên phạm vi địa bàn theo quy định của Chính phủ.
- Bổ sung quy định ưu đãi đối với nhà lưu trú công
nhân theo hướng: Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhà lưu trú được tính vào chi
phí đầu tư hạ tầng khu công nghiệp; được tính chi phí nhà công nhân là chi phí
hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Sửa đổi pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp để chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì
được giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn so với
trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán.
- Sửa đổi quy định các dự án nhà ở xã hội phải dành
tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê và chủ đầu tư chỉ
được bán sau 5 năm đưa vào sử dụng theo hướng không bắt buộc chủ đầu tư phải
dành quỹ nhà ở để cho thuê, phương án kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua)
do Chủ đầu tư quyết định.
- Sửa đổi hướng dẫn về trình tự thực hiện miễn tiền
sử dụng đất đối với Chủ đầu tư quy định khoản 3 Điều 8 Thông tư
số 10/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính theo hướng không phải nộp lại số tiền sử
dụng đất được miễn khi Chủ đầu tư khi bán nhà (cùng với chuyển nhượng quyền sử
dụng đất) cho khách hàng.
đ) Về thẩm định giá bán nhà ở xã hội
- Sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến thẩm định
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội theo hướng Chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo
nguyên tắc quy định theo quy định và có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh về giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở cùng với thời điểm
đề nghị thẩm định về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt giá bán, cho thuê,
cho thuê mua và thông báo nội dung thẩm định trong văn bản thông báo về việc
nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua.
- Bổ sung quy định về nguyên tắc điều chỉnh giá
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trong trường hợp điều chỉnh tăng/giảm
tổng mức đầu tư dự án nhà ở xã hội.
e) Về đối tượng thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội
- Tách đối tượng công nhân thành một đối tượng
riêng bao gồm: Công nhân, người lao động, chuyên gia đang làm việc tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) và doanh nghiệp sản xuất trong khu
công nghiệp; có cơ chế chính sách riêng để phát triển loại hình nhà lưu trú cho
công nhân thuê.
- Bổ sung đối tượng thụ hưởng là doanh nghiệp mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội cho người lao động tại đơn vị mình thuê.
g) Về thủ tục hành chính trong đầu tư, quản lý
Phân cấp, phân quyền, rà soát các thủ tục hành
chính trong các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở xã hội để kiên quyết cắt giảm
các thủ tục hành chính không cần thiết, cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục
trong đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
h) Về loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
- Bổ sung quy định về các loại dự án nhà ở xã hội
bao gồm khu nhà ở xã hội và khu đô thị nhà ở xã hội.
- Bổ sung quy định hình thức phát triển nhà lưu trú
công nhân, nhà ở lực lượng vũ trang.
2. Về giải pháp tổ chức triển khai, thực hiện dự án
nhà ở xã hội, nhà ở công nhân
a) Đối với các bộ, ngành
- Tiếp tục rà soát, nhận diện các tồn tại, khó
khăn, vướng mắc; xác định nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp; trước hết tập
trung sửa đổi ngay các văn bản quy phạm thuộc thẩm quyền của Chính phủ, bộ,
ngành và địa phương đảm bảo đồng bộ, thông thoáng, phân cấp triệt để, rút ngắn
các thủ tục hành chính...
- Để đảm bảo mục tiêu phát triển nhà ở xã hội đến năm
2030, cần khoảng 849.500 tỷ đồng chủ yếu bằng nguồn vốn xã hội hóa để hoàn
thành mục tiêu đề ra đến năm 2030 là hoàn thành 1.062.200 căn hộ nhà ở xã hội,
nhà công nhân8. Do vậy, cần tập trung và ưu tiên tín dụng
để cho vay các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đảm bảo công tác an sinh, xã
hội.
- Trong quá trình xây dựng chính sách, nghiên cứu đề
xuất ban hành chính sách theo hướng hậu kiểm (giá bán, đối tượng, điều kiện..).
b) Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khẩn trương hoàn thành việc lập, sửa đổi, bổ sung Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của các địa phương, trong đó làm rõ các mục tiêu về nhà ở
xã hội dành cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp để phù hợp với
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2021, làm cơ sở để chấp thuận đầu tư các dự án.
- Người đứng đầu địa phương phải xác định đây là
nhiệm vụ chính trị của cá nhân; lập, phê duyệt kế hoạch triển khai cụ thể cho
việc đầu tư các dự án nhà ở xã hội theo từng năm và theo từng giai đoạn từ nay
đến năm 2030 đảm bảo nhu cầu của địa phương. Đồng thời phải có giải pháp đẩy
nhanh việc đầu tư xây dựng các dự án đang triển khai thực hiện, các dự án đã có
chủ trương đầu tư, hay việc quy hoạch, bố trí và công khai các quỹ đất đã giải
phóng mặt bằng phục vụ phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhàn để doanh nghiệp
quan tâm, đề xuất dự án. Đảm bảo đến năm 2030 hoàn thành đầu tư ít nhất 1 triệu
căn hộ trên phạm vi cả nước.
- Các địa phương phải có trách nhiệm công khai, giới
thiệu quỹ đất đầu tư nhà ở xã hội cho các doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất đầu
tư; cân đối bố trí ngân sách địa phương để khuyến khích, ưu đãi thêm để kêu gọi
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa
bàn.
- Quy hoạch, bố trí các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân độc lập tại các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô lớn, đầy đủ
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng...
- Nghiên cứu phân cấp, đơn giản hóa, rút ngắn các
thủ tục hành chính theo thẩm quyền; các địa phương quy định rõ đầu mối thực hiện
thủ tục hành chính trong lập, phê duyệt dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân.
c) Đối với các doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp, tập đoàn kinh doanh bất động sản
lớn ngoài việc phát triển các dự án khu đô thị, nhà ở thì cần quan tâm hơn nữa
đến việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội dành cho các đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp tại các địa phương nhằm đảm bảo công tác an sinh, xã
hội và đạt mục tiêu đề ra của Đề án.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp sử dụng nhiều công nhân, người lao động cần quan tâm xây dựng nhà
lưu trú hỗ trợ chỗ ở cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp thuê.
Phần
thứ năm
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện hiệu quả, chất lượng Đề án Đầu tư xây
dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công
nhân khu công nghiệp (giai đoạn 2021 - 2030). Bộ Xây dựng và các bộ, ngành, địa
phương cần tập trung tổ chức, triển khai một số nhiệm vụ, như sau:
I. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ XÂY DỰNG
- Nghiên cứu dự thảo, báo cáo Chính phủ trình Quốc
hội cho ý kiến và thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi) theo Nghị quyết số
50/2022/QH15 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều
chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022.
- Nghiên cứu, sửa đổi Thông tư số 09/2021/TT-BXD
ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ
đối với điều kiện quy hoạch khi lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo
hình thức đấu thầu để ban hành trong quý II năm 2023.
- Xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội thí điểm
một số chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội để trình Chính phủ đề
nghị Quốc hội xem xét thông qua trong quý II năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội, các bộ,
cơ quan, địa phương tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, triển
khai hiệu quả, thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp. Tiếp tục làm việc với một số địa phương trọng điểm để kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai nhà ở xã hội, nhà ở công nhân.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội xem xét bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
và giai đoạn 2026 - 2030 để thực hiện chính sách nhà ở xã hội.
- Hướng dẫn, phối hợp với các địa phương thực hiện
rà soát, lập và công bố danh mục các Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân được vay vốn ưu đãi theo quy định pháp luật về nhà ở và vay gói hỗ trợ lãi
suất 2% thông qua hệ thống ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định số
31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc
xác định nhu cầu và triển khai cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua,
thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và khoản 10 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP.
- Đôn đốc các địa phương thực hiện rà soát, bổ sung
quy hoạch, bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở
cho công nhân theo đúng quy định pháp luật; thực hiện nghiêm quy định dành quỹ
đất 20% làm nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở, khu đô thị và đảm bảo nhu cầu
phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
- Thường xuyên phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương giám sát việc triển khai thực hiện Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu
căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp
(giai đoạn 2021 - 2030) nhằm đảm bảo mục tiêu đã đề ra.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện pháp luật về phát triển nhà ở
xã hội.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ,
NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong thủ tục đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư các dự
án nhà ở xã hội khu vực đô thị nhà ở công nhân để tăng nguồn cung cho thị trường.
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai
hiệu quả Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy
định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, trong đó tập trung xây dựng và
phát triển nhà ở công nhân, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Bộ Tài chính
- Nghiên cứu sửa đổi quy định hướng dẫn cụ thể chế
độ miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội,
nhà ở công nhân (quy định tại Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm
2018 của Bộ Tài chính) theo hướng không phải nộp lại số tiền sử dụng đất được
miễn khi Chủ đầu tư khi bán nhà (cùng với chuyển nhượng quyền sử dụng đất) cho
khách hàng.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo Quốc
hội kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 để thực hiện chính
sách nhà ở xã hội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn các địa
phương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm đủ quỹ đất để
triển khai thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
nghiên cứu chính sách ưu đãi không tính tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã
hội, nhà công nhân trong quá trình xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi).
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét
bổ sung kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 để
thực hiện chính sách nhà ở xã hội.
- Chỉ đạo, phối hợp hướng dẫn các địa phương, các tổ
chức tín dụng cho vay, giải ngân nhanh chóng, đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng
đối tượng đối với các doanh nghiệp, dự án bất động sản đủ điều kiện theo đúng
quy định của pháp luật; ưu tiên danh mục cho vay các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
công nhân đảm bảo công tác an sinh, xã hội.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội
Tiếp tục triển khai chương trình cho vay ưu đãi đối
với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân;
xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo
quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01
tháng 4 năm 2021 và gói hỗ trợ khách hàng cá nhân vay mua, thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở công nhân tại Nghị quyết số 11/NQ-CP .
6. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên
quan trong việc triển khai Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017 và
Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
đầu tư xây dựng các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
(bao gồm nhà ở, nhà trẻ, siêu thị, y tế, giáo dục và các công trình văn hóa, thể
thao) để phấn đấu triển khai 50 thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất và đến năm 2030 tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất trên cả
nước đều có thiết chế công đoàn.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Tài chính trong quá trình sửa đổi Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động
sản, Luật Đất đai và Luật Công đoàn theo hướng nghiên cứu, đề xuất Tổng Liên
đoàn tham gia làm Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, nhà lưu trú cho công nhân
khu công nghiệp.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Về quy hoạch, bố trí quỹ đất
- Các địa phương nghiêm túc thực hiện đúng quy định
của pháp luật về công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
để phát triển nhà ở xã hội. Khi quy hoạch các khu đô thị mới, khu công nghiệp mới
nhất thiết phải kèm theo quy hoạch nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đảm bảo hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
- Rà soát, thực hiện nghiêm quy định về việc dành
20% quỹ đất ở đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong các dự án nhà ở thương mại, khu
đô thị để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở.
- Công khai, giới thiệu quỹ đất đầu tư nhà ở xã hội
cho các doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất đầu tư.
- Quy hoạch, bố trí các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân độc lập tại các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô lớn, đầy đủ
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh...
- Đối với các tỉnh, thành phố có nhiều khu công
nghiệp, tập trung đông công nhân như Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Đồng
Nai, Bình Dương... căn cứ quy định pháp luật về nhà ở và Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế (tại điểm d khoản 4 Điều 4 quy định
khi lập Danh mục các khu công nghiệp phải dành tối thiểu 2% tổng diện tích của
các khu công nghiệp để quy hoạch xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp) để dành quỹ đất và
kêu gọi các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp bất động sản tham gia đầu tư, phát triển nhà ở công nhân, nhà lưu
trú cho công nhân thuê.
2. Về việc triển khai thực hiện đầu tư dự án
- Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở của địa phương theo quy định
của Luật Nhà ở, phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021) làm cơ sở để chấp thuận đầu tư; đưa
các chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở cho công nhân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Đôn đốc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% của các dự
án này theo tiến độ được phê duyệt; trường hợp Chủ đầu tư không thực hiện thì
thu hồi quỹ đất 20% để lựa chọn, giao cho các Chủ đầu tư khác.
- Sớm lập, phê duyệt và công bố công khai Danh mục
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập phải lựa chọn chủ đầu tư theo hình
thức đấu thầu để các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu, đề xuất tham gia.
- Đối với các dự án đã chấp thuận chủ trương đầu tư
cần khẩn trương thực hiện các thủ tục lựa chọn chủ đầu tư (đã được hướng dẫn cụ
thể tại Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng) để
triển khai thực hiện.
- Có các cơ chế, giải pháp cụ thể, rút ngắn thủ tục
hành chính về lập, phê duyệt dự án, giao đất, cho thuê đất, giải phóng mặt bằng,
thủ tục đầu tư xây dựng... cân đối bố trí ngân sách địa phương để khuyến khích,
ưu đãi thêm để hỗ trợ, khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp lớn, uy tín trong lĩnh vực bất động sản tham gia và triển khai đầu
tư xây dựng dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, tạo nguồn cung cho thị trường.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư dự án trên địa bàn nâng
cao chất lượng nhà ở xã hội, đảm bảo chất lượng tương đương với nhà ở thương mại,
cơ cấu sản phẩm, giá thành hợp lý để đáp ứng cho người thu nhập thấp, công nhân
có cơ hội tiếp cận, cải thiện về nhà ở; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân
trên địa bàn, trong đó có việc thực hiện bố trí quỹ đất nhà ở xã hội tại các dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị.
PHỤ LỤC I
BẢNG TỔNG HỢP NHÀ Ở DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI KHU
VỰC ĐÔ THỊ VÀ CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Địa phương
|
Kết quả thực hiện
đến nay
|
Số dự án đã
hoàn thành
|
Số dự án đang
triển khai
|
Số dự án (dự
án)
|
Tổng số căn
|
Tổng diện tích
sàn (m2)
|
Số dự án (dự
án)
|
Tổng số căn
|
Tổng diện tích
sàn (m2)
|
|
Tổng
|
301
|
155.792
|
7.789.585
|
401
|
454.365
|
22.718.250
|
I
|
Đông Bắc Bộ
|
20
|
12.030
|
601.499
|
34
|
32.227
|
1.611.352
|
1
|
Hà Giang
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
2
|
Cao Bằng
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
3
|
Lào Cai
|
2
|
556
|
27.800
|
3
|
2.085
|
104.250
|
4
|
Bắc Kạn
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
5
|
Lạng Sơn
|
1
|
164
|
8.178
|
4
|
1.080
|
54.010
|
6
|
Tuyên Quang
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
7
|
Yên Bái
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
8
|
Thái Nguyên
|
2
|
4.655
|
232.731
|
4
|
1.744
|
87.175
|
9
|
Phú Thọ
|
8
|
3.322
|
166.110
|
4
|
2.641
|
132.052
|
10
|
Bắc Giang
|
4
|
2.054
|
102.680
|
10
|
17.057
|
852.850
|
11
|
Quảng Ninh
|
3
|
1.280
|
64.000
|
9
|
7.620
|
381.015
|
II
|
Tây Bắc
|
4
|
584
|
29.204
|
2
|
954
|
47.691
|
1
|
Điện Biên
|
1
|
84
|
4.220
|
0
|
-
|
0
|
2
|
Lai Châu
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
3
|
Sơn La
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
4
|
Hòa Bình
|
3
|
500
|
24.984
|
2
|
954
|
47.691
|
III
|
Đồng bằng sông Hồng
|
89
|
65.020
|
3.251.021
|
110
|
164.099
|
8.204.962
|
1
|
Hà Nội
|
32
|
28.357
|
1.417.835
|
43
|
70.300
|
3.514.989
|
2
|
Hải Phòng
|
3
|
938
|
46.914
|
10
|
11.540
|
577.016
|
3
|
Hà Nam
|
1
|
511
|
25.557
|
6
|
2.380
|
118.998
|
4
|
Hải Dương
|
9
|
3.920
|
195.995
|
3
|
2.140
|
107.000
|
5
|
Hưng Yên
|
4
|
1.606
|
80.319
|
1
|
1.890
|
94.479
|
6
|
Nam Định
|
1
|
421
|
21.052
|
3
|
1.242
|
62.095
|
7
|
Ninh Bình
|
0
|
-
|
0
|
7
|
8.357
|
417.832
|
8
|
Thái Bình
|
8
|
2.641
|
132.025
|
2
|
2.212
|
110.614
|
9
|
Vĩnh Phúc
|
9
|
3.301
|
165.042
|
9
|
11.687
|
584.373
|
10
|
Bắc Ninh
|
22
|
23.326
|
1.166.282
|
26
|
52.351
|
2.617.566
|
IV
|
Bắc Trung Bộ
|
30
|
12.832
|
641.599
|
23
|
18.447
|
922.365
|
1
|
Thanh Hóa
|
10
|
6.381
|
319.025
|
11
|
8.440
|
422.000
|
2
|
Nghệ An
|
9
|
1.381
|
69.054
|
3
|
1.373
|
68.645
|
3
|
Hà Tĩnh
|
7
|
3.762
|
188.081
|
2
|
788
|
39.400
|
4
|
Quảng Bình
|
1
|
67
|
3.360
|
0
|
-
|
0
|
5
|
Quảng Trị
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
6
|
Thừa Thiên Huế
|
3
|
1.242
|
62.079
|
7
|
7.846
|
392.320
|
V
|
Nam Trung Bộ
|
24
|
8.481
|
424.074
|
27
|
13.187
|
659.334
|
1
|
Đà Nẵng
|
7
|
3.729
|
186.432
|
5
|
4.026
|
201.300
|
2
|
Quảng Nam
|
3
|
980
|
48.978
|
5
|
1.885
|
94.242
|
3
|
Quảng Ngãi
|
1
|
96
|
4.800
|
4
|
2.035
|
101.750
|
4
|
Bình Định
|
5
|
1.838
|
91.900
|
3
|
1.167
|
58.354
|
5
|
Phú Yên
|
0
|
-
|
0
|
1
|
1.119
|
55.942
|
6
|
Khánh Hòa
|
6
|
1.465
|
73.264
|
8
|
2.727
|
136.328
|
7
|
Ninh Thuận
|
2
|
374
|
18.700
|
1
|
228
|
11.418
|
VI
|
Tây Nguyên
|
5
|
1.177
|
58.845
|
8
|
1.574
|
78.682
|
1
|
Kon Tum
|
0
|
-
|
0
|
2
|
288
|
14.400
|
2
|
Đắk Lắk
|
2
|
710
|
35.476
|
3
|
571
|
28.544
|
3
|
Gia Lai
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
4
|
Đắk Nông
|
1
|
164
|
8.175
|
1
|
108
|
5.400
|
5
|
Lâm Đồng
|
2
|
304
|
15.194
|
2
|
607
|
30.338
|
VII
|
Đông Nam Bộ
|
91
|
44.725
|
2.236.274
|
143
|
188.306
|
9.415.299
|
1
|
TP Hồ Chí Minh
|
26
|
21.205
|
1.060.259
|
49
|
54.360
|
2.717.994
|
2
|
Bình Dương
|
13
|
9.076
|
453.808
|
48
|
92.519
|
4.625.954
|
3
|
Bình Phước
|
0
|
-
|
0
|
4
|
2.518
|
125.912
|
4
|
Tây Ninh
|
8
|
1.639
|
81.951
|
3
|
1.718
|
85.900
|
5
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
22
|
5.224
|
261.208
|
9
|
4.535
|
226.771
|
6
|
Đồng Nai
|
21
|
7.275
|
363.748
|
26
|
18.236
|
911.780
|
7
|
Bình Thuận
|
1
|
306
|
15.300
|
4
|
14.420
|
720.988
|
VIII
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
38
|
10.941
|
547.070
|
54
|
35.571
|
1.778.565
|
1
|
An Giang
|
2
|
440
|
21.998
|
2
|
1.069
|
53.472
|
2
|
Cần Thơ
|
3
|
416
|
20.797
|
8
|
3.702
|
185.108
|
3
|
Đồng Tháp
|
5
|
652
|
32.594
|
4
|
1.838
|
91.875
|
4
|
Hậu Giang
|
2
|
1.796
|
89.800
|
7
|
5.121
|
256.064
|
5
|
Kiên Giang
|
2
|
403
|
20.172
|
2
|
1.325
|
66.250
|
6
|
Long An
|
9
|
2.601
|
130.054
|
10
|
6.199
|
309.955
|
7
|
Tiền Giang
|
1
|
176
|
8.800
|
3
|
4.827
|
241.362
|
8
|
Vĩnh Long
|
1
|
335
|
16.750
|
6
|
6.007
|
300.326
|
9
|
Bạc Liêu
|
4
|
1.859
|
92.960
|
2
|
330
|
16.510
|
10
|
Bến Tre
|
3
|
456
|
22.796
|
3
|
632
|
31.585
|
11
|
Cà Mau
|
5
|
1.673
|
83.649
|
3
|
1.817
|
90.850
|
12
|
Sóc Trăng
|
0
|
-
|
0
|
2
|
957
|
47.858
|
13
|
Trà Vinh
|
1
|
134
|
6.700
|
2
|
1.747
|
87.350
|
PHỤ LỤC II
BẢNG TỔNG HỢP NHÀ Ở DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI KHU
VỰC ĐÔ THỊ
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Địa phương
|
Kết quả thực hiện
đến nay
|
Số dự án đã
hoàn thành
|
Số dự án đang
triển khai
|
Số dự án
|
Tổng số căn
|
Tổng diện tích
sàn (m2)
|
Số dự án
|
Tổng số căn
|
Tổng diện tích
sàn (m2)
|
|
Tổng
|
175
|
93.090
|
4.654.480
|
274
|
293.456
|
14.672.781
|
I
|
Đông Bắc Bộ
|
10
|
3.110
|
155.508
|
18
|
8.793
|
439.640
|
1
|
Hà Giang
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
2
|
Cao Bằng
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
3
|
Lào Cai
|
1
|
272
|
13.600
|
3
|
2.085
|
104.250
|
4
|
Bắc Kạn
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
5
|
Lạng Sơn
|
1
|
164
|
8.178
|
4
|
1.080
|
54.010
|
6
|
Tuyên Quang
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
7
|
Yên Bái
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
8
|
Thái Nguyên
|
0
|
-
|
0
|
2
|
1.160
|
58.000
|
9
|
Phú Thọ
|
4
|
835
|
41.730
|
2
|
958
|
47.913
|
10
|
Bắc Giang
|
3
|
1.420
|
71.000
|
2
|
644
|
32.200
|
11
|
Quảng Ninh
|
1
|
420
|
21.000
|
5
|
2.865
|
143.267
|
II
|
Tây Bắc
|
1
|
343
|
17.139
|
1
|
899
|
44.926
|
1
|
Điện Biên
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
2
|
Lai Châu
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
3
|
Sơn La
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
4
|
Hòa Bình
|
1
|
343
|
17.139
|
1
|
899
|
44.926
|
III
|
Đồng bằng sông Hồng
|
64
|
44.452
|
2.222.583
|
70
|
86.685
|
4.334.251
|
1
|
Hà Nội
|
27
|
20.749
|
1.037.435
|
34
|
51.220
|
2.561.000
|
2
|
Hải Phòng
|
1
|
722
|
36.114
|
5
|
4.054
|
202.695
|
3
|
Hà Nam
|
1
|
245
|
12.271
|
3
|
2.114
|
105.712
|
4
|
Hải Dương
|
4
|
1.310
|
65.500
|
3
|
2.140
|
107.000
|
5
|
Hưng Yên
|
2
|
1.468
|
73.414
|
1
|
1.890
|
94.479
|
6
|
Nam Định
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
7
|
Ninh Bình
|
0
|
-
|
0
|
4
|
1.754
|
87.692
|
8
|
Thái Bình
|
8
|
2.641
|
132.025
|
1
|
498
|
24.900
|
9
|
Vĩnh Phúc
|
6
|
2.871
|
143.542
|
8
|
11.567
|
578.373
|
10
|
Bắc Ninh
|
15
|
14.446
|
722.282
|
11
|
11.448
|
572.400
|
IV
|
Bắc Trung Bộ
|
18
|
6.530
|
326.513
|
18
|
13.769
|
688.470
|
1
|
Thanh Hóa
|
5
|
3.271
|
163.550
|
10
|
6.504
|
325.200
|
2
|
Nghệ An
|
9
|
1.381
|
69.054
|
2
|
699
|
34.950
|
3
|
Hà Tĩnh
|
1
|
637
|
31.830
|
1
|
180
|
9.000
|
4
|
Quảng Bình
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
5
|
Quảng Trị
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
6
|
Thừa Thiên Huế
|
3
|
1.242
|
62.079
|
5
|
6.386
|
319.320
|
V
|
Nam Trung Bộ
|
19
|
5.864
|
293.176
|
23
|
11.024
|
551.184
|
1
|
Đà Nẵng
|
5
|
1.527
|
76.332
|
4
|
3.366
|
168.300
|
2
|
Quảng Nam
|
2
|
705
|
35.250
|
5
|
1.885
|
94.242
|
3
|
Quảng Ngãi
|
0
|
-
|
0
|
1
|
532
|
26.600
|
4
|
Bình Định
|
5
|
1.838
|
91.900
|
3
|
1.167
|
58.354
|
5
|
Phú Yên
|
0
|
-
|
0
|
1
|
1.119
|
55.942
|
6
|
Khánh Hòa
|
5
|
1.420
|
70.994
|
8
|
2.727
|
136.328
|
7
|
Ninh Thuận
|
2
|
374
|
18.700
|
1
|
228
|
11.418
|
VI
|
Tây Nguyên
|
4
|
1.013
|
50.670
|
6
|
1.231
|
61.546
|
1
|
Kon Tum
|
0
|
-
|
0
|
2
|
288
|
14.400
|
2
|
Đắk Lắk
|
2
|
710
|
35.476
|
1
|
228
|
11.408
|
3
|
Gia Lai
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
4
|
Đắk Nông
|
0
|
-
|
0
|
1
|
108
|
5.400
|
5
|
Lâm Đồng
|
2
|
304
|
15.194
|
2
|
607
|
30.338
|
VII
|
Đông Nam Bộ
|
33
|
25.915
|
1.295.762
|
107
|
153.880
|
7.694.022
|
1
|
TP Hồ Chí Minh
|
15
|
16.736
|
836.809
|
43
|
48.752
|
2.437.598
|
2
|
Bình Dương
|
5
|
5.824
|
291.224
|
42
|
90.274
|
4.513.700
|
3
|
Bình Phước
|
0
|
-
|
0
|
4
|
2.518
|
125.912
|
4
|
Tây Ninh
|
0
|
-
|
0
|
2
|
1.478
|
73.900
|
5
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
9
|
1.748
|
87.397
|
3
|
1.833
|
91.632
|
6
|
Đồng Nai
|
3
|
1.301
|
65.032
|
11
|
8.346
|
417.280
|
7
|
Bình Thuận
|
1
|
306
|
15.300
|
2
|
680
|
34.000
|
VIII
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
26
|
5.863
|
293.129
|
31
|
17.175
|
858.742
|
1
|
An Giang
|
2
|
440
|
21.998
|
1
|
113
|
5.650
|
2
|
Cần Thơ
|
3
|
416
|
20.797
|
7
|
3.107
|
155.360
|
3
|
Đồng Tháp
|
3
|
397
|
19.864
|
2
|
371
|
18.555
|
4
|
Hậu Giang
|
1
|
186
|
9.300
|
4
|
3.080
|
153.975
|
5
|
Kiên Giang
|
2
|
403
|
20.172
|
0
|
-
|
0
|
6
|
Long An
|
5
|
235
|
11.750
|
3
|
3.300
|
164.999
|
7
|
Tiền Giang
|
1
|
176
|
8.800
|
1
|
343
|
17.135
|
8
|
Vĩnh Long
|
1
|
335
|
16.750
|
3
|
1.923
|
96.150
|
9
|
Bạc Liêu
|
3
|
1.771
|
88.549
|
2
|
330
|
16.510
|
10
|
Bến Tre
|
1
|
57
|
2.871
|
1
|
87
|
4.350
|
11
|
Cà Mau
|
3
|
1.312
|
65.578
|
3
|
1.817
|
90.850
|
12
|
Sóc Trăng
|
0
|
-
|
0
|
2
|
957
|
47.858
|
13
|
Trà Vinh
|
1
|
134
|
6.700
|
2
|
1.747
|
87.350
|
PHỤ LỤC III
BẢNG TỔNG HỢP NHÀ Ở DÀNH CHO CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Địa phương
|
Kết quả thực hiện
đến nay
|
Số dự án đã
hoàn thành
|
Số dự án đang
triển khai
|
Số dự án
|
Tổng số căn
|
Tổng diện tích
sàn (m2)
|
Số dự án
|
Tổng số căn
|
Tổng diện tích
sàn (m2)
|
|
Tổng
|
126
|
62.702
|
3.135.106
|
127
|
160.909
|
8.045.469
|
I
|
Đông Bắc Bộ
|
10
|
8.920
|
445.991
|
16
|
23.434
|
1.171.712
|
1
|
Hà Giang
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
2
|
Cao Bằng
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
3
|
Lào Cai
|
1
|
284
|
14.200
|
0
|
-
|
0
|
4
|
Bắc Kạn
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
5
|
Lạng Sơn
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
6
|
Tuyên Quang
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
7
|
Yên Bái
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
8
|
Thái Nguyên
|
2
|
4.655
|
232.731
|
2
|
584
|
29.175
|
9
|
Phú Thọ
|
4
|
2.488
|
124.380
|
2
|
1.683
|
84.139
|
10
|
Bắc Giang
|
1
|
634
|
31.680
|
8
|
16.413
|
820.650
|
11
|
Quảng Ninh
|
2
|
860
|
43.000
|
4
|
4.755
|
237.748
|
II
|
Tây Bắc
|
3
|
241
|
12.065
|
1
|
55
|
2.765
|
1
|
Điện Biên
|
1
|
84
|
4.220
|
0
|
-
|
0
|
2
|
Lai Châu
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
3
|
Sơn La
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
4
|
Hòa Bình
|
2
|
157
|
7.845
|
1
|
55
|
2.765
|
III
|
Đồng bằng sông Hồng
|
25
|
20.569
|
1.028.438
|
40
|
77.414
|
3.870.711
|
1
|
Hà Nội
|
5
|
7.608
|
380.400
|
9
|
19.080
|
953.989
|
2
|
Hải Phòng
|
2
|
216
|
10.800
|
5
|
7.486
|
374.321
|
3
|
Hà Nam
|
0
|
266
|
13.286
|
3
|
266
|
13.286
|
4
|
Hải Dương
|
5
|
2.610
|
130.495
|
0
|
-
|
0
|
5
|
Hưng Yên
|
2
|
138
|
6.905
|
0
|
-
|
0
|
6
|
Nam Định
|
1
|
421
|
21.052
|
3
|
1.242
|
62.095
|
7
|
Ninh Bình
|
0
|
-
|
0
|
3
|
6.603
|
330.140
|
8
|
Thái Bình
|
0
|
-
|
0
|
1
|
1.714
|
85.714
|
9
|
Vĩnh Phúc
|
3
|
430
|
21.500
|
1
|
120
|
6.000
|
10
|
Bắc Ninh
|
7
|
8.880
|
444.000
|
15
|
40.903
|
2.045.166
|
IV
|
Bắc Trung Bộ
|
12
|
6.302
|
315.086
|
5
|
4.678
|
233.895
|
1
|
Thanh Hóa
|
5
|
3.110
|
155.475
|
1
|
1.936
|
96.800
|
2
|
Nghệ An
|
0
|
-
|
0
|
1
|
674
|
33.695
|
3
|
Hà Tĩnh
|
6
|
3.125
|
156.251
|
1
|
608
|
30.400
|
4
|
Quảng Bình
|
1
|
67
|
3.360
|
0
|
-
|
0
|
5
|
Quảng Trị
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
6
|
Thừa Thiên Huế
|
0
|
-
|
0
|
2
|
1.460
|
73.000
|
V
|
Nam Trung Bộ
|
5
|
2.618
|
130.898
|
4
|
2.163
|
108.150
|
1
|
Đà Nẵng
|
2
|
2.202
|
110.100
|
1
|
660
|
33.000
|
2
|
Quảng Nam
|
1
|
275
|
13.728
|
0
|
-
|
0
|
3
|
Quảng Ngãi
|
1
|
96
|
4.800
|
3
|
1.503
|
75.150
|
4
|
Bình Định
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
5
|
Phú Yên
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
6
|
Khánh Hòa
|
1
|
45
|
2.270
|
0
|
-
|
0
|
7
|
Ninh Thuận
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
VI
|
Tây Nguyên
|
1
|
164
|
8.175
|
2
|
343
|
17.136
|
1
|
Kon Tum
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
2
|
Đắk Lắk
|
0
|
-
|
0
|
2
|
343
|
17.136
|
3
|
Gia Lai
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
4
|
Đắk Nông
|
1
|
164
|
8.175
|
0
|
-
|
0
|
5
|
Lâm Đồng
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
VII
|
Đông Nam Bộ
|
58
|
18.810
|
940.512
|
36
|
34.426
|
1.721.277
|
1
|
TP Hồ Chí Minh
|
11
|
4.469
|
223.450
|
6
|
5.608
|
280.396
|
2
|
Bình Dương
|
8
|
3.252
|
162.584
|
6
|
2.245
|
112.254
|
3
|
Bình Phước
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
4
|
Tây Ninh
|
8
|
1.639
|
81.951
|
1
|
240
|
12.000
|
5
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
13
|
3.476
|
173.811
|
6
|
2.703
|
135.139
|
6
|
Đồng Nai
|
18
|
5.974
|
298.716
|
15
|
9.890
|
494.500
|
7
|
Bình Thuận
|
0
|
-
|
0
|
2
|
13.740
|
686.988
|
VIII
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
12
|
5.079
|
253.941
|
23
|
18.396
|
919.823
|
1
|
An Giang
|
0
|
-
|
0
|
1
|
956
|
47.822
|
2
|
Cần Thơ
|
0
|
-
|
0
|
1
|
595
|
29.748
|
3
|
Đồng Tháp
|
2
|
255
|
12.730
|
2
|
1.466
|
73.320
|
4
|
Hậu Giang
|
1
|
1.610
|
80.500
|
3
|
2.042
|
102.089
|
5
|
Kiên Giang
|
0
|
-
|
0
|
2
|
1.325
|
66.250
|
6
|
Long An
|
4
|
2.366
|
118.304
|
7
|
2.899
|
144.956
|
7
|
Tiền Giang
|
0
|
-
|
0
|
2
|
4.485
|
224.227
|
8
|
Vĩnh Long
|
0
|
-
|
0
|
3
|
4.084
|
204.176
|
9
|
Bạc Liêu
|
1
|
88
|
4.411
|
0
|
-
|
0
|
10
|
Bến Tre
|
2
|
399
|
19.925
|
2
|
545
|
27.235
|
11
|
Cà Mau
|
2
|
361
|
18.071
|
0
|
-
|
0
|
12
|
Sóc Trăng
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
13
|
Trà Vinh
|
0
|
-
|
0
|
0
|
-
|
0
|
PHỤ LỤC IV
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP
VÀ CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TOÀN QUỐC
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Dân số (người) (theo TĐT DS&NO 2019)
|
Nhu cầu (căn)
|
Mục tiêu (căn)
|
Vốn (Tỷ đồng)
|
Tổng cộng
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
Tổng cộng
|
Thu nhập thấp
|
Công nhân
|
Tổng vốn
|
Vốn NSNN
|
Vốn ngoài NSNN
|
Toàn Đề án
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
Tổng
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
Tổng
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
|
Tổng
|
72.111.738
|
2.465.309
|
1.143.317
|
1.327.896
|
1.063.595
|
435.260
|
628.335
|
554.481
|
249.769
|
304.712
|
510.666
|
186.375
|
324.291
|
505.306
|
24.203
|
481.103
|
1
|
Hà Giang
|
641.009
|
-
|
-
|
-
|
1.781
|
890
|
890
|
890
|
445
|
445
|
890
|
445
|
445
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Cao Bằng
|
397.756
|
-
|
-
|
-
|
1.105
|
552
|
552
|
552
|
276
|
276
|
552
|
276
|
276
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Lào Cai
|
547.815
|
26.640
|
10.920
|
15.720
|
7.688
|
3.225
|
4.463
|
7.125
|
3.000
|
4.125
|
563
|
225
|
338
|
2.836
|
-
|
2.836
|
4
|
Bắc Kạn
|
235.429
|
800
|
300
|
500
|
638
|
225
|
413
|
638
|
225
|
413
|
-
|
-
|
-
|
230
|
-
|
230
|
5
|
Lạng Sơn
|
586.241
|
4.000
|
2.450
|
1.550
|
3.713
|
1.838
|
1.875
|
3.375
|
1.500
|
1.875
|
338
|
338
|
-
|
1.838
|
-
|
1.838
|
6
|
Tuyên Quang
|
588.608
|
4.572
|
1.895
|
2.677
|
3.429
|
1.421
|
2.008
|
1.283
|
587
|
695
|
2.147
|
834
|
1.313
|
1.790
|
1.790
|
-
|
7
|
Yên Bái
|
615.773
|
1.000
|
350
|
650
|
750
|
263
|
488
|
263
|
150
|
113
|
488
|
113
|
375
|
168
|
-
|
168
|
8
|
Thái Nguyên
|
965.063
|
33.945
|
13.214
|
20.731
|
24.272
|
8.897
|
15.375
|
13.787
|
5.054
|
8.733
|
10.486
|
3.844
|
6.642
|
2.559
|
-
|
2.559
|
9
|
Phú Thọ
|
1.097.795
|
29.690
|
9.284
|
20.406
|
22.268
|
6.963
|
15.305
|
2.252
|
574
|
1.678
|
20.016
|
6.389
|
13.627
|
2.606
|
-
|
2.606
|
10
|
Bắc Giang
|
1.352.963
|
99.928
|
44.357
|
55.571
|
74.946
|
33.268
|
41.678
|
24.215
|
13.340
|
10.875
|
50.732
|
19.928
|
30.803
|
109.299
|
-
|
109.299
|
11
|
Quảng Ninh
|
990.243
|
37.000
|
17.000
|
20.000
|
18.000
|
8.250
|
9.750
|
10.500
|
5.250
|
5.250
|
7.500
|
3.000
|
4.500
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Điện Biên
|
449.142
|
-
|
-
|
-
|
1.248
|
624
|
624
|
624
|
312
|
312
|
624
|
312
|
312
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Lai Châu
|
345.147
|
-
|
-
|
-
|
959
|
479
|
479
|
479
|
240
|
240
|
479
|
240
|
240
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Sơn La
|
936.311
|
7.903
|
5.053
|
2.850
|
3.926
|
1.402
|
2.525
|
3.926
|
1.402
|
2.525
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Hòa Bình
|
640.598
|
18.540
|
7.090
|
11.450
|
13.905
|
5.318
|
8.588
|
4.395
|
1.478
|
2.918
|
9.510
|
3.840
|
5.670
|
22
|
-
|
22
|
16
|
Hà Nội
|
6.040.247
|
136.000
|
25.000
|
111.000
|
56.250
|
18.750
|
37.500
|
53.550
|
17.850
|
35.700
|
2.700
|
900
|
1.800
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Hải Phòng
|
1.521.386
|
52.700
|
26.000
|
26.700
|
33.476
|
15.440
|
18.035
|
8.491
|
3.481
|
5.010
|
24.985
|
11.960
|
13.025
|
-
|
-
|
-
|
18
|
Hà Nam
|
639.600
|
71.533
|
29.537
|
41.996
|
12.392
|
3.953
|
8.439
|
2.766
|
1.052
|
1.715
|
9.626
|
2.901
|
6.725
|
5.447
|
-
|
5.447
|
19
|
Hải Dương
|
1.419.191
|
21.226
|
10.130
|
16.999
|
15.920
|
5.860
|
10.059
|
4.427
|
1.737
|
2.690
|
11.492
|
4.123
|
7.369
|
-
|
-
|
-
|
20
|
Hưng Yên
|
939.548
|
56.700
|
17.500
|
39.200
|
42.525
|
13.125
|
29.400
|
9.750
|
3.000
|
6.750
|
32.775
|
10.125
|
22.650
|
-
|
-
|
-
|
21
|
Nam Định
|
1.335.295
|
16.159
|
5.815
|
10.344
|
9.882
|
3.424
|
6.458
|
1.875
|
1.650
|
225
|
8.007
|
1.774
|
6.233
|
5.373
|
641
|
4.732
|
22
|
Ninh Bình
|
736.865
|
4.195
|
1.150
|
3.045
|
4.200
|
577
|
3.623
|
2.585
|
577
|
2.009
|
1.615
|
-
|
1.615
|
3.126
|
-
|
3.126
|
23
|
Thái Bình
|
1.395.335
|
17.750
|
17.750
|
-
|
288
|
288
|
-
|
85
|
85
|
-
|
203
|
203
|
-
|
7.189
|
-
|
7.189
|
24
|
Vĩnh Phúc
|
863.366
|
84.000
|
33.250
|
50.750
|
28.355
|
8.852
|
19.503
|
19.079
|
6.184
|
12.896
|
9.275
|
2.668
|
6.608
|
13.894
|
-
|
13.894
|
25
|
Bắc Ninh
|
1.026.630
|
128.327
|
54.526
|
73.801
|
72.185
|
30.671
|
41.514
|
31.708
|
13.205
|
18.503
|
40.478
|
17.467
|
23.011
|
72.591
|
-
|
72.591
|
26
|
Thanh Hóa
|
2.730.096
|
18.383
|
8.383
|
10.000
|
13.787
|
6.287
|
7.500
|
6.894
|
3.144
|
3.750
|
6.894
|
3.144
|
3.750
|
9.454
|
946
|
8.508
|
27
|
Nghệ An
|
2.495.843
|
77.750
|
29.215
|
48.535
|
39.895
|
21.911
|
17.984
|
12.584
|
6.300
|
6.284
|
27.311
|
15.611
|
11.700
|
28.144
|
-
|
28.144
|
28
|
Hà Tĩnh
|
921.650
|
5.000
|
2.000
|
3.000
|
3.587
|
1.435
|
2.153
|
2.368
|
1.076
|
1.292
|
1.220
|
359
|
861
|
2.531
|
-
|
2.531
|
29
|
Quảng Bình
|
671.573
|
69.250
|
23.250
|
46.000
|
2.238
|
995
|
1.244
|
1.811
|
772
|
1.039
|
428
|
223
|
205
|
1.586
|
44
|
1.541
|
30
|
Quảng Trị
|
474.281
|
12.590
|
-
|
12.590
|
9.094
|
2.310
|
6.784
|
7.594
|
1.748
|
5.846
|
1.500
|
563
|
938
|
8.112
|
1.643
|
6.470
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
846.465
|
10.280
|
4.197
|
6.083
|
7.710
|
3.148
|
4.562
|
6.954
|
2.904
|
4.050
|
756
|
244
|
512
|
1.932
|
-
|
1.932
|
32
|
Đà Nẵng
|
850.733
|
17.244
|
8.622
|
8.622
|
12.933
|
6.467
|
6.467
|
5.280
|
2.640
|
2.640
|
7.653
|
3.827
|
3.827
|
10.334
|
686
|
9.648
|
33
|
Quảng Nam
|
1.121.859
|
26.179
|
19.644
|
6.535
|
19.634
|
14.733
|
4.901
|
9.126
|
8.576
|
551
|
10.508
|
6.158
|
4.351
|
3.970
|
507
|
3.464
|
34
|
Quảng Ngãi
|
923.773
|
8.400
|
2.000
|
6.400
|
6.300
|
1.500
|
4.800
|
4.200
|
900
|
3.300
|
2.100
|
600
|
1.500
|
2.392
|
-
|
2.392
|
33
|
Bình Định
|
1.115.189
|
17.304
|
8.652
|
8.652
|
12.978
|
6.489
|
6.489
|
7.725
|
3.863
|
3.863
|
5.253
|
2.627
|
2.627
|
3.944
|
-
|
3.944
|
36
|
Phú Yên
|
654.723
|
26.224
|
15.835
|
10.389
|
19.668
|
11.876
|
7.792
|
18.419
|
11.239
|
7.180
|
1.250
|
638
|
612
|
-
|
-
|
-
|
37
|
Khánh Hòa
|
923.330
|
10.522
|
4.686
|
5.836
|
7.892
|
3.515
|
4.377
|
6.845
|
3.110
|
3.736
|
1.046
|
405
|
641
|
-
|
-
|
-
|
38
|
Ninh Thuận
|
442.850
|
8.700
|
3.134
|
5.566
|
6.561
|
1.410
|
5.151
|
4.526
|
1.064
|
3.463
|
2.035
|
347
|
1.688
|
-
|
-
|
-
|
39
|
Kon Tum
|
405.329
|
4.495
|
1.502
|
2.993
|
1.262
|
1.127
|
135
|
1.093
|
1.093
|
-
|
169
|
34
|
135
|
1.430
|
-
|
1.430
|
40
|
Đắk Lắk
|
1.401.992
|
25.158
|
12.198
|
12.960
|
18.869
|
9.149
|
9.720
|
16.056
|
8.399
|
7.658
|
2.813
|
750
|
2.063
|
-
|
-
|
-
|
41
|
Gia Lai
|
1.135.385
|
9.109
|
2.040
|
7.069
|
6.832
|
1.530
|
5.302
|
4.349
|
1.013
|
3.337
|
2.483
|
518
|
1.965
|
-
|
-
|
-
|
42
|
Đắk Nông
|
466.626
|
4.000
|
3.500
|
500
|
5.250
|
2.625
|
2.625
|
2.625
|
1.500
|
1.125
|
2.625
|
1.125
|
1.500
|
3.105
|
37
|
3.068
|
43
|
Lâm Đồng
|
972.680
|
2.980
|
2.092
|
888
|
2.235
|
1.569
|
666
|
1.875
|
1.425
|
450
|
360
|
144
|
216
|
1.434
|
162
|
1.272
|
44
|
TP Hồ Chí Minh
|
6.744.812
|
345.388
|
313.088
|
32.300
|
69.750
|
26.250
|
43.500
|
60.375
|
22.875
|
37.500
|
9.375
|
3.375
|
6.000
|
93.075
|
-
|
93.075
|
45
|
Bình Dương
|
1.819.921
|
115.836
|
61.836
|
54.000
|
86.877
|
46.377
|
40.500
|
65.847
|
45.597
|
20.250
|
21.030
|
780
|
20.250
|
1.575
|
-
|
1.575
|
46
|
Bình Phước
|
746.009
|
84.489
|
32.559
|
51.930
|
44.243
|
10.995
|
33.248
|
3.495
|
998
|
2.498
|
40.748
|
9.998
|
30.750
|
10.938
|
-
|
10.938
|
47
|
Tây Ninh
|
876.874
|
15.940
|
6.690
|
9.250
|
11.955
|
5.018
|
6.938
|
3.855
|
1.418
|
2.438
|
8.100
|
3.600
|
4.500
|
11.336
|
5.786
|
5.550
|
48
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
861.235
|
16.629
|
8.329
|
8.300
|
12.472
|
6.247
|
6.225
|
6.236
|
3.123
|
3.113
|
6.236
|
3.123
|
3.113
|
-
|
-
|
-
|
49
|
Đồng Nai
|
2.322.830
|
152.008
|
116.486
|
35.522
|
22.500
|
7.500
|
15.000
|
11.250
|
3.750
|
7.500
|
11.250
|
3.750
|
7.500
|
5.484
|
-
|
5.484
|
50
|
Bình Thuận
|
923.106
|
13.000
|
7.500
|
5.500
|
9.750
|
5.625
|
4.125
|
3.750
|
2.250
|
1.500
|
6.000
|
3.375
|
2.625
|
-
|
-
|
-
|
51
|
An Giang
|
1.431.264
|
8.400
|
6.400
|
2.000
|
6.300
|
2.475
|
3.825
|
4.800
|
1.875
|
2.925
|
1.500
|
600
|
900
|
27.216
|
10.692
|
16.524
|
52
|
Cần Thơ
|
926.378
|
12.715
|
5.982
|
6.733
|
9.133
|
4.083
|
5.050
|
8.188
|
3.693
|
4.495
|
945
|
390
|
555
|
-
|
-
|
-
|
53
|
Đồng Tháp
|
1.199.628
|
16.395
|
7.378
|
9.017
|
6.148
|
2.767
|
3.381
|
3.073
|
1.383
|
1.690
|
3.075
|
1.384
|
1.691
|
3.689
|
-
|
3.689
|
54
|
Hậu Giang
|
549.763
|
10.181
|
5.090
|
5.090
|
1.527
|
764
|
764
|
764
|
382
|
382
|
764
|
382
|
382
|
-
|
-
|
-
|
55
|
Kiên Giang
|
1.292.300
|
23.925
|
7.837
|
16.088
|
2.488
|
1.244
|
1.244
|
4.040
|
2.128
|
1.913
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
56
|
Long An
|
1.266.410
|
310.000
|
30.000
|
280.000
|
71.250
|
22.500
|
48.750
|
11.250
|
3.750
|
7.500
|
60.000
|
18.750
|
41.250
|
24.390
|
-
|
24.390
|
57
|
Tiền Giang
|
1.323.139
|
40.834
|
14.445
|
26.389
|
7.855
|
3.158
|
4.697
|
4.812
|
2.245
|
2.567
|
3.043
|
913
|
2.130
|
3.944
|
330
|
3.614
|
58
|
Vĩnh Long
|
767.093
|
13.776
|
5.690
|
8.086
|
5.931
|
2.336
|
3.596
|
5.465
|
2.112
|
3.353
|
467
|
224
|
243
|
2.421
|
940
|
1.481
|
59
|
Bạc Liêu
|
680.427
|
12.601
|
6.300
|
6.300
|
1.890
|
945
|
945
|
945
|
473
|
473
|
945
|
473
|
473
|
-
|
-
|
-
|
60
|
Bến Tre
|
966.347
|
6.287
|
2.287
|
4.000
|
5.465
|
1.715
|
3.750
|
4.051
|
1.201
|
2.850
|
1.415
|
515
|
900
|
3.112
|
-
|
3.112
|
61
|
Cà Mau
|
895.857
|
14.974
|
6.450
|
8.524
|
2.925
|
1.050
|
1.875
|
2.250
|
750
|
1.500
|
675
|
300
|
375
|
972
|
-
|
972
|
62
|
Sóc Trăng
|
899.740
|
8.500
|
3.500
|
5.000
|
6.375
|
2.625
|
3.750
|
4.125
|
1.125
|
3.000
|
2.250
|
1.500
|
750
|
1.651
|
-
|
1.651
|
63
|
Trà Vinh
|
756.876
|
37.256
|
11.948
|
25.308
|
27.942
|
8.961
|
18.981
|
16.971
|
5.231
|
11.741
|
10.971
|
3.731
|
7.241
|
8.171
|
-
|
8.171
|
PHỤ LỤC V
CHỈ TIÊU GIAO CÁC ĐỊA PHƯƠNG XÂY DỰNG THEO ĐỀ ÁN 1 TRIỆU
CĂN NHÀ Ở XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Kết quả thực hiện
giai đoạn 2011 - 2021 (căn)
|
Nhu cầu giai đoạn
2022 - 2030 (căn)
|
Chỉ tiêu nhà ở
xã hội giao từng địa phương hoàn thành (căn)
|
Toàn Đề án
|
Giai đoạn 2022
- 2025
|
Giai đoạn 2026
- 2030
|
|
Tổng
|
155.792
|
2.465.309
|
1.062.200
|
428.000
|
634.200
|
1
|
Hà Nội
|
28.357
|
136.000
|
56.200
|
18.700
|
37.500
|
2
|
TP Hồ Chí Minh
|
21.205
|
345.388
|
69.700
|
26.300
|
43.500
|
3
|
Hải Phòng
|
938
|
52.700
|
33.500
|
15.400
|
18.100
|
4
|
Đà Nẵng
|
3.729
|
17.244
|
12.800
|
6.400
|
6.400
|
5
|
Cần Thơ
|
416
|
12.715
|
9.100
|
4.100
|
5.000
|
6
|
Bình Dương
|
9.076
|
115.836
|
86.900
|
46.400
|
40.500
|
7
|
Bắc Giang
|
2.054
|
99.929
|
74.900
|
33.300
|
41.700
|
8
|
Bắc Ninh
|
23.326
|
128.327
|
72.300
|
30.700
|
41.500
|
9
|
Long An
|
2.601
|
310.000
|
71.200
|
22.500
|
48.700
|
10
|
Bình Phước
|
-
|
84.489
|
44.200
|
10.900
|
33.300
|
11
|
Hưng Yên
|
1.606
|
56.700
|
42.500
|
13.100
|
29.400
|
12
|
Nghệ An
|
1.381
|
77.750
|
28.500
|
13.500
|
15.000
|
13
|
Vĩnh Phúc
|
3.301
|
84.000
|
28.300
|
8.800
|
19.500
|
14
|
Trà Vinh
|
134
|
37.256
|
27.900
|
8.900
|
19.000
|
15
|
Thái Nguyên
|
4.655
|
33.945
|
24.200
|
8.800
|
15.400
|
16
|
Đồng Nai
|
7.275
|
152.008
|
22.500
|
7.500
|
15.000
|
17
|
Phú Thọ
|
3.322
|
29.690
|
22.200
|
7.000
|
15.200
|
18
|
Phú Yên
|
-
|
26.224
|
19.600
|
11.800
|
7.800
|
19
|
Quảng Nam
|
980
|
26.179
|
19.600
|
14.700
|
4.900
|
20
|
Đắk Lắk
|
710
|
25.158
|
18.800
|
9.000
|
9.800
|
21
|
Quảng Ninh
|
1.280
|
37.000
|
18.000
|
8.200
|
9.800
|
22
|
Hải Dương
|
3.920
|
21.226
|
15.900
|
5.800
|
10.100
|
23
|
Quảng Bình
|
67
|
69.250
|
15.000
|
3.700
|
11.300
|
24
|
Hòa Bình
|
500
|
18.540
|
13.900
|
5.300
|
8.600
|
25
|
Thanh Hóa
|
6.381
|
18.383
|
13.700
|
6.300
|
7.400
|
26
|
Bình Định
|
1.838
|
17.304
|
12.900
|
6.400
|
6.500
|
27
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
5.224
|
16.629
|
12.500
|
6.200
|
6.300
|
28
|
Hà Nam
|
511
|
|