ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2009/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN
THÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
UỶ BAN NHÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn
cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về việc quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn
cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn
cứ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn
cứ Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày
09/8/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày
09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước;
Căn
cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước;
Căn
cứ Quyết định số 56/2008/QĐ-BTC ngày
17/7/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy trình thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Theo
Văn bản thẩm định số 1265/TP-VBPQ ngày 18/9/2009 của Sở Tư pháp và đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số1777/TTr-STC ngày 27 tháng 10
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy trình thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2572/2002/QĐ-UB ngày 28/8/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy trình quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị, các chủ đầu tư chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
QUY
TRÌNH
THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ
DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 18
tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Phần I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG
1. Tất cả các dự án đầu tư
sử dụng vốn nhà nước, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài, vốn
đầu tư phát triển của các tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, sau khi hoàn thành bàn giao vào sử dụng đều phải quyết toán
theo quy định của Quyết định này.
Các dự án do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định
đầu tư và dự án do cấp có thẩm quyền giao cho Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn làm chủ đầu tư thực hiện quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 73/2007/ TT-BTC ngày 02/7/2007 của
Bộ Tài chính; không áp dụng Quyết định này.
2. Các đơn vị chủ đầu tư,
ban quản lý công trình có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi dự
án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo đúng thời gian quy định,
trình cấp có thẩm quyền thẩm tra phê duyệt.
3. Đối với các dự án sử
dụng vốn nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý (bao gồm: vốn xây dựng cơ bản tập
trung, vốn chương trình mục tiêu, vốn viện trợ; vốn vay nước ngoài, vốn Trái
phiếu Chính phủ…): Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo phân cấp.
4. Đối với các dự án sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc cấp huyện, thành phố, thị xã quản lý: Phòng
Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, thị xã chủ trì tổ chức thẩm tra
quyết toán và trình UBND huyện, thành phố, thị xã phê duyệt.
II. YÊU CẦU THẨM TRA
QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
1. Công tác thẩm tra quyết
toán phải tuân thủ các cơ chế chính sách của Nhà nước phù hợp với từng thời kỳ
thực hiện dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra được đề nghị các cơ quan chức năng
quản lý chuyên ngành xem xét, giải quyết những kiến nghị, vướng mắc liên quan
đến quyết toán dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt
quyết toán.
2. Vốn
đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình
đầu tư xây dựng để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã được phê duyệt kể cả phần
điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của
pháp luật. Đồng thời vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng
mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện;
phân định rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị
tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư; tài
sản cố định, tài sản lưu động; Đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian
lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
4. Đối với các Dự án nhóm
A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án trong đó nếu từng dự án thành
phần, hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành khai thác và thực hiện theo phân
kỳ đầu tư, được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo
cáo đầu tư, thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện quyết
toán như một dự án đầu tư độc lập.
5. Đối với dự án có nhiều
hạng mục công trình mà mỗi hạng mục công trình, tuỳ theo quy mô, tính chất và
thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cho từng công trình hoặc hạng mục công trình, hoàn thành đưa vào khai thác
sử dụng. Giá trị đề nghị quyết toán của dự án, công trình, hạng mục công trình
bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí tư vấn
và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến dự án, hạng mục, công
trình đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành Chủ đầu tư phải lập tổng quyết toán
toàn bộ dự án và phân bổ chi phí chung của dự án cho từng hạng mục công trình
theo quy định.
6. Đối với dự án nhóm A, B
trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án phải có báo
cáo kết quả kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập.
7. Thời gian thực hiện
thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm
tra nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG QUY TRÌNH THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
1. Cơ quan thẩm tra quyết
toán, cán bộ trực tiếp thẩm tra quyết toán phải tuân thủ trình tự, nôi dung các
bước thẩm tra theo quy định của Quy trình này; chịu trách nhiệm về nội dung của
Báo cáo kết quả thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp và
Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành của kiểm toán độc lập (nếu có).
2. Nhà thầu kiểm toán độc
lập, kiểm toán viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nội dung
của Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành trên cơ sở hồ sơ quyết toán do
chủ đầu tư cung cấp.
3. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra
quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết
toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán.
Phần II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
I. TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN
HỒ SƠ TRÌNH DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH TẠI BỘ PHẬN 1 CỬA
Khi tiếp nhận hồ sơ báo
cáo quyết toán dự án, hạng mục công trình hoàn thành do chủ đầu tư trình duyệt,
cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán với các nội dung sau:
1. Kiểm tra danh mục hồ
sơ, tài liệu do chủ đầu tư trình duyệt đối chiếu với quy định về hồ sơ trình
duyệt quyết toán tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
2. Kiểm tra nội dung các biểu
mẫu quyết toán do chủ đầu tư lập, đối chiếu với biểu mẫu quy định trong Thông
tư hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Bộ Tài
chính.
Qua đó xác định rõ hồ sơ,
tài liệu còn thiếu; những tài liệu cần bổ sung.
3. Xử lý hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo
yêu cầu, cán bộ tiếp nhận hồ sơ lập phiếu giao
nhận hồ sơ theo mẫu số 01/GNHSQT kèm theo quy trình này chuyển cho bộ phận
chuyên môn tiếp nhận thẩm tra quyết toán;
- Trường hợp hồ sơ không
đảm bảo yêu cầu, cán bộ tiếp nhận hồ sơ báo cáo người có thẩm quyền để yêu cầu
hoàn thiện bổ sung hoặc trả lại hồ sơ cho chủ đầu tư;
- Trường hợp chủ đầu tư
không trực tiếp giao hồ sơ quyết toán, chủ đầu tư lập phiếu giao nhận hồ sơ theo mẫu 01/GNHSQT gửi
kèm theo hồ sơ quyết toán; cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra nếu hồ sơ
đảm bảo yêu cầu tiến hành lập phiếu giao nhận hồ sơ chuyển cho bộ phận chuyên
môn thẩm tra quyết toán, nếu hồ sơ không đảm bảo yêu cầu cán bộ tiếp nhận hồ sơ
báo cáo người có thẩm quyền để yêu cầu hoàn thiện bổ sung hoặc trả lại hồ sơ
cho chủ đầu tư;
- Chủ đầu tư hoàn toàn
chịu trách nhiệm về việc chậm thời gian nộp báo cáo quyết toán nếu sau 30 ngày
kể từ ngày chủ đầu tư nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hoặc thông báo trả
lại hồ sơ của cơ quan thẩm tra quyết toán mà chủ đầu tư không nộp đủ hồ sơ (đã
hoàn thiện) hoặc không có văn bản giải trình.
II. NỘI DUNG VÀ TRÌNH
TỰ THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH:
Khi triển khai thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành cơ
quan có thẩm quyền cần thẩm tra các nội dung chi tiết trên các mặt sau:
1. Thẩm tra báo cáo quyết toán đã được kiểm
toán:
Trên cơ sở Báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành của chủ đầu tư và Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn
thành của kiểm toán độc lập, cán bộ thẩm tra quyết toán tiến hành các bước thẩm
tra:
1.1. Thẩm tra tính pháp lý
của hợp đồng kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực hiện kiểm
toán đối với dự án.
1.2. Thẩm tra việc tuân
thủ trình tự kiểm toán của Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành với quy
định tại Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
1.3. Đối chiếu các nội
dung của Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành với các nội dung quy định
tại Điểm 2, mục VI, phần II của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước,
Điểm 3 của Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điểm của Thông tư 33/2007/TT-BTC. Trường hợp không đảm bảo yêu
cầu theo quy định, cơ quan thẩm tra quyết toán thông báo cho chủ đầu tư để yêu
cầu nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.
1.4. Thẩm tra việc chấp
hành các văn bản quy phạm pháp luật, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử
dụng để kiểm toán dự án trong danh mục các văn bản sử dụng của báo cáo kiểm
toán so với quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
1.5. Thẩm tra xem xét
những nội dung còn khác nhau giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư và báo cáo
của tổ chức kiểm toán.
1.6. Cơ quan chủ trì thẩm
tra xem xét các kiến nghị giải quyết của chủ đầu tư, những nội dung chưa thống
nhất giữa chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán;
1.7. Những vướng mắc về cơ
chế chính sách, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị các cơ quan chức
năng quản lý nhà nước có liên quan có ý kiến cụ thể để giải quyết.
1.8. Xem xét việc chấp
hành của chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ
quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước (nếu có).
2. Đối với dự án không thực hiện kiểm toán
quyết toán
2.1. Thẩm tra về mặt pháp
lý: Thẩm tra tính hợp pháp của việc đầu tư xây dựng công trình thể hiện qua các
văn bản, hồ sơ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng công trình, dự án.
2.1.1. Thẩm tra đối chiếu
danh mục và nội dung các văn bản pháp lý
- Thẩm tra đối chiếu các
văn bản pháp lý có trong hồ sơ so với quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thẩm tra việc chấp hành
những quy định của Nhà nước đối với từng loại văn bản về các mặt:
+ Trình tự lập và duyệt
văn bản;
+ Nội dung văn bản (kể cả
hệ thống biểu mẫu kèm theo);
+ Thẩm quyền của cấp phê
duyệt văn bản.
- Thẩm tra việc chấp hành
trình tự đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
- Thẩm tra việc chấp hành
trình tự lựa chọn thầu của các gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
2.1.2. Thẩm tra tính pháp
lý của các hợp đồng kinh tế
- Thẩm tra việc thương
thảo và ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư với các bên nhận thầu: Tư vấn, khảo
sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt mua sắm thiết bị…
2.2. Thẩm tra chi phí đầu
tư: Thẩm tra việc xác định giá trị quyết toán của dự án, công trình xây dựng
thể hiện ở xác định giá trị quyết toán phần xây dựng, phần thiết bị và lắp đặt,
phần chi phí khác. Ngoài ra còn kiểm tra việc xác định các chi phí không tính
vào giá trị công trình.
Căn cứ tổng mức đầu tư
được phê duyệt và biểu báo cáo số 04/QTDA – Chi
phí đầu tư đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành,
cán bộ thẩm tra thực hiện thẩm tra theo cơ cấu chi phí ghi trong tổng mức đầu
tư:
- Chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư;
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị và lắp
đặt;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng;
- Chi phí khác.
2.2.1. Thẩm tra chi phí
bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư
- Đối chiếu đề nghị quyết
toán của chủ đầu tư với dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra danh sách chi trả cho các tổ chức,
cá nhân nhân tiền bồi thường có chữ ký xác nhận theo quy định;
- Thẩm tra chi phí tổ chức
thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư do Hội đồng đền bù thực hiện
để xác định giá trị quyết toán.
2.2.2. Thẩm tra chi phí
xây dựng
- Thẩm tra việc tuân thủ
các quy định về hợp đồng xây dựng và quyết định trúng thầu của cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng làm cơ sở cho
việc thẩm tra quyết toán theo hợp đồng;
- Thẩm tra chi phí xây
dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và điều hành thi công căn cứ vào từng trường hợp cụ thể cán bộ thẩm tra thực
hiện như sau:
+ Đối với trường hợp chi
phí công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí lán trại, nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công được lập thiết kế, dự toán riêng như một hạng
mục xây dựng: tiến hành thẩm tra như thẩm tra gói thầu độc lập.
+ Đối với trường hợp chi
phí công trình phụ trợ, chi phí lán trại, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều
hành thi công được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trong gói thầu xây dựng chính:
Thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả thẩm tra gói thầu xây dựng
chính.
a) Đối với gói thầu do chủ
đầu tư tự thực hiện
- Đối chiếu các nội dung,
khối lượng trong bảng tính khối lượng quyết toán của chủ đầu tư với biên bản
nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng quyết toán;
- Thẩm tra sự phù hợp giữa
đơn giá trong bản tính giá đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong
dự toán được duyệt;
- Trường hợp có hạng mục
hoặc nội dung công việc trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện thấp hơn
hợp đồng thì giảm trừ giá trị tương ứng của hạng mục hoặc nội dung công việc đó
trong hợp đồng;
- Trường hợp có khối lượng
phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng nếu:
+ Khối lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% thì giá trị quyết toán bằng tổng giá trị khối lượng công việc
thực hiện theo hợp đồng và giá trị khối lượng phát sinh tính theo giá tương ứng
trong hợp đồng;
+ Khối lượng phát sinh lớn
hơn 20% thì chủ đầu tư phải phê duyệt điều chỉnh đơn giá cho khối lượng phát
sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có khối lượng
phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc khối lượng
phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đã
được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh.
b) Đối với gói thầu thực
hiện theo hình thức hợp đồng trọn gói
- Thẩm tra các yêu cầu,
nội dung công việc, khối lượng công việc hoàn thành, đơn giá trong bản tính giá
trị đề nghị quyết toán (A - B) so với các yêu cầu, nội dung công việc, khối
lượng và đơn giá ghi trong hợp đồng, trên cơ sở nghiệm thu khối lượng phù hợp
với hồ sơ trúng thầu. Không triết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu;
- Trường hợp có hạng mục
hoặc nội dung công việc trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện thấp hơn
hợp đồng thì giảm trừ giá trị tương ứng của hạng mục hoặc nội dung công việc đó
trong hợp đồng;
- Trường hợp có khối lượng
phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng nếu:
+ Khối lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% thì giá trị quyết toán bằng tổng giá trị khối lượng công việc
thực hiện theo hợp đồng và giá trị khối lượng phát sinh tính theo giá tương ứng
trong hợp đồng;
+ Khối lượng phát sinh lớn
hơn 20% thì chủ đầu tư phải phê duyệt điều chỉnh đơn giá cho khối lượng phát
sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có khối lượng
phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc khối lượng
phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đã
được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh.
c) Thẩm tra đối với gói
thầu thực hiện theo hình thức “giá hợp đồng theo đơn giá cố định”.
- Thẩm tra các nội dung
công việc, khối lượng công việc thực hiện trong bản tính giá trị đề nghị quyết
toán (A - B) với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu
cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu
đúng quy định;
- Kiểm tra đối chiếu đơn
giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá ghi trong bản
tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng;
- Trường hợp có hạng mục
hoặc nội dung công việc trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện thấp hơn
hợp đồng thì giảm trừ giá trị tương ứng của hạng mục hoặc nội dung công việc đó
trong hợp đồng;
- Trường hợp có khối lượng
phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng nếu:
+ Khối lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% thì giá trị quyết toán bằng tổng giá trị khối lượng công việc
thực hiện theo hợp đồng và giá trị khối lượng phát sinh tính theo giá tương ứng
trong hợp đồng;
+ Khối lượng phát sinh lớn
hơn 20% thì chủ đầu tư phải phê duyệt điều chỉnh đơn giá cho khối lượng phát sinh
đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có khối lượng
phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc khối lượng
phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đã
được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh.
d) Thẩm tra đối với gói
thầu thực hiện theo hình thức “giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”.
- Căn cứ điều kiện cụ thể
của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
- Trường hợp điều chỉnh về
khối lượng, căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để
xác định khối lượng;
- Trường hợp điều chỉnh
đơn giá phải căn cứ vào nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác
định đơn giá quyết toán;
Trường hợp điều chỉnh theo
cơ chế chính sách của Nhà nước, căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các cơ
chế chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng để xác
định. Không thực hiện điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so
với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra;
- Trường hợp có hạng mục
hoặc nội dung công việc trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện thấp hơn
hợp đồng thì giảm trừ giá trị tương ứng của hạng mục hoặc nội dung công việc đó
trong hợp đồng;
- Trường hợp có khối lượng
phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng nếu:
+ Khối lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% thì giá trị quyết toán bằng tổng giá trị khối lượng công việc
thực hiện theo hợp đồng và giá trị khối lượng phát sinh tính theo giá tương ứng
trong hợp đồng;
+ Khối lượng phát sinh lớn
hơn 20% thì chủ đầu tư phải phê duyệt điều chỉnh đơn giá cho khối lượng phát
sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có khối lượng
phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc khối lượng
phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đã
được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh.
đ) Thẩm tra đối với gói
thầu thực hiện theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp”:
Căn cứ hồ sơ quyết toán
cán bộ thẩm tra phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình
hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể:
- Trọn gói: Thẩm tra theo
quy định tại tiết b, mục 2.2.2;
- Đơn giá cố định: Thẩm
tra theo quy định tại tiết c, mục 2.2.2;
- Giá điều chỉnh: Thẩm tra
theo quy định tại tiết d, mục 2.2.2.
2.2.3. Thẩm tra chi phí
thiết bị:
Thẩm tra việc tuân thủ các
quy định về hợp đồng và quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với gói thầu do chủ
đầu tư tự thực hiện:
- Thẩm tra tính hợp lý,
phù hợp về danh mục, chủng loại, nguồn gốc
xuất xứ, chất lượng, giá cả thiết bị được nghiệm thu đề nghị quyết toán
so với biên bản nghiệm thu và dự toán chi phí thiết bị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Thẩm tra giá trị của
thiết bị về mặt giá gốc, chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về chân công
trình, chi phí bảo quản, kiểm tra, gia công, lắp đặt, chi phí lưu kho lưu bãi,
bảo dưỡng thiết bị trước khi lắp đặt. Chi phí bảo hiểm, phí ngoại thương (nếu
có) đối với thiết bị nhập khẩu.
- Thẩm tra việc chấp hành
các điều khoản ký kết trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và cơ quan cung
ứng thiết bị.
- Trường hợp có nội dung
công việc trong hợp đồng không thực hiện, danh mục thiết bị không thực hiện
hoặc thực hiện thấp hơn hợp đồng thì giảm trừ giá trị tương ứng của số lượng
nội dung công việc đó trong hợp đồng;
- Trường hợp có danh mục
thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng nếu:
+ Số lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% thì giá trị quyết toán bằng tổng giá trị số lượng công việc
thực hiện theo hợp đồng và giá trị số lượng thiết bị phát sinh tính theo giá
tương ứng trong hợp đồng;
+ Số lượng phát sinh lớn
hơn 20% thì chủ đầu tư phải phê duyệt điều chỉnh đơn giá cho số lượng thiết bị
phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có số lượng
thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc số
lượng thiết bị phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự
toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị
phát sinh.
b) Đối với gói thầu thực
hiện theo hình thức hợp đồng trọn gói:
- Thẩm tra danh mục thiết
bị, chủng loại, công suất, chất lượng… nguồn gốc xuất xứ, cấu hình, giá trị
thiết bị trong bản tính giá đề nghị quyết toán A-B với các yêu cầu về danh mục,
chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, giá của thiết bị được ghi
trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Không
triết tính lại đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết
định trúng thầu.
- Trường hợp có nội dung
công việc trong hợp đồng không thực hiện, danh mục thiết bị không thực hiện
hoặc thực hiện thấp hơn hợp đồng thì giảm trừ giá trị tương ứng của số lượng
nội dung công việc đó trong hợp đồng;
- Trường hợp có danh mục
thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng nếu:
+ Số lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% thì giá trị quyết toán bằng tổng giá trị số lượng công việc
thực hiện theo hợp đồng và giá trị số lượng thiết bị phát sinh tính theo giá
tương ứng trong hợp đồng;
+ Số lượng phát sinh lớn
hơn 20% thì chủ đầu tư phải phê duyệt điều chỉnh đơn giá cho số lượng thiết bị
phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có số lượng
thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc số
lượng thiết bị phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự
toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị
phát sinh.
c) Đối với gói thầu thực
hiện theo hình thức “giá hợp đồng theo đơn giá cố định”:
- Thẩm tra danh mục thiết
bị, chủng loại, công suất, chất lượng… nguồn gốc xuất xứ, cấu hình, giá trị
thiết bị trong bản tính giá đề nghị quyết toán A-B với các yêu cầu về danh mục,
chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, giá của thiết bị được ghi
trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng với
biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện và các yêu cầu của hợp đồng để xác
định khối lượng quyết toán;
- Kiểm tra đối chiếu đơn
giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá ghi trong bản
tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng;
- Trường hợp có nội dung
công việc trong hợp đồng không thực hiện, danh mục thiết bị không thực hiện
hoặc thực hiện thấp hơn hợp đồng thì giảm trừ giá trị tương ứng của số lượng
nội dung công việc đó trong hợp đồng;
- Trường hợp có danh mục
thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng nếu:
+ Số lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% thì giá trị quyết toán bằng tổng giá trị số lượng công việc
thực hiện theo hợp đồng và giá trị số lượng thiết bị phát sinh tính theo giá
tương ứng trong hợp đồng;
+ Số lượng phát sinh lớn
hơn 20% thì chủ đầu tư phải phê duyệt điều chỉnh đơn giá cho số lượng thiết bị
phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có số lượng
thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc số
lượng thiết bị phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự
toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị
phát sinh.
d) Đối với gói thầu thực
hiện theo hình thức “giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”:
- Căn cứ điều kiện cụ thể
của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
- Trường hợp điều chỉnh về
khối lượng, căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để
xác định khối lượng;
- Trường hợp điều chỉnh
đơn giá phải căn cứ vào nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác
định đơn giá quyết toán;
Trường hợp điều chỉnh theo
cơ chế chính sách của Nhà nước, căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các cơ
chế chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng để xác
định;
- Trường hợp có nội dung
công việc trong hợp đồng không thực hiện, danh mục thiết bị không thực hiện
hoặc thực hiện thấp hơn hợp đồng thì giảm trừ giá trị tương ứng của số lượng
nội dung công việc đó trong hợp đồng;
- Trường hợp có danh mục
thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng nếu:
+ Số lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% thì giá trị quyết toán bằng tổng giá trị số lượng công việc
thực hiện theo hợp đồng và giá trị số lượng thiết bị phát sinh tính theo giá
tương ứng trong hợp đồng;
+ Số lượng phát sinh lớn
hơn 20% thì chủ đầu tư phải phê duyệt điều chỉnh đơn giá cho số lượng thiết bị
phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có số lượng
thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc số
lượng thiết bị phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự
toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị
phát sinh.
đ) Đối với gói thầu thực
hiện theo hình thức “giá hợp đồng theo giá kết hợp”:
Căn cứ hồ sơ quyết toán
cán bộ thẩm tra phải xác định rõ phạm vi hoặc nội dung công việc cụ thể được áp
dụng hình thức hợp đồng cụ thể:
- Trọn gói: Thẩm tra theo
quy định tại tiết b, mục 2.2.3;
- Đơn giá cố định: Thẩm
tra theo quy định tại tiết c, mục 2.2.3;
- Giá điều chỉnh: Thẩm tra
theo quy định tại tiết d, mục 2.2.3.
2.2.4. Thẩm tra các chi
phí tư vấn và chi phí khác:
* Thẩm tra pháp lý đối với
các khoản chi phí khác:
- Đối với các chi phí tính
theo tỷ lệ phần trăm (%) kiểm tra việc chấp hành các quy định trong quá trình
tính toán, áp tỷ lệ định mức để xác định giá trị quyết toán của từng loại công
việc.
- Đối với các chi phí tính
theo dự toán cụ thể cần đối chiếu giữa giá trị quyết toán và giá trị dự toán
được duyệt, nhận xét, đánh giá về mức độ hợp lý của từng chi phí.
- Xác định quyết toán phần
chi phí khác sau thẩm tra, nêu lý do chênh lệch so với giá trị quyết toán đề
nghị.
* Nội dung các khoản tư
vấn và chi phí khác thực hiện theo giai đoạn đầu tư và xây dựng dự án:
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu
tư:
- Chi phí lập dự án đầu
tư, chi phí báo cáo kinh tế kỹ thuật, chi phí báo cáo đầu tư;
- Chi phí lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường;
- Chi phí và lệ phí thẩm
định dự án kinh tế kỹ thuật, dự án khả thi, báo cáo đầu tư;
- Chi phí nghiên cứu khoa
học, công nghệ, chi phí tuyên truyền quảng cáo dự án và các chi phí khác.
b) Giai đoạn thực hiện dự
án:
-
Chi phí khởi công công trình (nếu có);
- Chi
phí đền bù và tổ chức thực hiện đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cư và
các công trình trên mặt bằng xây dựng; chi phí cho công tác tái định cư và phục
hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi);
- Tiền thuê đất hoặc tiền
chuyển quyền sử dụng đất;
- Chi phí rà phá bom mìn;
- Chi phí khảo sát, thiết
kế công trình, mô hình thí nghiệm (nếu có);
- Các chi phí và lệ phí
thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật -thi công, tổng dự toán công
trình, thẩm định kết quả đấu thầu, lệ phí địa chính, lệ phí xây dựng, chi phí
đánh giá, giám sát đầu tư;
- Chi phí bảo vệ an toàn,
bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình (nếu có);
- Chi phí bảo hiểm công
trình;
- Các chi phí lập hồ sơ
mời thầu, chi phí phân tích đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết
bị, chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị;
- Chi phí ban quản
lý dự án.
c) Giai đoạn kết
thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng:
- Chi phí tháo dỡ
công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (phải giảm trừ giá
trị thu hồi để giảm chi phí);
- Chi phí thu dọn
vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình;
- Chi phí đào tạo
công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý (Nếu có);
- Chi phí nguyên
liệu, năng lực và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (chú ý
trừ giá trị sản phẩm thu hồi để giảm chi phí);
- Chi phí Ban quản
lý dự án;
- Chi phí tính quy
đổi vốn đầu tư;
- Chi phí thuê kiểm
toán, chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
2.2.5. Thẩm tra chi
phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản
- Thẩm tra tính
pháp lý của các chi phí đầu tư đề nghị không tính vào giá trị tài sản: nội dung
chi phí, nguyên nhân và căn cứ đề nghị không tính chi phí vào giá trị tài sản,
thẩm quyền của cấp cho phép được quyết toán chi phí đầu tư thực hiện nhưng
không tính vào giá trị tài sản;
- Thẩm tra các
khoản chi phí chủ đầu tư đề nghị không tính vào giá trị tài sản công trình theo
chế độ hiện hành của Nhà nước;
- Thẩm tra các chi
phí thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị
tài sản;
- Xác định chi phí
thiệt hại được cấp có thẩm quyền quyết định huỷ bỏ, cho phép không tính vào tài
sản. Cần kiểm tra đối chiếu giữa biên bản xác định khối lượng huỷ bỏ thực tế
với quyết định cho phép huỷ bỏ của cấp có thẩm quyền.
2.2.6. Thẩm tra xác
định giá trị tài sản bàn giao cho đơn vị sử dụng
- Căn cứ kết quả
thẩm tra chi phí đầu tư của dự án, xác định giá trị tài sản công trình hình
thành sau đầu tư.
- Tính phân bổ các
chi phí khác cho các hạng mục công trình.
- Xác định chi phí
đầu tư hình thành tài sản bao gồm: chi phí đầu tư hình thành tài sản cố định và
tài sản lưu động.
- Xác định giá trị,
danh mục tài sản bàn giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng.
2.2.7. Thẩm tra xác
định giá trị vật tư thiết bị tồn đọng sau khi quyết toán
- Thẩm tra tổng số
vốn đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn thanh toán các nhà thầu theo các
hạng mục, khoản mục chi phí đề nghị quyết toán.
- Căn cứ số liệu
các khoản mục chi phí đã được xác định sau khi thẩm tra quyết toán, số vốn đã
thanh toán và tình hình công nợ báo cáo của chủ đầu tư, xác định các khoản nợ
phải thu phải trả giữa chủ đầu tư và các đơn vị cá nhân có liên quan.
- Thẩm tra giá trị
vật tư, thiết bị tồn đọng theo sổ kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê thực
tế.
- Các loại vật tư
mua sắm phải theo dự toán được duyệt, việc quản lý sử dụng phải theo quy định
riêng của từng loại.
- Các loại vật tư
thiết bị được tính toán, đánh giá đúng số lượng, đúng giá trị thể hiện trên báo
cáo quyết toán.
- Xem xét, kiến
nghị phương án xử lý của Chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
- Thẩm tra giá trị
tài sản của ban quản lý dự án.
III. QUY ĐỊNH VỀ HỒ
SƠ TRÌNH THẨM TRA QUYẾT TOÁN
1. Biểu mẫu báo cáo quyết toán
1.1. Đối với dự án
hoàn thành: chủ đầu tư lập các biểu theo mẫu số 01,
02, 03, 04, 05, 06, 07, 08/QTDA kèm
theo Quyết định này
1.2. Đối với dự án
quy hoạch hoàn thành, chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án bị huỷ bỏ theo quyết
định của cấp có thẩm quyền chủ đầu tư lập các biểu theo mẫu số 02, 07,
08, 09/QTDA
kèm theo Quyết định này.
2. Hồ sơ trình duyệt quyết toán
2.1. Đối với dự án
quy hoạch; chi phí chuẩn bị đầu tư được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền
- Tờ trình đề nghị
phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc);
- Báo cáo quyết
toán theo quy định tại điểm 1.2 mục III phần II của quy trình này (bản gốc, 05
bộ);
Riêng bảng đối
chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư có nhận xét,
đánh giá, kiến nghị trong quá trình cấp, cho vay, thanh toán của cơ quan cấp
phát thanh toán, cho vay (Mẫu số 08/QTDA).
Trường hợp dự án do nhiều cơ quan thanh toán và cho vay thì phải đối chiếu xác
nhận với từng cơ quan cấp phát, cho vay.
- Quyết định của
cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư hoặc kế hoạch chuẩn bị đầu
tư (bản sao);
- Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
- Dự toán chi phí
chuẩn bị đầu tư được duyệt (bản gốc);
- Hợp đồng kinh tế
giữa chủ đầu tư và các nhà thầu có tư cách pháp nhân, hợp đồng bổ sung (bản
gốc);
- Kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư hàng năm được cấp có thẩm quyền giao (bản sao);
- Thanh lý hợp đồng
giữa ban quản lý dự án và đơn vị tư vấn (bản gốc);
2.2. Hồ sơ thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành đối với chi phí xây dựng
- Tờ trình đề nghị
phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc);
- Báo cáo quyết
toán theo quy định tại điểm 1.1 mục III phần II của quy trình này (bản gốc, 05
bộ);
Riêng bảng đối
chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư có nhận xét,
đánh giá, kiến nghị trong quá trình cấp, cho vay, thanh toán của cơ quan cấp
phát thanh toán, cho vay (Mẫu số 08/QTDA).
Trường hợp dự án do nhiều cơ quan thanh toán và cho vay thì phải đối chiếu xác
nhận với từng cơ quan cấp phát, cho vay.
- Quyết định phê
duyệt dự án (hoặc báo cáo đầu tư, báo cáo KTKT) đầu tư xây dựng công trình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
- Tổng dự toán kèm
theo Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán kể cả dự toán bổ
sung, thay đổi (nếu có) (bản gốc);
- Quyết định của
cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu (trường hợp đấu thầu) hoặc Quyết
định chỉ định thầu (hồ sơ chỉ định thầu) (bản sao hoặc bản gốc);
- Hồ sơ mời thầu
của chủ đầu tư, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trúng thầu, phê duyệt hồ sơ mời
thầu, phê duyệt kết quả trúng thầu, các văn bản bổ sung trong quá trình đấu
thầu và thực hiện gói thầu (bản gốc);
- Hồ sơ hoàn công
(bản gốc);
- Các hợp đồng kinh
tế giữa chủ đầu tư và các nhà thầu, các đơn vị cá nhân tham gia thực hiện dự
án, hợp đồng kinh tế bổ sung (bản gốc);
- Các biên bản
nghiệm thu bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, biên bản tổng
nghiệm thu dự án hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao để
đưa vào sử dụng (bản gốc);
- Các biên bản bàn
giao tài sản giữa chủ đầu tư với đơn vị sử dụng (bản gốc);
- Dự toán chi tiết
được duyệt cho từng hạng mục công trình (chi tiết phải khớp với quyết định của
cấp có thẩm quyền phê duyệt);
- Báo cáo kết quả
thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế dự toán (bản gốc);
- Toàn bộ các bản
quyết toán khối lượng dự án hoàn thành giữa A-B (bản gốc);
- Báo cáo kết quả
kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản gốc); kèm theo văn bản của
chủ đầu tư về kết quả kiểm toán giải trình các điểm thống nhất, chưa thống nhất
với kết quả kiểm toán, kiến nghị;
- Kết luận thanh
tra. Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước (nếu
có, bản gốc); kèm theo báo cáo thực hiện kết luận thanh tra, kiểm toán nhà nước
của chủ đầu tư;
- Kế hoạch đầu tư
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2.3. Hồ sơ thẩm tra
chi phí thiết bị và lắp đặt
- Tờ trình đề nghị
phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc);
- Báo cáo quyết
toán theo quy định tại điểm 1.1 mục III phần II của quy trình này (bản gốc, 05
bộ);
Riêng bảng đối
chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư có nhận xét,
đánh giá, kiến nghị trong quá trình cấp, cho vay, thanh toán của cơ quan cấp
phát thanh toán, cho vay (Mẫu số 08/QTDA).
Trường hợp dự án do nhiều cơ quan thanh toán và cho vay thì phải đối chiếu xác
nhận với từng cơ quan cấp phát, cho vay.
- Các văn bản pháp
lý có liên quan;
- Hồ sơ mời thầu
của chủ đầu tư, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trúng thầu, phê duyệt hồ sơ mời
thầu, phê duyệt kết quả trúng thầu, các văn bản bổ sung trong quá trình đấu
thầu và thực hiện gói thầu (bản gốc);
- Biên bản nghiệm
thu thiết bị và nghiệm thu lắp đặt thiết bị;
- Toàn bộ các bản
quyết toán khối lượng dự án hoàn thành giữa A-B (bản gốc);
- Báo cáo kết quả
kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản gốc); kèm theo văn bản của
chủ đầu tư về kết quả kiểm toán giải trình các điểm thống nhất, chưa thống nhất
với kết quả kiểm toán, kiến nghị;
- Kết luận thanh
tra. Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước (nếu
có, bản gốc); kèm theo báo cáo thực hiện kết luận thanh tra, kiểm toán nhà nước
của chủ đầu tư;
- Kế hoạch đầu tư
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Danh mục thiết bị
và chủng loại thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư và dự toán được
duyệt. Nếu thay đổi phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan quyết định đầu tư.
- Đối với thiết bị
nhập khẩu thì hợp đồng nhập khẩu thiết bị phải được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định hiện hành;
- Chứng nhận xuất
xứ hàng hoá, giấy chứng nhận chất lượng thiết bị;
- Danh mục đóng gói
thiết bị;
- Chứng nhận bảo
hiểm;
- Hoá đơn thương
mại...
2.4. Hồ sơ thẩm tra
quyết toán các chi phí tư vấn và các chi phí khác
a) Đối với dự án
giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng ngân sách nhà nước
- Quyết định phê
duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bằng;
- Quyết định phê
duyệt dự toán chi phí thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng;
- Dự toán chi phí
đền bù giải phóng mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Danh sách chi trả
cho các tổ chức, cá nhân được nhận tiền bồi thường đã có chữ ký xác nhận của
các tổ chức, cá nhân nhận tiền đền bù.
b) Đối với chi phí
khảo sát xây dựng
- Phương án khảo
sát được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự toán chi tiết
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng kinh tế A-B;
- Báo cáo kết quả khảo
sát;
- Biên bản nghiệm thu hồ
sơ kết quả khảo sát;
- Bảng đề nghị thanh toán
chi tiết khối lượng thực hiện theo dự toán được duyệt có chữ ký và đóng dấu của
A-B.
c) Đối với chi phí thiết
kế
- Chi phí thiết kế phải
nằm trong dự toán được duyệt;
- Hợp đồng kinh tế A-B;
- Biên bản nghiệm thu, bàn
giao;
- Bảng đề nghị quyết toán
khối lượng thực hiện có xác nhận của A-B;
d) Đối với chi phí thẩm
định thiết kế, thẩm định dự toán, thẩm định dự án
- Hợp đồng kinh tế giữa
A-B;
- Báo cáo kết quả thẩm
định thiết kế kỹ thuật, tổng mức đầu tư, dự toán công trình;
- Biên bản nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng;
- Chứng từ chuyển tiền,
phiếu thu tiền hoặc hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
*Đối với chi phí ban quản
lý dự án
- Hồ sơ quyết toán chi phí
quản lý dự án hoàn thành đối với BQLDA nhóm I và các Ban quản lý dự án thực
hiện quản lý từ 05 dự án trở lên
+ Quyết định thành lập ban
quản lý dự án (bản gốc);
+ Quyết định phê duyệt chi
phí ban quản lý dự án (bản gốc);
+ Văn bản đề nghị quyết
toán;
+ Báo cáo quyết toán chi
phí quản lý dự án theo mẫu số 01/QT.QLDA;
+ Tổng hợp quyết toán chi
phí quản lý dự án theo mẫu số 02/QT.QLDA;
+ Báo cáo quyết toán chi
phí quản lý dự án theo mẫu số 03/QT.QLDA;
+ Tập sao các quyết định
phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án các năm của dự án;
- Đối với nhóm II
+ Quyết định thành lập ban
quản lý dự án (bản gốc);
+ Báo cáo quyết toán chi
phí quản lý dự án theo mẫu số:01/QT.QLDA;
+ Bảng kê các chứng từ chi
tiêu phát sinh trong quá trình thực hiện dự án;
+ Chủ đầu tư lập toàn bộ
chi phí quản lý dự án cùng với quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt tổng thể chung của dự án hoàn thành.
* Đối với chi phí quản lý
chủ đầu tư thuê tư vấn
- Hợp đồng kinh tế;
- Biên bản nghiệm thu;
- Bảng đề nghị thanh toán
có chữ ký của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn.
*Đối với một số chi phí khác như khởi công,
nghiệm thu, khánh thành…
- Dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Đề nghị quyết toán của
chủ đầu tư;
*Đối với chi phí thuê
chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất
- Hợp đồng kinh tế;
- Dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Bảng đề nghị thanh toán
của chủ đầu tư;
*Đối với chi phí bảo hiểm
công trình:
- Hợp đồng bảo hiểm;
- Bảng đề nghị thanh toán
của chủ đầu tư và các chứng từ khác có liên quan.
2.5. Báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành do chủ đầu tư lập trình phê duyệt
Khi dự án, công trình,
hạng mục công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư lập báo
cáo quyết toán (lập thành 5 bộ) gửi cơ quan Tài chính các cấp thẩm tra trình
phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình xin phê duyệt
quyết toán của chủ đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành của ban quản lý dự án theo mẫu biểu đính kèm của quyết định này gồm:
- Báo cáo tổng hợp quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành (Mẫu số 01- QTDA):
phản ánh tình hình tiếp nhận, quản lý nguồn vốn đầu tư dự án theo từng loại
nguồn vốn;
- Các văn bản pháp lý liên
quan (Mẫu số 02-QTDA): phản ánh các văn bản
liên quan đến chủ trương thực hiện đầu tư, chi phí đầu tư chủ đầu tư đề nghị
quyết toán;
- Báo cáo tình hình thực
hiện đầu tư qua các năm (Mẫu số 03- QTDA):
phản ánh tình hình giải ngân vốn đầu tư qua các năm làm cơ sở quy đổi vốn đầu
tư quyết toán công trình;
- Báo cáo chi phí đầu tư
đề nghị quyết toán theo dự án, công trình, hạng mục hoàn thành (Mẫu số 04 - QTDA): phản ánh chi phí đầu tư đã
thực hiện đề nghị quyết toán của từng dự án, công trình, hạng mục công trình;
- Báo cáo tài sản cố định
mới tăng (Mẫu
số 05-QTDA): phản ánh toàn bộ tài sản hình thành qua đầu tư về số
lượng, nguyên giá và quy đổi; chi tiết theo từng đơn vị tiếp nhận sử dụng tài
sản;
- Báo cáo tài sản lưu động
bàn giao (Mẫu số 06 - QTDA): phản ánh toàn bộ tài sản lưu động bàn giao cho sản
xuất, sử dụng khi công trình (hạng mục công trình hoàn thành) về số lượng, đơn
giá theo chi phí thực tế và theo quy đổi; chi tiết theo đơn vị tiếp nhận sử
dụng tài sản;
- Tình hình thanh toán và
công nợ của dự án (Mẫu số 07 - QTDA): phản
ánh giá trị thực hiện, tình hình thanh toán và công nợ của dự án; chi tiết theo
từng cá nhân, đơn vị tham gia thực hiện dự án tính từ khi thực hiện hợp đồng
đến thời điểm khoá sổ lập báo cáo quyết toán;
- Bảng đối chiếu số liệu
cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư có nhận xét, đánh giá, kiến nghị trong
quá trình cấp, cho vay, thanh toán (Mẫu số 08 -
QTDA). Trường hợp dự án do nhiều cơ quan thanh toán và cho vay thì phải lập
riêng từng bảng đối chiếu xác nhận cho từng nguồn vốn đầu tư, cho từng cơ quan
cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư của dự án;
Sau khi cơ quan Tài chính
nhận đủ hồ sơ hợp lệ của phần thực hiện dự án theo báo cáo của chủ đầu tư lập:
(bao gồm hồ sơ quyết toán phần xây dựng, hồ sơ quyết toán phần thiết bị và lắp
đặt, hồ sơ quyết toán chi phí tư vấn và chi phí khác). Cơ quan Tài chính các
cấp tổ chức thẩm tra theo đúng thời gian quy định.
Cơ quan Tài chính tỉnh
không thẩm định các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trung ương do các cơ quan, đơn
vị trung ương thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh; Trường hợp các Bộ, Ngành có
yêu cầu chủ đầu tư phải thẩm định tại địa phương trước khi trình các Bộ, Ngành
phê duyệt quyết toán; thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi cơ quan chủ
trì thẩm định.
Phần III
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO KIỂM TRA
I. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán theo mẫu số 02/THQT kèm theo, chậm nhất vào 10 tháng7 đối với báo
cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15/01 năm sau đối với báo cáo năm;
- Phòng Tài chính các
huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành thuộc phạm vi
quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm theo mẫu số 01/THQT kèm theo gửi Sở Tài chính
chậm nhất vào 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 20/01 năm sau
đối với báo cáo năm;
- Sở Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc địa
phương quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm theo mẫu số 01/THQT kèm theo gửi Bộ
Tài chính chậm nhất vào 20/7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 30/01 năm
sau đối với báo cáo năm;
II. THỜI GIAN LẬP BÁO
CÁO QUYẾT TOÁN, THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Thời gian quy định lập báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào
sử dụng và thẩm tra phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như
sau:
Dự án
|
Quan trọng quốc gia
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Nhóm C
|
Dự án lập BCKTKTXD
|
DA có TMĐT nhỏ hơn
1 tỷ đồng
|
Thời gian lập báo cáo QT
|
12
tháng
|
12 tháng
|
9
tháng
|
6
tháng
|
3
tháng
|
3
tháng
|
Thời
gian TT phê duyệt QT
|
10
tháng
|
7
tháng
|
5
tháng
|
4
tháng
|
2
tháng
|
1
tháng
|
III. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA:
Cơ quan Tài chính các cấp:
định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác quyết toán dự án
hoàn thành của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý; kịp thời uốn nắn sai sót, xử
lý vi phạm.
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông
Công, Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị, các đơn vị chủ đầu tư chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Sở Tài chính, Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thành phố Thái Nguyên, Thị xã Sông Công có trách
nhiệm hướng dẫn các chủ đầu tư, lập quyết toán vốn đầu tư và thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, các chủ đầu tư
phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính Thái Nguyên để nghiên cứu, bổ sung./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|