ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 326/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 05 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN AN BIÊN NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân huyện An Biên về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 26/TTr- SKHĐT ngày 29 tháng 01 năm 2021 về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
huyện An Biên năm 2021 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ. Tập trung cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gắn với
xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Tạo môi
trường đầu tư thu hút doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Giữ vững
ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn có hiệu quả các loại
tội phạm, tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, phát
huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Giá trị sản xuất trên địa bàn (so
sánh giá năm 2010): 5.477,40 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ:
+ Ngành nông - lâm - thủy sản đạt
3.912,82 tỷ đồng, tăng 2,96%;
+ Ngành công nghiệp đạt 276,58 tỷ đồng,
tăng 10,71%;
+ Ngành xây dựng đạt 1.288 tỷ đồng,
tăng 16,84%;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu
dịch vụ lưu trú và ăn uống (Giá hiện hành):
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt
3.915,28 tỷ đồng, tăng 12,31% so với cùng kỳ;
+ Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống
đạt 425,88 tỷ đồng, tăng 29,05% so với cùng kỳ;
- Phấn đấu tổng sản lượng lúa 178.020
tấn;
- Sản lượng khai thác và nuôi trồng
thủy sản 49.868 tấn tăng 5,41% (trong đó: Sản lượng nuôi trồng 35.652 tấn; sản
lượng tôm nuôi 11.622 tấn);
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn
41,200 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách huyện 485,98 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
1.784,53 tỷ đồng;
b) Chỉ tiêu về xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh: 10%;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,90%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa
chiều: 1,34%;
- Nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường
giao thông nông thôn: 50 km;
- Phấn đấu xây dựng đạt 03 xã nông
thôn mới;
- Số người được giải quyết việc làm trong năm 3.200 người;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%.
Trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ: 39%;
- Tỷ lệ huy động học sinh từ 6 đến 14
tuổi đến trường: 99,01%. Trong đó: Mầm non: 99,05%, Tiểu học 99,12%, Trung học
Cơ sở 98,80%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng còn 8%;
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 99,50%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia
99,90%;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế 92%;
- Tỷ lệ tham gia Bảo hiểm xã hội
3,97%. Trong đó: Bắt buộc 4,00%, tự nguyện 3,8%;
- Tỷ lệ tham gia Bảo hiểm thất nghiệp:
3,20%;
- Hoàn thành công tác tuyển quân đạt
100% chỉ tiêu trên giao;
3. Định hướng, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển các ngành, lĩnh vực
a) Duy trì ổn định kinh tế tập
trung tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc thúc đẩy phát triển kinh doanh, nhất là các lĩnh vực có tiềm năng lợi thế.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp, tiếp
tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp nông thôn theo hướng nâng cao giá trị
và phát triển bền vững.
Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị. Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa gắn với nâng cao giá trị và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng thương hiệu một số sản phẩm của huyện; phấn đấu mỗi xã 01 sản phẩm. Tập
trung phát triển các sản phẩm chủ lực của huyện, từng bước gắn sản xuất với
công nghiệp chế biến, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị phù hợp với nhu cầu
thị trường.
Rà soát phát triển vùng nuôi tôm công
nghiệp ven Tỉnh lộ 964, mở rộng diện tích nuôi một số loài thủy sản có giá trị
kinh tế cao như: Cá bống mú, sò huyết, cua và một số loài thủy sản khác...,
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật,
công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi,
cống, đập, nâng cao bờ bao... đảm bảo chống triều cường xâm nhập mặn phục vụ sản
xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, tiếp tục khuyến khích đầu tư khai thác
hải sản xa bờ, kêu gọi đầu tư chế biến hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá.
Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm
theo mô hình gia trại, trang trại; duy trì chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức
công nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật; xem xét quy hoạch vùng nuôi chim yến,
thực hiện tốt bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh.
Tập trung củng cố, phát triển và nâng
cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã (HTX) và tổ hợp tác (THT). Đẩy
mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo hướng
chú trọng chất lượng, gắn với chế biến và tiêu thụ. Quan tâm đầu tư hỗ trợ cơ sở
vật chất cho HTX và THT, nhất là thủy lợi nội đồng, cống, đập, trạm bơm điện.
Phấn đấu trong năm 2021 thành lập ít nhất 03 HTX nông nghiệp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức trong nội bộ và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Phấn đấu 03 xã: Đông Thái, Nam Thái, Tây Yên đạt chuẩn nông thôn
mới năm 2021; duy trì giữ vững và nâng chất đối với các tiêu chí đã đạt ở các
xã.
- Phát triển công nghiệp-xây dựng;
thương mại, dịch vụ du lịch, thu-chi ngân sách.
Hoàn thành công tác lập quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch vùng huyện; quy hoạch
xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị để tích hợp vào quy hoạch chung của tỉnh làm tiền đề cho phát triển kinh tế-xã hội những năm tiếp theo.
Phối hợp với các ngành chức năng tỉnh
đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu công nghiệp Xẻo Rô. Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào Khu đô thị Thứ Bảy, Nhà máy xử lý nước, các chợ, các Trung
tâm văn hóa trên địa bàn và khai thác du lịch một số xã vùng ven biển.
Vận dụng các chính sách ưu đãi về đầu
tư, đất đai, thuế... để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, mở rộng dịch vụ nhân giống và cung ứng giống, thu mua sản phẩm,
các cơ sở chế biến, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung theo đề án đã được UBND huyện phê duyệt.
Huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở hạ
tầng phấn đấu nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới 50 km đường giao thông nông
thôn đạt tiêu chuẩn.
Tăng cường công tác quản lý nguồn thu
ngân sách Nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, gian lận kê khai, khai thác
có hiệu quả các nguồn thu mới để tăng thêm nguồn vốn huy động vào ngân sách, phấn
đấu tổng thu ngân sách Nhà nước đạt chỉ tiêu kế hoạch. Thực hiện chi ngân sách
bảo đảm theo dự toán được giao, ưu tiên chi cho đầu tư phát triển, xây dựng kết
cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong mua sắm tài sản công.
b) Tiếp tục thực hiện các
giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh; đẩy mạnh triển khai hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tập trung huy động tối đa mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển, khai thác và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn vốn,
đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng các chợ xã, tập trung tháo
gỡ khó khăn tại Trung tâm thương mại Thứ Ba và Khu đô thị Thứ Bảy để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư. Huy động mọi nguồn vốn
để đầu tư phát triển xây dựng hệ thống thủy lợi, gắn với xây dựng giao thông
nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch và kế
hoạch.
- Đẩy mạnh công tác khuyến công, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư nâng cấp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ
để phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng, đồng thời tiếp tục làm tốt công
tác xúc tiến thương mại, kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn huyện.
c) Phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội;
phát triển khoa học công nghệ, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của Nhân dân
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8
khóa XI. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường trọng
điểm, trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
và y đức của cán bộ y tế từ huyện đến cơ sở; hướng đến sự hài lòng của người bệnh.
Tăng cường luân phiên bác sĩ đến trạm y tế xã khám và điều trị. Tăng cường
tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo hiểm y tế đạt kế hoạch.
- Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp
nghĩa và các chính sách an sinh xã hội. Tập trung thực hiện
đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững, nhất là chú trọng đến vùng có đông đồng
bào dân tộc Khmer, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; xây dựng và nhân rộng các mô
hình thoát nghèo hiệu quả, nhất là các mô hình trong đoàn viên; ưu tiên đầu tư
nguồn lực cho các xã bãi ngang ven biển; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt kế hoạch.
Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động, phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt kế hoạch. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng nhà tình nghĩa theo Quyết
định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công
với cách mạng về nhà ở, nhà ở cho người nghèo theo Quyết định 33/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chính sách hỗ trợ nhà ở
đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (chương trình hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, ngày 15/02/2008 giai đoạn
2).
- Tăng cường hoạt động văn hóa, thể dục thể thao kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh; tăng cường đầu tư, gắn với huy động các nguồn lực xã hội để hoàn chỉnh
các tiêu chí xây dựng Trung tâm văn hóa xã, trụ sở ấp kết
hợp làm nhà văn hóa ấp. Hằng năm có từ 95% hộ gia đình;
90% ấp-khu phố và cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
d) Tăng cường công tác bảo
vệ môi trường; đẩy mạnh công tác phòng chống thiên
tai
Thường xuyên có các biện pháp phòng
chống thiên tai, tuyên truyền nâng cao kiến thức cơ bản về ứng phó, thích nghi
với biến đổi khí hậu cho người dân, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
Vận động Nhân dân có ý thức bảo vệ rừng, mở rộng diện tích rừng ở khu vực bãi bồi
ven biển.
đ) Thực hiện tốt công tác Dân tộc
- Tôn giáo
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai đồng bộ các chính
sách, các chương trình, dự án về hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống đối
với hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số ấp, khu phố đặc biệt khó khăn.
Quan tâm chỉ đạo xây dựng và phát huy vai trò cốt cán, người có uy tín trong
tôn giáo, dân tộc. Kiên quyết xử lý nghiêm việc lợi dụng
các vấn đề tôn giáo, dân tộc để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
e) Xây dựng chính quyền, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại tố cáo
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực chuyên
môn phù hợp, tận tụy phục vụ Nhân dân. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền hai cấp, quán triệt và nêu cao
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của cử tri có liên quan đến từng
cấp, từng ngành. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ công tác bầu cử Đại biểu Quốc
hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính và hiện đại hóa hành chính công gắn với
kiểm soát thủ tục hành chính.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công
vụ ở các cơ quan chuyên môn, các xã, thị trấn, thực hiện tốt việc thanh, kiểm
tra theo kế hoạch, thanh tra theo chuyên đề thuộc lĩnh vực nhạy cảm.
- Tập trung rà soát giải quyết dứt điểm
các đơn thư còn tồn đọng, nhất là các yêu cầu khiếu nại có liên quan đến công
tác đền bù giải tỏa các dự án; không để người dân khiếu nại vượt cấp hoặc trở
thành điểm nóng. Kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác hòa
giải, tiếp công dân; tập trung nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tại cơ sở. Đẩy
mạnh công tác thi hành án đối với các vụ việc có điều kiện thi hành. Tổ chức tốt
công tác quản lý nhà nước, thực hiện nghiêm các giải pháp về phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
g) Đảm bảo quốc phòng-an ninh và
thực hiện tốt công tác nội chính
Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc
phòng-an ninh, duy trì nghiêm các chế độ trực, phối hợp với các lực lượng tổ chức
tuần tra truy quét bảo vệ an toàn địa bàn. Thực hiện chặt chẽ các bước tuyển chọn
công dân nhập ngũ, đảm bảo đạt chỉ tiêu trên giao.
Tăng cường công tác tuyên truyền cho
cán bộ và Nhân dân nâng cao ý thức cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch. Chủ động xây dựng kế hoạch bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự an
toàn xã hội trong các dịp lễ, tết và các sự kiện quan trọng.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, chú trọng công tác phòng ngừa
xã hội, đẩy lùi các loại tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông. Tiếp tục
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về
trật tự an toàn xã hội. Thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ ở
các cơ quan, đơn vị, các chợ và địa bàn đông dân cư.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân huyện An Biên chủ trì và
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 trên địa bàn huyện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện
An Biên, lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ngành cấp tỉnh;
- Huyện ủy An Biên;
- HĐND huyện An Biên;
- UBND huyện An Biên;
- LĐVP,
- CVNC;
- Lưu: VT, ckbich (02b).
|
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|