ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2999/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 15 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN
NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành quy phạm
pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày
25/11/2014; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ “V/v lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch đô thị”; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ “V/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai”; Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ “V/v đầu tư theo hình thức hợp tác
công tư”; Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ “V/v quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 về lựa chọn nhà
đầu tư”; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ “V/v quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng”; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ “V/v quản lý dự án đầu tư xây dựng”; Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ “V/v quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Nhà ở”; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ “V/v phát triển và quản lý nhà ở xã hội”;
Nghị định số 101/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ “V/v cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư”; Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ “V/v quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư”;
Căn cứ các Thông tư của các Bộ,
ngành Trung ương hướng dẫn thi hành các Luật và Nghị định nêu trên;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư và tại Tờ trình số 2599/KHĐT- KCHTĐT ngày 15/9/2016, ý kiến của Sở Tư
pháp tại Văn bản số 1033/STP- VB&TDTHPL ngày 12/9/2016 và Văn bản số
928/STP-VB&TDTHPL ngày 22/8/2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng dẫn quản
lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 3456/2015/QĐ-UBND
ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh “V/v Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thực
hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và
đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0-V5, QH2-3, QLĐĐ1-2, MT, XD1-5, GT1-2, CN, VX1-4, GD, DL1-2, TM1-4, TH1-6;
- Báo Quảng Ninh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, QH1.
100 bản-QĐ75-09
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP) TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2999/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn quản
lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (toàn bộ các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn không thuộc vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu công)
và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; giao đất, cho thuê đất,
đất có mặt nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Tỉnh đối với các dự án thuộc
bản quy định này.
2. Những nội dung liên quan
khác không nêu trong Quy định này, thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành về đầu tư, xây dựng, đấu thầu, quản lý đất đai và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp
trong nước, nước ngoài, (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư) có hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan, tham gia vào hoạt động quản lý đầu tư, xây dựng, quy hoạch xây dựng,
quản lý đất đai và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho vay và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
3. Quy định này không áp dụng
cho các trường hợp: Cá nhân, hộ gia đình được giao đất, cho thuê đất để sản xuất
nông nghiệp, phi nông nghiệp, được giao đất để xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự án có sử dụng đất, đất
có mặt nước đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Là dự án đầu tư hạ
tầng kỹ thuật, công trình trên đất, mặt nước hoặc sử dụng đất, mặt nước để nuôi
trồng, sản xuất, kinh doanh do tổ chức,
cá nhân, tự bỏ vốn để đầu tư
và kinh doanh thu hồi vốn theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án khu đô thị theo Quy định này là các dự án quy định tại khoản 2, Điều
17 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
2. Đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP): Là hình thức đầu tư được thực hiện trên
cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án để đầu tư, thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch
vụ công. Cơ chế tài chính trong hợp đồng ký giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư
có thể bằng tiền, cơ chế ưu đãi đầu tư hoặc các hình thức khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Hợp đồng dự án theo hình
thức đối tác công tư: Là hợp đồng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9
Điều 3 và các hợp đồng tương tự khác theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
4. Dự án khác: Là dự án do
nhà đầu tư thực hiện để thu hồi vốn đầu tư công trình kết cấu hạ tầng.
5. Đề xuất dự án: Là tài liệu
đề xuất các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, dự kiến quy mô đầu tư,
tính khả thi và hiệu quả của dự án.
6. Báo cáo nghiên cứu khả
thi: Là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, quy mô đầu
tư, tính khả thi và hiệu quả của dự án.
7. Tổng vốn đầu tư: Là toàn
bộ vốn đầu tư để xây dựng dự án, công trình và vốn lưu động ban đầu để khai
thác, vận hành dự án.
8. Vốn chủ sở hữu theo hình
thức đối tác công tư: Là vốn góp của nhà đầu tư để thực hiện dự án theo quy định
tại Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư.
9. Vốn ngoài ngân sách nhà
nước: Là các nguồn vốn không thuộc vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu
tư công số 49/2014/QH13.
10. Nhà đầu tư: Là tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
11. Doanh nghiệp dự án: Là
doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh để thực hiện dự án.
12. Bảo đảm thực hiện dự án
đầu tư: Là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền (ký quỹ) bảo đảm thực hiện đầu tư
dự án vào tài khoản của Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban
Quản lý Khu kinh tế - đối với địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) mở tại Ngân
hàng thương mại tại Việt Nam được nhà đầu tư thống nhất với Sở kế hoạch và Đầu
tư hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế - đối với địa bàn Khu công nghiệp, khu kinh tế
và được Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận.
13. Tiến độ thực hiện dự án:
Là thời gian thực hiện đầu tư dự án (không bao gồm thời gian kinh doanh thu hồi
vốn) được ghi tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc văn bản pháp lý liên quan đến dự án.
14. Khu chức năng đặc thù:
Là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh
thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu
thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật;
khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê
duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
15. Dự án đầu tư xây dựng
công trình: Là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang
công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
16. Khu công nghiệp (KCN):
Là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
17. Khu kinh tế (KKT): Là
khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để
thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc
phòng, an ninh.
18. Cơ quan cấp đăng ký đầu
tư: Là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
19. Ngày làm việc: Là ngày
theo lịch dương, không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của nhà nước.
Điều 4.
Nguyên tắc chung trong việc đầu tư và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
1. Tuân thủ quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch ngành đã được phê duyệt và các quy định liên quan theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Trên cơ sở các quy hoạch
đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho một đơn vị lập danh
mục dự án hoặc đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi đối với hình thức đối
tác công tư trình UBND Tỉnh phê duyệt và giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc đơn vị
có chức năng công bố rộng rãi thông tin về dự án để làm cơ sở cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu đầu tư). Đối với các dự án do nhà đầu
tư đề xuất phải phù hợp với các quy hoạch liên quan và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Các dự án đầu tư có sử dụng
đất, đất có mặt nước sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư đều phải thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục quyết định
phê duyệt chủ trương đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật về: Luật Đất
đai, Luật đầu tư, Luật đấu thầu.
4. Việc chấp thuận địa điểm
nghiên cứu lập quy hoạch phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng; các quy
hoạch ngành, lĩnh vực liên quan.
Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân đề xuất dự án không nằm trong quy hoạch xây dựng hoặc nằm trong quy hoạch
xây dựng được duyệt nhưng cần điều chỉnh quy hoạch thì cơ quan tiếp nhận đề xuất
của nhà đầu tư báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét cho ý kiến để triển khai các
bước tiếp theo về việc chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch.
5. Đối với khu vực có yêu cầu
cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm các đô thị hoặc xung quanh các
công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; giáp mặt tiền các tuyến đường cấp
khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị bắt buộc phải
xây thô công trình hoặc nhà ở theo quy hoạch và phải hoàn thiện mặt ngoài công
trình; không được chuyển nhượng đất nền khi chưa hoàn thành việc đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật dự án theo quy định.
6. Nhà đầu tư phải nộp tiền
đảm bảo thực hiện dự án (ký quỹ) trong thời gian quy định trước khi UBND Tỉnh
giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án.
7. Thực hiện công tác quản
lý các dự án đầu tư thông qua chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư; quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng; quản lý thi công xây dựng công
trình; quản lý việc sử dụng tài nguyên, đất đai, tác động môi trường theo quy định
của pháp luật có liên quan.
8. UBND Tỉnh giao:
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư là cơ quan đầu mối tiếp xúc hướng dẫn nhà đầu tư và chủ trì thẩm định địa điểm
đề xuất nghiên cứu lập quy hoạch ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế đối với các
dự án đầu tư vốn 100% của nhà đầu tư trình UBND Tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên
cứu lập quy hoạch; tổng hợp, tham mưu trình UBND Tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư các dự án đầu tư bằng vốn 100% của nhà đầu tư nằm ngoài khu kinh tế, khu
công nghiệp.
- Ban Quản lý Khu kinh tế là
cơ quan đầu mối tiếp xúc hướng dẫn nhà đầu tư và chủ trì thẩm định địa điểm đề
xuất nghiên cứu đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế trình UBND Tỉnh chấp
thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan đầu mối, thực hiện chức năng quản lý nhà nước, theo dõi tổng hợp các dự
án có sử dụng đất, đất có mặt nước đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước,
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; chủ trì thẩm định danh mục dự
án, đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP, dự án không
có cấu phần xây dựng), kế hoạch sơ tuyển, lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ yêu cầu, hồ
sơ mời thầu các dự án nói trên (trừ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
cấp mới và điều chỉnh chứng nhận đăng ký đầu tư; trình UBND Tỉnh chấp thuận điều
chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư.
- Sở Xây dựng chủ trì thẩm định
lựa chọn nhà đầu tư (theo hình thức đấu thầu hoặc chỉ định); chủ trì thẩm định
quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị; chủ
trì thẩm định dự toán phục vụ tính giá thu tiền sử dụng đất đối với các dự án
phải tính giá thu tiền sử dụng đất.
9. Đồ án quy hoạch do Nhà đầu
tư tự bỏ kinh phí nghiên cứu, được phê duyệt do UBND Tỉnh toàn quyền quản lý, sử
dụng và không hoàn trả kinh phí cho Đơn vị nghiên cứu (Chưa giao cho Đơn vị
nghiên cứu quy hoạch làm Chủ đầu tư thực hiện dự án). Việc lựa chọn Chủ đầu tư
thực hiện dự án tuân thủ theo Quy định này và các quy định pháp luật hiện hành
về đầu tư.
Chương
II
NGUYÊN TẮC GIẢI
QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5.
Trình tự thực hiện các thủ tục đầu tư
1. Các thủ tục hành chính
liên quan đến các dự án đầu tư có sử dụng đất, đất có mặt nước đầu tư bằng vốn
ngoài ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND Tỉnh; Văn phòng UBND Tỉnh; Trung tâm
Hành chính công Tỉnh; các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện) giải quyết, bao gồm:
1.1. Chấp thuận địa điểm
nghiên cứu lập quy hoạch và quy hoạch xây dựng:
- Chấp thuận địa điểm nghiên
cứu lập quy hoạch (đối với các khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt hoặc
đã có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng cần điều chỉnh).
- Cung cấp thông tin về quy
hoạch; cấp phép quy hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; điều
chỉnh quy hoạch xây dựng (nếu có).
1.2. Lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án:
- Tham gia đấu giá đất quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án hoặc chỉ định
trực tiếp nhà đầu tư (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị).
- Thủ tục liên quan đến quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1.3. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thẩm định thiết kế cơ sở; chấp thuận dự án đầu
tư theo quy định pháp Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
1.4. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường; lập, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
1.5. Giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất.
1.6. Cấp giấy phép xây dựng;
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Việc lập và gửi hồ sơ để
giải quyết các thủ tục hành chính tại khoản 1 Điều này do tổ chức, cá nhân tự
thực hiện khi có đủ năng lực hoặc thuê tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện
năng lực theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Nguyên tắc giải quyết các thủ tục hành chính
1. Trung tâm Hành chính công
Tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư liên quan đến thẩm quyền,
trách nhiệm của Sở, ban, ngành, UBND các địa phương và giải quyết thủ tục hành
chính theo nguyên tắc “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả cuối cùng
cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh”.
2. Các Bộ phận chuyên ngành
của các Sở, ban, ngành tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh có chức năng, nhiệm vụ
về đầu tư, xây dựng, môi trường, đất đai; gồm cán bộ các cơ quan: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn
về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư trên địa bàn Tỉnh; cụ thể:
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư hướng dẫn chung về trình tự, thủ tục đầu tư; tiếp nhận, xử lý hồ sơ liên
quan đến các thủ tục về: Chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nằm ngoài
khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến các thủ tục về: Cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công
nghiệp, khu kinh tế; công tác đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư; các
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (trừ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
dự án khu đô thị).
- Ban Quản lý khu kinh tế hướng
dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến các thủ tục về: Chấp thuận địa điểm
nghiên cứu lập quy hoạch; quyết định chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh và thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư đối với các dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Sở Xây dựng hướng dẫn, tiếp
nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến các thủ tục về: Đấu thầu, chỉ định thầu lựa
chọn nhà đầu tư; thẩm định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự
án khu đô thị; chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (trường hợp
thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) theo
phân cấp; chủ trì thẩm định dự toán phục vụ tính giá thu tiền sử dụng đất đối với
các dự án phải tính giá thu tiền sử dụng đất; chủ trì thẩm định điều kiện huy động
vốn đầu tư xây dựng nhà ở; thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua
nhà ở xã hội.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến các thủ tục về: Đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường.
3. Nguyên tắc chung giải quyết
hồ sơ:
3.1. Tổ chức, cá nhân liên hệ
với Trung tâm Hành chính công Tỉnh để được hướng dẫn, nộp hồ sơ đầy đủ theo quy
định, nhận Phiếu biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giải quyết theo thời
gian quy định (Sau đây gọi tắt là Phiếu hẹn).
Nếu hồ sơ chưa đủ theo quy định
thì sẽ ghi phiếu hướng dẫn đảm bảo nguyên tắc chỉ hướng dẫn 01 lần, kèm theo biểu
mẫu liên quan (nếu có).
3.2. Sau khi tiếp nhận hồ
sơ, Trung tâm Hành chính công Tỉnh kiểm soát, đôn đốc giải quyết đúng thời gian
theo quy định.
3.3. Đối với các thủ tục
hành chính có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền các Sở, ban, ngành
thì trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian quy định theo Phiếu hẹn.
3.4. Đối với các thủ tục
hành chính có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh thì
sau khi có kết quả thẩm định của các Sở, ngành liên quan, Trung tâm Hành chính
công Tỉnh chuyển hồ sơ kèm kết quả thẩm định đến Văn phòng UBND Tỉnh để trình
UBND Tỉnh phê duyệt và nhận kết quả cuối cùng, trả cho tổ chức, cá nhân theo thời
gian quy định.
3.5. Thời gian giải quyết từng
loại thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại Quy định này.
3.6. Văn bản trả lời phải thể
hiện đầy đủ các nội dung xin ý kiến, nội dung những vấn đề đồng ý, những vấn đề
không đồng ý, những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh và nêu rõ lý do, tuyệt đối
không được nêu chung chung.
Quá thời gian quy định nếu
đơn vị được xin ý kiến không trả lời hoặc không báo cáo về lý do chậm trễ hoặc
trả lời chung chung (không rõ quan điểm đồng ý hoặc không đồng ý) thì được coi
như đã chấp thuận và người đứng đầu đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm về những
vấn đề liên quan thuộc chức năng quản lý của đơn vị mình theo quy định. Cơ quan
chủ trì, đầu mối được phép thực hiện các bước tiếp theo đã được quy định.
4. Cung cấp thông tin về đầu
tư:
4.1. Khi tìm hiểu cơ hội đầu
tư tại tỉnh Quảng Ninh, tổ chức, cá nhân liên hệ với Bộ phận Hành chính công
chuyên ngành Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA) hoặc Ban Quản lý khu kinh tế
(trên địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh
để được cung cấp các thông tin có liên quan đến trình tự, thủ tục đầu tư, định
hướng theo các quy hoạch của Tỉnh.
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư, Ban Quản lý khu kinh tế là cơ quan đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan liên quan của Tỉnh để hướng dẫn, trả lời tổ chức, cá nhân.
Việc cung cấp các thông tin,
quy định về đầu tư có thể thông qua hình thức tiếp xúc, trả lời trực tiếp hoặc
trả lời bằng văn bản (khi có yêu cầu).
Trong quá trình phối hợp,
các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp thông tin cho Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế để trả lời cho tổ chức, cá
nhân phải đảm bảo đúng nội dung, tuyệt đối không được trả lời chung chung.
4.2. Đối với các thủ tục
không quy định nêu trên, nếu có yêu cầu của tổ chức, cá nhân, Trung tâm Hành
chính công Tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan
chức năng để được giải quyết kịp thời.
Chương
III
CHẤP THUẬN ĐỊA
ĐIỂM VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Mục I. CHẤP
THUẬN ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
Điều 7.
Chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh liên hệ với Trung tâm Hành chính công Tỉnh
để được hướng dẫn, giới thiệu các quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất được duyệt, các dự án nằm trong danh mục
thu hút, kêu gọi đầu tư hàng năm của Tỉnh và các nội dung liên quan đến trình tự,
thủ tục đầu tư để triển khai thực hiện các bước tiếp theo theo Quy định này.
2. Nhà đầu tư thực hiện lập
thủ tục chấp thuận địa điểm để nghiên cứu lập quy hoạch như sau:
2.1. Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình hoặc Văn bản của
nhà đầu tư đề nghị tự bỏ kinh phí nghiên cứu quy hoạch, dự án.
- Thuyết minh sơ bộ ý tưởng
lập quy hoạch gồm các nội dung chính: Thông tin Nhà đầu tư; vị trí, ranh giới,
diện tích, hiện trạng khu đất nghiên cứu quy hoạch; mục tiêu; tiến độ lập quy
hoạch; dự kiến tổng mức đầu tư dự án.
- Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
- Sơ đồ địa điểm nghiên cứu
quy hoạch do tổ chức, cá nhân lập thể hiện trên khổ giấy A3, sơ đồ thể hiện
trên nền bản đồ hiện trạng hoặc trích từ bản đồ quy hoạch được duyệt tỷ lệ
1/2.000 ÷ 1/5000, trong đó đánh dấu (X) tại vị trí nghiên cứu quy hoạch; sơ đồ
có 04 khung tên ký, đóng dấu của Nhà đầu tư, UBND cấp huyện, cơ quan thẩm định
(Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế), UBND Tỉnh.
- Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(trong đó 02 bộ gốc, riêng Sơ đồ địa điểm 06 bộ gốc) + 01 CD ghi toàn bộ nội
dung, thành phần hồ sơ.
2.2. Trình tự giải quyết: Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh để
thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
a. Đối với các địa điểm
ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư thẩm định (lấy ý kiến các Sở, ngành, địa phương liên quan nếu cần thiết), trình
Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
b. Đối với các địa điểm
trong khu công nghiệp, khu kinh tế:
- Ban Quản lý khu kinh tế thẩm
định (lấy ý kiến các Sở, ngành, địa phương liên quan nếu cần thiết), trình Chủ
tịch UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
2.3. Thời gian giải quyết:
Không quá 09 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian thẩm định không
quá 06 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04
ngày làm việc)).
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 03 ngày làm việc.
2.4. Căn cứ thời gian quy định
tại Quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; tổ chức, cá nhân
thực hiện các trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng theo quy định.
Mục II.
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 8.
Yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ quy hoạch xây dựng
Thực hiện theo các quy định
tại Điều 5, Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 và Điều 14 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13.
Điều 9.
Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng
Theo quy định tại Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Các khu vực dự kiến thực
hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ sở để xác
định các dự án đầu tư xây dựng.
2. Các khu vực chức năng
trong đô thị được lập quy hoạch phân khu làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư
xây dựng và lập quy hoạch chi tiết theo giai đoạn phát triển, nhu cầu đầu tư.
3. Các khu chức năng đặc
thù, khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Các khu chức năng đặc thù
quy mô trên 500 ha được lập quy hoạch chung xây dựng làm cơ sở để lập quy hoạch
phân khu và quy hoạch chi tiết.
- Các khu chức năng đặc thù
quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, nằm trong khu vực đã có quy hoạch chung xây
dựng được phê duyệt thì không phải lập quy hoạch chung xây dựng mà tiến hành lập
các bước quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định tại
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
- Các khu công nghiệp, khu
chế xuất có quy mô từ 200 ha đến 500 ha thì triển khai lập quy hoạch phân khu
xây dựng trên nền bản đồ tỷ lệ 1/2.000 với đầy đủ các nội dung yêu cầu để làm
cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cấp giấy phép xây dựng.
Trường hợp lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất tại
khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ
quy hoạch.
- Các khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp có quy mô diện tích dưới 200 ha thì tiến hành lập
ngay quy hoạch chi tiết xây dựng (không cần thực hiện bước lập nhiệm vụ quy hoạch)
để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
4. Các dự án tại khu vực
nông thôn được lập quy hoạch xây dựng đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng
xã.
5. Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng do một đơn vị tổ chức nghiên cứu quy hoạch có quy mô nhỏ hơn 5,0 ha
(nhỏ hơn 2,0 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì lập Quy hoạch
tổng mặt bằng (kèm phương án thiết kế kiến trúc công trình) nếu dự án phù hợp với
quy hoạch phân khu khu vực hoặc dự án đã xác định cơ bản được phạm vi, ranh giới
quy hoạch, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đấu nối và được UBND Tỉnh chấp thuận triển
khai lập Quy hoạch tổng mặt bằng (kèm phương án thiết kế kiến trúc công trình)
với các thông số sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc, hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực.
Điều
10. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
Tổ chức, cá nhân căn cứ các
nội dung đã được UBND Tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch, triển
khai trình tự lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng theo quy định
tại Điều 20 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, cụ thể như sau:
1. Lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
2. Điều tra, khảo sát thực địa;
thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế -
xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng (các đơn vị nghiên cứu lập
quy hoạch đặc biệt chú ý phần đánh giá hiện trạng);
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thẩm định, phê duyệt đồ
án quy hoạch xây dựng;
Trong quá trình triển khai
các bước nêu trên, thực hiện việc lấy ý kiến tổ chức, cá nhân liên quan theo
các quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều
11. Quy hoạch xây dựng vùng
1. Nội dung nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng vùng: Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13; Điều 7, 8 và 9 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của
Chính phủ; Điều 3 Điều 4 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thành phần và số lượng hồ
sơ: Theo Mục II Phụ lục A Quy định này.
3. Trình tự giải quyết: Cơ
quan lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh
để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
4. Thời gian giải quyết:
a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ
quy hoạch: Không quá 35 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 20 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 15 ngày làm việc.
b) Đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch: Không quá 45 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 25 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 20 ngày làm việc.
c) Trong vòng 17 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 20 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Nếu không đủ điều kiện trình
UBND Tỉnh phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho cơ quan lập quy hoạch
bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
d) Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 15 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều
kiện phê duyệt, UBND Tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các
cơ quan liên quan biết.
Điều
12. Quy hoạch đô thị
1. Quy hoạch chung đô thị:
1.1. Nội dung nhiệm vụ quy
hoạch và đồ án quy hoạch:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
chung đô thị: Thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12; Điều 5 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
b) Nội dung đồ án quy hoạch
chung đô thị: Thực hiện theo quy định tại Điều 26, 27 và 28 Luật Quy hoạch đô
thị số 30/2009/QH12; Điều 6 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ
Xây dựng.
1.2. Thành phần và số lượng
hồ sơ: Theo Mục III.1 Phụ lục A Quy định này.
1.3. Trình tự giải quyết: Cơ
quan lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh
để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
1.4. Thời gian giải quyết:
a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ
quy hoạch: Không quá 35 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 20 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 15 ngày làm việc.
b) Đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch: Không quá 45 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 25 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 15 ngày làm việc.
c) Trong vòng 17 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 20 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình UBND Tỉnh
phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho cơ quan lập quy hoạch bằng văn
bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
d) Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, UBND Tỉnh trả
lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.
2. Quy hoạch phân khu:
2.1. Nội dung nhiệm vụ quy
hoạch và đồ án quy hoạch:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
Điều 7 Thông tư số 12/2016/TT- BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
b) Nội dung đồ án quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Điều
19 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ; Điều 8 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016
của Bộ Xây dựng.
2.2. Thành phần và số lượng
hồ sơ: Theo Mục III.2 Phụ lục A Quy định này.
2.3. Trình tự giải quyết: Cơ
quan lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh
để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
2.4. Thời gian giải quyết:
a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ
quy hoạch: Không quá 20 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 15 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc. b) Đối với hồ sơ quy hoạch: Không quá 25
ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 18 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 07 ngày làm việc.
c) Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình UBND Tỉnh
phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản
và thông báo cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
d) Trong vòng 05 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, UBND Tỉnh trả
lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.
3. Quy hoạch chi tiết đô thị,
quy hoạch tổng mặt bằng (kèm theo phương án kiến trúc công trình), Thiết kế đô
thị:
3.1. Nội dung nhiệm vụ quy
hoạch và đồ án quy hoạch:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
chi tiết đô thị: Thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23 Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12; Điều 9 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
b) Nội dung đồ án quy hoạch
chi tiết đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng (kèm theo phương án kiến trúc công
trình): Thực hiện quy định tại Điều 30 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
Điều 20 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ; Điều 10 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
c) Nội dung nhiệm vụ và đồ
án thiết kế đô thị riêng: Thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Quy hoạch đô
thị số 30/2009/QH12; Điều 16,17,18,19,20
Thông tư số 06/2013/TT-BXD
ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về thiết kế đô thị;
3.2. Thành phần và số lượng
hồ sơ: Quy hoạch chi tiết theo quy định tại Mục III.3 Phụ lục A; tổng mặt bằng
theo quy định tại mục V Phụ lục A; thiết kế đô thị theo quy định tại mục VI Phụ
lục A kèm theo Quy định này.
3.3. Đối với địa bàn ngoài
khu công nghiệp, khu kinh tế:
3.3.1. Trình tự giải quyết:
Cơ quan lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công
Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc
được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ). Cơ quan lập quy hoạch được
phép sơ nhiệm vụ quy hoạch song song với hồ sơ quy hoạch và trình duyệt 01 lần.
3.3.2. Thời gian giải quyết:
a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ
quy hoạch: Không quá 15 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu
cần) không quá 04 ngày làm việc).
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc. b) Đối với hồ sơ quy hoạch: Không quá 20
ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 12 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu
cần) không quá 04 ngày làm việc).
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 08 ngày làm việc.
c) Đối với hồ sơ nhiệm vụ
quy hoạch trình song song với hồ sơ quy hoạch: Không quá 30 ngày làm việc;
trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 20 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu
cần) không quá 06 ngày làm việc).
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 10 ngày làm việc.
d) Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình UBND Tỉnh
phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản
và thông báo cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
e) Trong vòng 05 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, UBND Tỉnh trả
lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.
3.4. Đối với địa bàn trong
khu công nghiệp, khu kinh tế:
3.4.1. Trình tự giải quyết:
Cơ quan lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu
hẹn tại Trung tâm Hành chính
công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa
hợp lệ).
3.4.2. Thời gian giải quyết:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch không quá 10 ngày làm việc và đồ án quy
hoạch không quá 15 ngày làm việc; trong đó thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên
quan (nếu cần) không quá 04 ngày làm việc.
b) Trong thời gian 05 ngày
làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 07 ngày làm việc (đối với hồ sơ
đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Ban
Quản lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông
báo cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
Điều
13. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
1. Quy hoạch chung khu chức
năng đặc thù:
1.1. Nội dung nhiệm vụ quy
hoạch và đồ án quy hoạch chung khu chức năng đặc thù:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; khoản
1 Điều 11 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 13
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
b) Nội dung đồ án quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 26 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Điều 12 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 14 Thông
tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
c) Các khu chức năng đặc thù
có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, nằm trong khu vực đã có quy hoạch chung
xây dựng được phê duyệt thì không phải lập quy hoạch chung xây dựng mà tiến
hành lập các bước quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định
tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ
1.2. Thành phần và số lượng
hồ sơ: Theo Mục IV.1 Phụ lục A Quy định này.
1.3. Trình tự giải quyết: Tổ
chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành
chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp
lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
1.4. Thời gian giải quyết:
1.4.1. Thẩm định và phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch:
a) Không quá 35 ngày làm việc;
trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 20 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong thời gian 14 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm
Hành chính công Tỉnh biết.
c) Trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện
phê duyệt, UBND Tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan biết.
1.4.2. Thẩm định và phê duyệt
đồ án quy hoạch:
a) Không quá 40 ngày làm việc;
trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 25 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong thời gian 17 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm
Hành chính công Tỉnh biết.
c) Trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện
phê duyệt, UBND Tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan biết.
2. Quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng đặc thù:
2.1. Nội dung nhiệm vụ quy
hoạch và đồ án quy hoạch:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; khoản
2 Điều 11 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 15
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
b) Nội dung đồ án quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Điều
13 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 16 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
c) Đối với các khu công nghiệp,
khu chế xuất có quy mô từ 200ha đến 500ha: Quy hoạch phân khu xây dựng được lập
trên nền bản đồ tỷ lệ 1/2.000 với đầy đủ các nội dung yêu cầu để làm cơ sở lập
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cấp giấy phép xây dựng. Trường
hợp lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất tại khu vực
đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch
2.2. Thành phần và số lượng
hồ sơ: Theo Mục IV.2 Phụ lục A Quy định này.
2.3. Trình tự giải quyết: Tổ
chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành
chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp
lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
2.4. Thời gian giải quyết:
a) Thẩm định và phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch: Không quá 25 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 17 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 08 ngày làm việc.
b) Trong thời gian 12 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông cho Trung tâm Hành
chính công Tỉnh biết.
c) Trong vòng 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện
phê duyệt, UBND Tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan biết.
3. Quy hoạch chi tiết khu chức
năng đặc thù:
3.1. Nội dung nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng (kèm theo thiết kế kiến trúc)
khu chức năng đặc thù:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; khoản
3 Điều 11 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 17
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
b) Nội dung đồ án quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Điều
14 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 18 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
c) Việc lập quy hoạch chi tiết
xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất không cần thực hiện bước lập nhiệm
vụ quy hoạch. Các khu công nghiệp, khu chế xuất có quy mô diện tích dưới 200 ha
và cụm công nghiệp thì tiến hành lập ngay quy hoạch chi tiết xây dựng để làm cơ
sở lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
3.2. Thành phần và số lượng
hồ sơ: Quy hoạch chi tiết theo quy định tại Mục IV.3 Phụ lục A Quy định này;
Quy hoạch tổng mặt bằng (kèm theo thiết kế kiến trúc) theo quy định tại mục V
Phụ lục A Quy định này.
3.3. Đối với địa bàn ngoài
khu công nghiệp, khu kinh tế:
3.3.1. Trình tự giải quyết:
Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành
chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp
lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
3.3.2. Thời gian giải quyết:
a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ
quy hoạch: Không quá 20 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 15 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc. b) Đối với hồ sơ quy hoạch: Không quá 25
ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 18 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của UBND
Tỉnh không quá 07 ngày làm việc.
c) Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình UBND Tỉnh
phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản
và thông báo cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
d) Trong vòng 05 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, UBND Tỉnh trả
lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.
3.4. Đối với địa bàn trong
khu công nghiệp, khu kinh tế:
3.4.1. Trình tự giải quyết:
Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành
chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ
chưa hợp lệ).
3.4.2. Thời gian giải quyết:
a) Ban Quản lý khu kinh tế
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch: Không quá 15 ngày
làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và không quá 20 ngày làm việc (đối
với hồ sơ quy hoạch) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian lấy ý
kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) không quá 04 ngày làm việc).
b) Trong thời gian 05 ngày
làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và không quá 07 ngày làm việc (đối
với hồ sơ quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện
thì Ban Quản lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản
và thông báo cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
Điều
14. Quy hoạch xây dựng nông thôn
1. Quy hoạch chung xây dựng
xã:
1.1. Nội dung nhiệm vụ quy
hoạch và đồ án quy hoạch:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; khoản
1 Điều 17, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
b) Nội dung đồ án quy hoạch:
Thực hiện theo, quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Điều
18 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
1.2. Trình tự giải quyết: Tổ
chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành
chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp
lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
1.3. Thời gian giải quyết:
1.3.1. Thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch:
a) Không quá 35 ngày làm việc;
trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 20 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong vòng 14 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời
và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành
chính công Tỉnh biết.
c) Trong vòng 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện
phê duyệt, UBND Tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan biết.
1.3.2. Thẩm định, phê duyệt
đồ án quy hoạch:
a) Không quá 40 ngày làm việc;
trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 25 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong thời gian 17 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bằng văn bản và thông báo
cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
c) Trong vòng 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện
phê duyệt, UBND Tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan biết.
2. Quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn:
2.1. Nội dung nhiệm vụ quy
hoạch và đồ án quy hoạch:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; khoản
2 Điều 17 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
b) Nội dung đồ án quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Điều
19 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
2.2. Trình tự giải quyết: Tổ
chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành
chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp
lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
2.3. Thời gian giải quyết:
a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ
quy hoạch: Không quá 20 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 15 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc. b) Đối với hồ sơ quy hoạch: Không quá 25
ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 18 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 07 ngày làm việc.
c) Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình UBND Tỉnh
phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản
và thông báo cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
d) Trong vòng 05 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, UBND Tỉnh trả
lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.
Điều
15. Quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình theo tuyến
1. Tổ chức, cá nhân tiến
hành lập hồ sơ phê duyệt quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo
tuyến ngay sau khi được UBND Tỉnh có quyết định chấp thuận Sơ đồ hướng tuyến.
Thời hạn lập quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến được
xác định theo Quyết định của UBND Tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Thành phần hồ sơ: Theo Mục
VII Phụ lục A của Quy định này.
3. Đối với địa bàn ngoài khu
công nghiệp, khu kinh tế:
3.1. Trình tự giải quyết: Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh để
thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
3.2. Thời gian giải quyết:
a) Thời gian thẩm định, phê
duyệt: Không quá 20 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 15 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
b) Trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm
Hành chính công Tỉnh biết.
c) Trong vòng 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện
phê duyệt, UBND Tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan biết.
4. Đối với địa bàn trong khu
công nghiệp, khu kinh tế:
4.1. Trình tự giải quyết: Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu
hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
4.2. Thời gian giải quyết:
a) Thẩm định, phê duyệt: Ban
Quản lý khu kinh tế thẩm định, phê duyệt không quá 15 ngày làm việc; trong đó
thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) không quá 04 ngày làm việc.
b) Trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Ban Quản
lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo
cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
Điều
16. Cung cấp thông tin về quy hoạch
Thực hiện theo quy định tại
Điều 55, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, cụ thể như sau:
1. Trình tự thực hiện:
1.1. Tổ chức, cá nhân liên hệ
với Trung tâm Hành chính công Tỉnh (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của
UBND Tỉnh phê duyệt hoặc các quy hoạch trong khu công nghiệp, khu kinh tế do
Ban Quản lý khu kinh tế phê duyệt theo ủy quyền) hoặc cơ quan quản lý quy hoạch
cấp huyện (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện) để được
hướng dẫn.
1.2. Tổ chức, cá nhân căn cứ
vào thời gian ghi trong giấy tiếp nhận hồ sơ đến Trung tâm Hành chính công Tỉnh
hoặc cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện nhận kết quả.
2. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cung cấp thông
tin của tổ chức, cá nhân.
- Sơ đồ vị trí lập trên bản
đồ tỷ lệ 1/2.000-1/5.000; trong đó xác định sơ bộ về vị trí, ranh giới nghiên cứu
(số lượng: 01 bộ).
3. Thời gian giải quyết:
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; Trung tâm
Hành chính công Tỉnh hoặc cơ quan quản lý cấp huyện có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho tổ chức, cá nhân. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời
và hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân cụ thể.
Điều
17. Cấp chứng chỉ quy hoạch
Thực hiện theo quy định tại
Điều 56, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, cụ thể như sau:
1. Trình tự thực hiện:
1.1. Tổ chức, cá nhân liên hệ
với Trung tâm Hành chính công Tỉnh (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của
UBND Tỉnh phê duyệt hoặc các quy hoạch trong khu công nghiệp, khu kinh tế do
Ban Quản lý khu kinh tế phê duyệt theo ủy quyền) hoặc cơ quan quản lý quy hoạch
cấp huyện (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện) để được
hướng dẫn.
1.2. Tổ chức, cá nhân căn cứ
vào thời gian ghi trong giấy tiếp nhận hồ sơ đến Trung tâm Hành chính công Tỉnh
hoặc cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện nhận kết quả.
2. Thành phần hồ sơ: Theo Mục
IX Phụ lục A của Quy định này.
3. Thời gian giải quyết:
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ Trung tâm
Hành chính công Tỉnh hoặc cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện có trách nhiệm cấp
chứng chỉ quy hoạch. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời và hướng dẫn
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cụ thể.
Điều
18. Cấp phép quy hoạch
Thực hiện theo quy định tại
Chương IV, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Các trường hợp phải có giấy
phép quy hoạch làm cơ sở để lập, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
hoặc lập dự án đầu tư:
1.1. Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy
hoạch chi tiết.
1.2. Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu nhưng chưa
đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết.
1.3. Dự án đầu tư xây dựng
công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc
thiết kế đô thị, trừ nhà ở.
1.4. Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được
duyệt nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
đô thị đối với một lô đất.
1.5. Trường hợp nội dung đầu
tư có khác hoặc không phù hợp với quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2.000) đã được phê duyệt, nếu xét thấy có cơ sở xem xét thì cơ
quan có thẩm quyền cần tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy
định, không thực hiện thủ tục cấp phép quy hoạch.
2. Thành phần, số lượng hồ
sơ: Theo Mục VIII Phụ lục A của Quy định này.
3. Đối với địa bàn ngoài khu
công nghiệp, khu kinh tế:
3.1. Trình tự giải quyết: Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu
hồ sơ hợp lệ) để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
3.2. Thời gian giải quyết:
a) Không quá 15 ngày làm việc;
trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 10 ngày làm việc.
- Thời gian cấp giấy phép
quy hoạch của UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
b) Trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm
Hành chính công Tỉnh biết.
c) Trong vòng 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện
phê duyệt, UBND Tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan
liên quan biết.
4. Đối với địa bàn trong khu
công nghiệp, khu kinh tế:
4.1. Trình tự giải quyết: Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu
hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
4.2. Thời gian giải quyết:
a) Thời gian thẩm định, phê
duyệt: Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định, phê duyệt không quá 10 ngày làm việc.
b) Trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Ban Quản
lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo
cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh biết.
Điều
19. Điều chỉnh quy hoạch
1. Đối với điều chỉnh tổng
thể quy hoạch xây dựng:
Nội dung, thành phần hồ sơ
nhiệm vụ, đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng thực hiện các các yêu cầu
như đối với quy hoạch mới.
2. Đối với Điều chỉnh cục bộ
quy hoạch xây dựng: Nội dung, thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo của cơ quan tổ chức
lập quy hoạch gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, trong đó nêu
rõ: Lý do, sự cần thiết điều chỉnh cục bộ quy hoạch; nội dung điều chỉnh cục bộ
quy hoạch; phân tích, làm rõ tính liên tục, đồng bộ của toàn bộ đồ án quy hoạch
xây dựng và hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch; đề
xuất biện pháp khắc phục các vấn đề mới nảy sinh do điều chỉnh cục bộ; lộ
trình, tiến độ thực hiện theo điều chỉnh quy hoạch cục bộ sau khi được cấp có
thẩm quyền quyết định. Kèm theo các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan.
b) Các bản vẽ thể hiện các nội
dung điều chỉnh cục bộ, xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều
chỉnh cục bộ quy hoạch; có sự tham chiếu, so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã
được phê duyệt.
c) Dự thảo văn bản của cấp
có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng.
Điều
20. Lấy ý kiến về quy hoạch
1. Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, nhà đầu tư được giao nghiên cứu, triển khai các dự án có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo quy định tại Điều 20, 21 Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12 (đối với quy hoạch đô thị) hoặc Điều 16, 17 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 (đối với quy hoạch vùng, quy hoạch khu chức năng đặc thù).
2. UBND các địa phương liên
quan có trách nhiệm phối hợp trong việc lấy ý kiến; cơ quan, tổ chức lập quy hoạch
có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, giải trình đầy đủ các nội dung góp ý, làm
cơ sở hoàn chỉnh các phương án quy hoạch theo hướng đảm bảo sự phù hợp, có tính
khả thi, hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và cộng đồng dân cư.
3. Các đồ án quy hoạch phải
được tổ chức lấy, tiếp thu ý kiến về quy hoạch trước khi trình Sở Xây dựng thẩm
định, trình UBND Tỉnh phê duyệt (hoặc Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định và phê
duyệt đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trên địa bàn khu
kinh tế). Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng là một thành phần của hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây
dựng.
Điều
21. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đã
được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Văn phòng UBND Tỉnh, Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với địa bàn
khu công nghiệp, khu kinh tế) và UBND cấp huyện có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ
án quy hoạch và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật. Đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ cho Ban Xúc tiến và
Hỗ trợ đầu tư.
3. Các tổ chức, cá nhân được
giao tổ chức lập quy hoạch chỉ được giữ 01 bộ hồ sơ quy hoạch được phê duyệt.
Điều
22. Công bố công khai quy hoạch
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch phải được công bố công khai theo quy định
tại Điều 53, 54 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Điều 40, 41, 42 Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13.
2. UBND cấp huyện: Công bố
công khai đồ án quy hoạch chung đã được lập và phê duyệt; các đồ án quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân lập quy
hoạch hoặc được giao làm chủ đầu tư dự án có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp
huyện, cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện để thực hiện công bố công khai quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương
IV
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Mục I.
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
23. Các trường hợp phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc đấu giá quyền sử dụng
đất được thực hiện theo Điều 117, 118 và 119 Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT- BTNMT- BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Tư pháp.
2. Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với
các trường hợp sau:
- Các trường hợp quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, h khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và nhà nước
đã thực hiện xong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đã xác định trong kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện được phê duyệt, có phương án đấu giá được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Các trường hợp quy định tại
Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT- BTNMT- BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
3. Không đấu giá quyền sử dụng
đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai số
45/2013/QH13.
Mục II.
ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
24. Các trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án sử dụng vốn
ngoài ngân sách nhà nước
1. Các dự án đầu tư sử dụng
các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao để xây dựng công trình thuộc đô
thị; khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp
đa năng.
2. Trong trường hợp Nhà nước
chưa có điều kiện bố trí ngân sách lập quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng
tạo quỹ đất sạch để tổ chức đấu giá đất thì các dự án sử dụng các quỹ đất mà Luật
Đất đai quy định bắt buộc phải đấu giá quyền sử dụng đất phải thực hiện đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
3. Việc tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước khi đảm
bảo các điều kiện sau đây:
3.1. Có quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3.2. Có danh mục dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã được công bố rộng rãi theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều
25. Các hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại
Điều 9, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau đây:
1.1. Lĩnh vực đầu tư mà pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện.
1.2. Nhà đầu tư nước ngoài
không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế.
1.3. Dự án PPP nhóm C theo
quy định pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được liên danh
với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu và
thực hiện dự án.
1.4. Dự án đầu tư có sử dụng
đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng.
2. Chỉ định nhà đầu tư thực
hiện dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
bao gồm:
2.1. Chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng
sơ tuyển.
2.2. Chỉ có một nhà đầu tư
có khả năng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu
số 43/2013/QH13.
2.3. Nhà đầu tư đề xuất dự án
đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của
Chính phủ.
3. Đấu thầu rộng rãi quốc tế:
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều
26. Các trường hợp không được xét lựa chọn làm nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư đã được giao
thực hiện dự án có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn Tỉnh nhưng đã có dự án bị
thu hồi mà lỗi hoàn toàn do nguyên nhân từ phía chủ đầu tư.
2. Nhà đầu tư triển khai dự
án chậm từ 12 tháng trở lên so với một trong các mốc tiến độ được duyệt của dự
án.
3. Nhà đầu tư cố ý không thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
4. Vi phạm quy định của pháp
luật về đầu tư, xây dựng, đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác và nợ tiền sử dụng đất đối
với các doanh nghiệp đã được giao (một trong các dự án được giao).
5. Nhà đầu tư hoặc doanh
nghiệp hiện đang nợ tiền sử dụng đất hoặc nợ tiền thuế nhà nước có số nợ từ 01
(một) tỷ đồng trở lên và thời gian nợ đã quá 06 tháng.
Điều
27. Trình tự đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Trình tự, thủ tục lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án:
1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt
và công bố danh mục dự án.
1.2. Sơ tuyển trước khi lập,
phê duyệt kế hoạch đấu thầu (tổ chức đấu thầu rộng rãi nếu có từ 02 nhà đầu tư
đăng ký tham gia và trúng sơ tuyển; chỉ định nhà đầu tư trong trường hợp chỉ có
một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển hoặc chỉ có một
nhà đầu tư trúng sơ tuyển).
1.3. Lập, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch đấu thầu.
1.4. Lập, thẩm định, phê duyệt
hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ đề xuất.
1.5. Phát hành, tiếp nhận;
đánh giá hồ sơ mời thầu, hồ sơ đề xuất; đàm phán sơ bộ hợp đồng.
1.6. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nội dung thẩm định và nội
dung các hồ sơ liên quan trong quy trình thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án tuân thủ theo các quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015
của Chính phủ.
Điều
28. Lập, phê duyệt danh mục dự án sử dụng đất
Thực hiện theo Điều 10, Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Lập và phê duyệt danh mục
dự án:
1.1. Căn cứ lập danh mục dự
án:
a) Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
b) Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt.
d) Quy hoạch phân khu xây dựng
tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
1.2. Lập và phê duyệt danh mục
dự án:
Sở chuyên ngành, cơ quan
chuyên môn tương đương cấp sở hoặc UBND cấp huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất,
quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Định kỳ 3 tháng, UBND cấp
huyện có trách nhiệm đề xuất danh mục dự án sử dụng khu đất, quỹ đất cần lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh
xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
- Trường hợp phát sinh các dự
án cụ thể chưa có trong danh mục trên, để kịp thời giải quyết thủ tục cho nhà đầu
tư, UBND cấp huyện lập danh mục dự án bổ sung gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở đó, UBND Tỉnh ủy quyền cho UBND
cấp huyện tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định.
- Đối với các dự án do các Sở,
cơ quan chuyên ngành tương đương cấp Sở quản lý chịu trách nhiệm đề xuất danh mục,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt và
giao cho UBND địa phương nơi có dự án hoặc một cơ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đảm
bảo trình tự, thủ tục quy định.
- Các dự án không nằm trong
danh mục phải lựa chọn nhà đầu tư được duyệt; Các dự án mà UBND cấp huyện (nơi
có dự án), các Sở, ngành được giao trực tiếp quản lý dự án đó không đề xuất hoặc
không kịp thời đề xuất lập danh mục dự án phải lựa chọn nhà đầu tư thì coi như
thuộc trường hợp UBND Tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo Điều 32 Luật đầu
tư số 67/2014/QH13 và khi đó UBND cấp huyện, các Sở, ngành được giao trực tiếp
quản lý dự án đó phải chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về việc rà soát, lập
danh mục các dự án sử dụng đất, mặt nước cần lựa chọn nhà đầu tư.
2. Công bố danh mục dự án:
2.1. Sau khi có quyết định
phê duyệt, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố trong thời hạn quy
định trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Thời hạn công bố
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt. Khuyến khích đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc
tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.
2.2. Nội dung công bố phải
bao gồm các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức
năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất,
các thông tin cần thiết khác.
2.3. Sở Kế hoạch và đầu tư
có trách nhiệm công bố công khai danh mục dự án nêu trên theo quy định.
Điều
29. Áp dụng sơ tuyển
Thực hiện theo Điều 16, Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Căn cứ danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất được phê duyệt, việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước
khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 hoặc chỉ định thầu theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.
2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng
đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại các khoản
3, 4 Điều này.
3. Sơ tuyển trong nước áp dụng
đối với dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư có sử
dụng đất có tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, căn cứ tính
chất của dự án, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước
hoặc không áp dụng sơ tuyển.
Điều
30. Nội dung lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo, phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình, thẩm
định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
Thực hiện theo quy định tại
các Điều 17, 18, 19, 20, 21 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính
phủ.
Điều
31. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo Điều 22, Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư đối với dự án có sử dụng đất.
1.1. Quyết định phê duyệt
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
1.2. Điều ước, thỏa thuận quốc
tế, vốn vay ưu đãi nếu có.
1.3. Kết quả sơ tuyển (nếu
có).
1.4. Các văn bản có liên
quan.
2. Căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình cơ quan có thẩm
quyền, đồng thời gửi cơ quan thẩm định.
3. Hồ sơ trình duyệt bao gồm
văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình duyệt bao gồm tóm tắt
về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ. Tài liệu
kèm theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều
32. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 23, 24 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều
33. Quy trình chi tiết đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại
Điều 56 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều
34. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật; mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; trình
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo các quy định
tại Mục 2, 3, 4, 5, 6 Chương V Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ.
Điều
35. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất
Thực hiện theo Điều 76, Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ yêu cầu.
1.1. Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu.
a) Danh mục dự án được công
bố theo quy định.
b) Kết quả sơ tuyển (nếu
có).
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt.
d) Quy định hiện hành của
pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan.
1.2. Nội dung hồ sơ yêu cầu
theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ song không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài
chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ yêu cầu.
a) Hồ sơ yêu cầu phải được
thẩm định theo quy định tại khoản 2, Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ trước khi phê duyệt.
b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu
cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ
yêu cầu.
Điều
36. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất.
Thực hiện theo quy định tại
Điều 76,77 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư:
1.1. Lập hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu
theo điểm a, Điều 76 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ. Nội
dung hồ sơ yêu cầu theo quy định tại điểm b Điều 76 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
1.2. Thẩm định và phê duyệt
hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư:
2.1. Hồ sơ yêu cầu được phát
hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2.2. Nhà đầu tư chuẩn bị và
nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều
37. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng áp dụng hình thức chỉ định
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại
Điều 78 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất
phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu.
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi,
bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng
được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ.
Điều
38. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại
Điều 76,77 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa
chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ.
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm.
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Có giá đề xuất của nhà đầu
tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu, có giá trị bồi
thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu
tư (B) hợp lý.
Điều
39. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 68
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều
40. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Căn cứ kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
2. Nội dung đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng.
2.1. Nội dung đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp
đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015
của Chính phủ và kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Chi tiết các nội dung
trong đàm phán sơ bộ hợp đồng.
b) Căn cứ để ký kết hợp đồng
dự án.
2.2. Ngoài những nội dung
quy định tại điểm 2.1 khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết
định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác.
3. Trường hợp đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư đồng thời mời nhà đầu tư xếp hạng
tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại
các Điều 66, 67 và 68 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ
và khoản 1, 2 Điều này.
4. Việc ký kết hợp đồng thực
hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác
có liên quan.
Mục III.
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều
41. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh
Thực hiện theo quy định tại
Điều 32 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể như sau:
UBND Tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
1. Dự án được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự
án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Dự án có sử dụng công nghệ
thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, dự án khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của UBND Tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ “V/v quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13” và các Thông tư hướng dẫn.
Điều
42. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh
Thực hiện theo quy định tại
Điều 33 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ dự án đầu tư:
1.1. Thành phần hồ sơ dự án
đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện
dự án đầu tư.
b) Bản sao chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với
nhà đầu tư là tổ chức.
c) Đề xuất dự án đầu tư bao
gồm các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn
đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về
lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án.
d) Bản sao một trong các tài
liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài
chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh
về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư.
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;
trường hợp dự án không đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu
khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.
e) Giải trình về sử dụng
công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư
67/2014/QH13 gồm các nội dung: Tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy
trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết
bị và dây chuyền công nghệ chính.
g) Hợp đồng BCC đối với dự
án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
1.2. Số lượng hồ sơ: 06 bộ,
trong đó 02 bộ gốc.
2. Trình tự giải quyết:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh
xem xét, phê duyệt nếu hồ sơ hợp lệ hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ
chưa hợp lệ.
- Đối với địa bàn ngoài khu
công nghiệp, khu kinh tế: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì, phối hợp cùng
các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Tỉnh
xem xét, quyết định, đồng thời chuyển 01 bộ hồ sơ tới Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với địa bàn trong khu
công nghiệp, khu kinh tế: Ban Quản lý khu kinh tế chủ trì, phối hợp cùng các Sở,
ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Tỉnh xem
xét, quyết định.
- Cơ quan thụ lý, thẩm định
hồ sơ ở bước sau không thẩm định lại và không chịu trách nhiệm về nội dung đã
có ý kiến thẩm định, đề xuất trước đó của cơ quan đồng cấp (trừ trường hợp cơ
quan sau có ý kiến khác).
3. Thời gian giải quyết:
Không quá 15 ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian thẩm định không
quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04
ngày làm việc);
- Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND Tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư khi hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện theo quy định, trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi UBND Tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư, Văn phòng UBND Tỉnh gửi 01 bản cho Trung tâm Hành chính công
Tỉnh để gửi trả nhà đầu tư, 01 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) để cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư) cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Căn cứ chủ trương đầu tư
của UBND Tỉnh, nhà đầu tư tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định.
Khi nhà đầu tư không thực hiện đúng thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt
chủ trương đầu tư và các cam kết của nhà đầu tư thì UBND Tỉnh sẽ chấm dứt hoạt
động đầu tư, thu hồi chủ trương đầu tư và nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về
các khoản kinh phí đã chi phí.
Mục IV. CẤP,
ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều
43. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 36 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể như sau:
1. Các trường hợp phải thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài.
b) Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
2. Các trường hợp không phải
thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu
tư trong nước.
b) Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
c) Đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy
định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, nhà đầu tư trong nước,
tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thực
hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a, b khoản
2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo Điều 45 của Quyết định này.
Điều
44. Thẩm quyền tiếp nhận cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 28, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án
đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư ngoài khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
2. Ban Quản lý khu kinh tế
tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
gồm:
a) Dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
b) Dự án đầu tư thực hiện
trong khu công nghiệp khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư thực
hiện trên địa bàn nhiều Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương mà trụ sở chính của
doanh nghiệp dự án hoặc văn phòng điều hành thực hiện dự án đặt tại Quảng Ninh;
dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu chế xuất, khu công nghệ cao thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hồ sơ đảm bảo theo trình tự, thời gian tại Quy định này.
4. Cơ quan quy định tại các
Khoản 1, 2 và 3 Điều này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh và thu hồi
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đã cấp cho nhà đầu tư trước thời điểm Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành.
Điều
45. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với
dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) theo thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền (không yêu cầu
nộp thêm hồ sơ bổ sung).
2. Đối với dự án đầu tư
không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31
và 32 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
2.1. Thành phần, số lượng hồ
sơ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Quy định này.
a) Trình tự giải quyết:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chủ trì và
phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan (nếu cần) thẩm định và cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Thời gian giải quyết:
Không quá 10 ngày làm việc, trong đó thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan
(nếu cần) không quá 04 ngày làm việc.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Sau khi cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án
trong khu công nghiệp, khu kinh tế) có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận hành
chính công về Đầu tư để gửi trả nhà đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư đã
triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 42
Quy định này trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực
hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư. Trình tự, thời gian giải quyết theo quy định tại Điểm 2.1,
Khoản 2 Điều này.
Điều
46. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 40 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13; Điều 33, 34, 36 Nghị định 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015, cụ thể như sau:
1. Khi có nhu cầu thay đổi
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Báo cáo tình hình triển
khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư.
c) Quyết định về việc điều
chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư.
d) Tài liệu quy định tại các
điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 42 Quy định này liên quan đến các nội dung điều
chỉnh.
3. Trình tự và thời gian giải
quyết:
3.1. Trường hợp điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh:
Khi điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng
hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, làm thay đổi mục tiêu, quy mô và
công suất của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án hoặc thay đổi
điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Luật Đầu
tư số 67/2014/QH13 thì Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với
dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) thực hiện thủ tục quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chủ trì,
phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định các nội dung điều
chỉnh; tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư.
- Thời gian giải quyết:
Không quá 15 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian thẩm định không
quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) không
quá 04 ngày làm việc);
+ Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND Tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Sau khi UBND Tỉnh quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư, Văn phòng UBND Tỉnh gửi 01 bản cho Trung tâm Hành
chính công Tỉnh để gửi trả nhà đầu tư, 01 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) để
điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
- Trường hợp điều chỉnh các
nội dung không được quy định tại khoản 1, Điều 34 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ và tại khoản a, Điều này thì nhà đầu tư thực hiện
thủ tục theo quy định tương ứng tại khoản c, Điều này
3.2. Trường hợp điều chỉnh
chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư:
Khi điều chỉnh dự án đầu tư
thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu
tư trong các trường hợp sau: Điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ
chính; Tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và
công suất của dự án; Điều chỉnh thời gian thực hiện của dự án hoặc thay đổi điều
kiện đối với nhà đầu tư (nếu có)
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chủ trì,
phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định các nội dung điều
chỉnh; tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư.
- Thời gian giải quyết hồ sơ
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư không quá 15 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian thẩm định không
quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) không
quá 04 ngày làm việc);
+ Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
- Sau khi UBND Tỉnh quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư, Văn phòng UBND Tỉnh gửi 01 bản cho Trung tâm Hành
chính công Tỉnh để gửi trả nhà đầu tư và 01 bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế).
3.3. Trường hợp điều chỉnh
Giấy chứng nhân đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư:
- Trường hợp thay đổi tên dự
án đầu tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp
văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Trung tâm hành chính công Tỉnh kèm
tài liệu liên quan đến thay đổi tên, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc tên dự án đầu
tư.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- Trường hợp điều chỉnh địa
điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu
tư; vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; thời hạn
hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu
có) và các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu
tư nộp hồ sơ theo khoản 2, Điều này cho Trung tâm hành chính công tỉnh.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết không quá 10
ngày làm việc, trong đó thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần)
không quá 04 ngày làm việc.
Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) điều
chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu
kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) có trách nhiệm gửi
01 bản cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh để gửi trả nhà đầu tư.
Điều
47. Thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) tham
mưu, báo cáo UBND Tỉnh thu hồi quyết định chủ trương đầu tư và quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thẩm quyền trong trường hợp dự án đầu tư chấm
dứt hoạt động theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
Mục V. BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều
48. Bảo đảm thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại
Điều 27, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ
trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện
ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;
đ) Nhà đầu tư là đơn vị sự
nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
2. Việc ký quỹ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ
quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư trong vòng 60 ngày sau khi dự án đầu tư được
quyết định chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Mức ký quỹ được tính bằng
tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định
chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến
từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300
tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%.
b) Đối với phần vốn trên 300
tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%. c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ
đồng, mức ký quỹ là 1%.
4. Vốn đầu tư của dự án theo
quy định tại Khoản 3 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp
cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư do
nhà đầu tư lập, chịu trách nhiệm phù hợp với tình hình thực tế và suất vốn đầu
tư đã được Bộ Xây dựng ban hành. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự
án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.
5. Tiền ký quỹ được nộp vào
tài khoản của Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu
kinh tế - đối với địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) mở tại Ngân hàng thương
mại tại Việt Nam được nhà đầu tư thống nhất với Sở kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban
Quản lý Khu kinh tế - đối với địa bàn Khu công nghiệp, khu kinh tế và được Cơ
quan đăng ký đầu tư chấp thuận. Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở,
duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký
quỹ.
6. Nhà đầu tư được giảm tiền
ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% số tiền ký quỹ đối
với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất;
b) Giảm 50% số tiền ký quỹ đối
với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành,
nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư
xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
7. Nhà đầu tư đã tạm ứng tiền
giải phóng mặt bằng, tái định cư được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ tương ứng
với số tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư đã tạm ứng.
Đối với trường hợp Nhà đầu
tư đã được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ nhưng dự án triển khai chậm tiến độ
(nguyên nhân do nhà đầu tư), thì yêu cầu Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ ký quỹ sau 60 ngày kể từ ngày được chấp thuận giãn tiến độ. Trường hợp nhà đầu
tư không thực hiện trong thời hạn trên, thì Quyết định chấp thuận giãn tiến độ
không còn hiệu lực thực hiện.
8. Nhà đầu tư được hoàn trả
tiền ký quỹ theo nguyên tắc sau:
8.1. Hoàn trả tiền ký quỹ.
a) Hoàn trả 50% số tiền ký
quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác
theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm
hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định
chủ trương đầu tư.
b) Hoàn trả số tiền ký quỹ
còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư
hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để
dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
c) Trường hợp giảm vốn đầu
tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu
tư giảm theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc văn
bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
d) Trường hợp dự án đầu tư không
thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được
xem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư.
8.2. Thủ tục hoàn trả tiền
ký quỹ: Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thẩm định
và thực hiện việc hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư.
Thành phần hồ sơ hoàn trả tiền
ký quỹ.
a) Văn bản đề nghị hoàn trả
tiền ký quỹ của nhà đầu tư.
b) Bản sao công chứng biên bản
bàn giao đất tại thực địa hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng
thuê đất (đối với hoàn trả lần thứ nhất).
c) Tổng hợp giá trị đã thực
hiện của dự án, có xác nhận của UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án (đối với
hoàn trả lần thứ 2);
d) Báo cáo kết quả thực hiện
dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ.
9. Tiền ký quỹ nộp vào ngân
sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Trường hợp điều chỉnh dự
án đầu tư làm thay đổi các điều kiện ký quỹ, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu
tư thỏa thuận điều chỉnh việc ký quỹ theo quy định tại Điều này.
Điều
49. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác theo các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13. Trường hợp chuyển nhượng
dự án phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án thực hiện nghĩa vụ về
thuế theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án bất động sản thì thực hiện
theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Quy định về trình tự, thủ tục
thực hiện kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Trường hợp chuyển nhượng
dự án, nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh tiếp nhận. Sở Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công
nghiệp, khu kinh tế) tổ chức thẩm định, trình UBND Tỉnh quyết định; thủ tục
chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều 37, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015
của Chính phủ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án nằm trong Khu công nghiệp, khu kinh tế)
tổ chức thẩm định thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động
theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu
tư, xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều
45 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 để điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 37, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính
phủ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án nằm trong Khu công nghiệp, khu kinh tế)
tổ chức thẩm định thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động
theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
của UBND Tỉnh, trình UBND Tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 37, Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
Điều
50. Giãn tiến độ đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 46 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể như sau:
1. Nhà đầu tư đề xuất bằng
văn bản đến Trung tâm Hành chính công Tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) khi giãn tiến
độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động
(nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội dung đề xuất giãn tiến
độ:
2.1. Tình hình hoạt động của
dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước từ khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm
giãn tiến độ.
2.2. Giải trình lý do và thời
hạn giãn tiến độ thực hiện dự án.
2.3. Kế hoạch tiếp tục thực
hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào
hoạt động.
2.4. Cam kết của nhà đầu tư
về việc tiếp tục thực hiện dự án.
3. Tổng thời gian giãn tiến
độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục
hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
4. Tổng thời gian giải quyết
là 15 ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian thẩm định không
quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04
ngày làm việc);
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
Sau khi UBND Tỉnh có ý kiến
bằng văn bản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án
trong khu công nghiệp, khu kinh tế) ban hành Quyết định giãn tiến độ đầu tư và
gửi 01 bản cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh để gửi trả nhà đầu tư.
5. UBND Tỉnh ủy quyền cho
Ban Quản lý khu kinh tế quyết định đề nghị giãn tiến độ đầu tư đối với các dự
án đầu tư thứ cấp trong Khu công nghiệp mà tổng thời gian đề nghị giãn tiến độ
không quá 12 tháng và không quá 01 lần cho một dự án. Thời gian giải quyết thủ
tục này không quá 10 ngày làm việc.
Chương
V
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, THIẾT KẾ XÂY DỰNG, GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều
51. Lập dự án đầu tư xây dựng
1. Căn cứ văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và quy hoạch
chi tiết được phê duyệt, nhà đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Nội dung dự án đầu tư xây
dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án và phù hợp quy định tại Điều
54, 55 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Đối với dự án PPP thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và
khoản 1 Điều 9 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
Đối với các dự án bất động sản
thì thực hiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Quy định về
trình tự, thủ tục thực hiện kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
3. Công trình sử dụng cho mục
đích tôn giáo và các công trình xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
(không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo
quy định tại Điều 55 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Điều
52. Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách:
1.1. Cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì
thẩm định thiết kế cơ sở của dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
1.2. Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (trừ phần thiết
kế công nghệ) của dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa
bàn Tỉnh (trừ các công trình quy định tại Điểm 1.1, Điểm 1.3 khoản này); chủ
trì thẩm định dự án phát triển đô thị, dự án phát triển đô thị điều chỉnh,
trình UBND Tỉnh phê duyệt (đối với các dự án do UBND Tỉnh phê duyệt), kết quả
thẩm định và tờ trình đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm
định thiết kế cơ sở công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao
thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc
lộ qua đô thị);
b) Sở Công Thương chủ trì thẩm
định thiết kế cơ sở công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện,
trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
c) Sở Giao thông Vận tải chủ
trì thẩm định thiết kế cơ sở công trình giao thông (trừ công trình thuộc thẩm
quyền thẩm định của Sở Xây dựng);
d) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
1.3. Phòng chức năng quản lý
xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư.
1.4. Cơ quan chuyên môn trực
thuộc cơ quan quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu
có), các nội dung khác của Dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì tổ
chức thẩm định dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư
dưới 5 (năm) tỷ đồng.
2. Đối với dự án PPP, cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định
thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá,
định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình
của dự án; đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ký hợp đồng dự án chủ trì thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên
cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế
cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện, trình phê duyệt dự án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn
khác
3.1. Cơ quan chuyên môn thuộc
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định nội
dung thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
năm (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình cấp đặc
biệt, cấp I.
3.2. Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại điểm 1.2 Khoản 1 Điều này chủ trì
thẩm định nội dung thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư (đối với các dự án đầu tư phải
tính giá thu tiền sử dụng đất) với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng
công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và
an toàn của cộng đồng (quy định tại Điều 58 Quy định này) không thuộc trường hợp
quy định tại điểm 3.1 khoản này.
3.3. UBND Tỉnh ủy quyền cho
Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với các công trình trong các khu công nghiệp) chủ
trì thẩm định nội dung thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư
xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của cộng đồng (quy định tại Điều 58 Quy định này) không thuộc
trường hợp quy định tại điểm 3.1 Khoản này.
3.4. Người quyết định đầu tư
tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án, trừ các nội dung thẩm định thiết kế
cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại điểm 3.1,
3.2 khoản này.
4. Thành phần hồ sơ trình thẩm
định thiết kế cơ sở: Theo quy định tại Mục X Phụ lục A Quy định này.
5. Trách nhiệm và thời hạn
giải quyết đối với các hồ sơ theo quy định tại điểm 1.2, 1.3 khoản 1, khoản 2,
điểm 3.2 khoản 3 Điều này:
5.1. Chủ đầu tư nộp hồ sơ và
nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
5.2. Thời gian thẩm định:
a) Không quá 12 ngày làm việc
đối với dự án nhóm B.
b) Không quá 8 ngày làm việc
đối với dự án nhóm C.
5.3. Cơ quan chủ trì thẩm định
gửi văn bản thẩm định về Trung tâm Hành chính công Tỉnh để trả kết quả cho chủ
đầu tư.
Điều
53. Thẩm quyền phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 12 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
Điều
54. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng
Thực hiện theo theo quy định
tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
Điều
55. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức lập
thiết kế, dự toán đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 79 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13. Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng thực hiện theo Điều 80 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Thẩm quyền thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách:
2.1. Chủ đầu tư phải gửi hồ
sơ thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế kỹ thuật trường hợp
thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế hai bước) đối với
công trình quy định tại điểm 2.2, 2.3 khoản này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp để thẩm định.
2.2. Cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở của
công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều
25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
2.3. Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 52 Quy
định này chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình triển khai sau
thiết kế cơ sở của công trình từ cấp III trở lên, trừ các công trình quy định tại
điểm 2.2 khoản này và công trình lưới điện trung áp.
2.4. Người quyết định đầu tư
tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán các công trình còn lại.
3. Thẩm quyền thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc dự án sử dụng
vốn khác:
3.1. Chủ đầu tư phải gửi hồ
sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế kỹ thuật trường hợp thiết kế
ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế hai bước) đối với công
trình quy định tại điểm 3.2, 3.3 khoản này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp để thẩm định.
3.2. Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 52 Quy
định này chủ trì thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của công
trình công cộng từ cấp III trở lên, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan,
môi trường và an toàn của cộng đồng (Quy định tại Điều 57 Quy định này), trừ
các công trình quy định tại điểm 3.2 khoản này.
3.3. UBND Tỉnh ủy quyền cho
Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với các công trình trong các khu công nghiệp) chủ
trì thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình công cộng từ
cấp III trở lên, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn
của cộng đồng (quy định tại Điều 58 Quy định này), trừ các công trình quy định
tại điểm 3.2 khoản này).
3.4. Người quyết định đầu tư
tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với công trình
quy định tại điểm 3.1, 3.2 khoản này; tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
các công trình còn lại.
4. Thẩm quyền phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều
26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
5. Thành phần hồ sơ, trách
nhiệm và thời hạn giải quyết:
5.1. Thành phần hồ sơ trình
thẩm định thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở: Theo quy định tại Điều
29 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
5.2. Trách nhiệm và thời hạn
giải quyết đối với các hồ sơ theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2, khoản 3 Điều
này:
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ và
nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
b) Thời gian thẩm định:
- Không quá 15 ngày làm việc
đối với các công trình (trừ công trình cấp I trở lên thời gian thẩm định theo
các quy định hiện hành).
- Không quá 10 ngày làm việc
đối với công trình thiết kế một bước và nhà ở riêng lẻ.
c) Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định, gửi văn bản thẩm định về Bộ phận Hành
chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh tiếp nhận để trả kết
quả cho chủ đầu tư.
d) Đối với công trình thuộc
thẩm quyền thẩm định của các cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành: Chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn
thuộc Bộ để thẩm định.
Điều
56. Cấp giấy phép xây dựng
1. Những công trình phải có
giấy phép xây dựng và được miễn giấy phép xây dựng: Thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Quy định về cấp giấy phép
xây dựng công trình:
- Việc cấp giấy phép xây dựng
thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Mục 4, Chương III
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ và quy định hiện hành của
UBND Tỉnh.
- Thời gian cấp phép xây dựng
tối đa không quá 10 ngày làm việc.
Điều
57. Phân loại, phân cấp công trình xây dựng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn của cộng đồng
1. Phân loại công trình xây
dựng: Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/05/2015 của Chính phủ.
2. Phân cấp công trình xây dựng:
Theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy
định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động
đầu tư xây dựng.
3. Công trình có ảnh hưởng lớn
đến cảnh quan là công trình có yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết
kế kiến trúc theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ.
4. Công trình có ảnh hưởng đến
môi trường là công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường có yêu cầu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Công trình, hạng mục công
trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng: Theo quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ.
Điều
58. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Thực hiện quản lý chất lượng
công trình xây dựng (trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; giải
quyết sự cố công trình xây dựng) thực hiện theo quy định tại Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ và theo quy định hiện hành.
- UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện về tiến độ, chất lượng các
dự án, các công trình đầu tư có nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn.
Điều
59. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Đối với các công trình
quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của
Chính phủ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi
công xây dựng công trình.
2. Thẩm quyền kiểm tra:
Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ. Đối với
các công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thực
hiện như sau:
2.1. Sở Xây dựng kiểm tra
các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình
công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị;
trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông, đường quốc lộ và công trình
quy định tại điểm 2.5 khoản này.
2.2. Sở Giao thông Vận tải
kiểm tra các công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng
quản lý.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.4. Sở Công Thương kiểm tra
các công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản
lý.
2.5. Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện kiểm tra đối với công trình cấp III, cấp IV sử
dụng vốn khác trên địa bàn thuộc đối tượng phải kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước.
3. Quy trình kiểm tra công
tác nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng công trình của cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng:
3.1. Chủ đầu tư nộp báo cáo
hoàn thành thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình kèm danh mục hồ sơ
hoàn thành công trình (theo mẫu tại Phụ lục 3, Phụ lục 5 Thông tư số
10/2013/TT-BXD) tới Trung tâm Hành chính công Tỉnh hoặc gửi tới cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
3.2. Cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu
tư và ra văn bản kết quả kiểm tra trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc kiểm tra.
Chương
VI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều
60. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường:
1.1. Đối tượng phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường (báo cáo ĐTM) theo quy định tại Khoản 1 Điều
12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
1.2. Việc đánh giá tác động
môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Chủ dự án thuộc đối
tượng phải thực hiện ĐTM có trách nhiệm tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn
thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu được sử dụng
trong báo cáo ĐTM.
1.3. Điều kiện của tổ chức
thực hiện đánh giá tác động môi trường: Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực hiện
đánh giá tác động môi trường phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ
môi trường.
2. Thành phần hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ đề nghị
thẩm định báo cáo ĐTM theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT
ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thành phần hồ sơ đề nghị
phê duyệt báo cáo ĐTM quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT
ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trách nhiệm và thời hạn
giải quyết:
3.1. Đối với địa bàn ngoài
khu công nghiệp, khu kinh tế:
3.1.1. Trình tự giải quyết:
- Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt của UBND Tỉnh và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh hoặc
được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Chủ dự án thực hiện nộp
phí thẩm định báo cáo ĐTM trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh khi nhận
được Thông báo và trước thời gian tổ chức họp Hội đồng thẩm định. Mức thu phí
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 3418/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND Tỉnh “V/v quy định thu phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thẩm định, trình UBND Tỉnh phê duyệt báo cáo ĐTM theo quy định.
- UBND Tỉnh gửi quyết định
phê duyệt báo cáo ĐTM đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi thực hiện dự án; gửi quyết định phê duyệt cho
Chủ dự án thông qua Trung tâm Hành chính công Tỉnh.
- Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt
báo cáo ĐTM, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản báo cáo ĐTM đã xác nhận vào
mặt sau trang phụ bìa cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh đề gửi trả Chủ dự án.
3.1.2. Thời gian giải quyết:
a) Trường hợp không có hoạt
động hỗ trợ thẩm định: Không quá 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian Chủ dự án chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ),
trong đó:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh: Không quá 01 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết thủ tục
hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường: Không quá 14 ngày làm việc.
- Thời giải phê duyệt của
UBND Tỉnh: Không quá 02 ngày làm việc.
b) Trường hợp có hoạt động hỗ
trợ thẩm định (hoạt động thẩm định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015): Không quá 27 ngày làm việc (không
bao gồm thời gian tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ), trong đó:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh: Không quá 01 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết thủ tục
hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường: Không quá 24 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của
UBND Tỉnh: Không quá 02 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chỉnh sửa bổ sung theo
Biên bản họp hội đồng thẩm định chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường
có văn bản thông báo cho Chủ dự án trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều
kiện phê duyệt hoặc không phê duyệt UBND Tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để thông báo cho Chủ dự án trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3.2. Đối với địa bàn trong
khu công nghiệp, khu kinh tế:
3.2.1. Trình tự giải quyết:
- Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt của UBND Tỉnh và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh hoặc
được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Chủ dự án thực hiện nộp
phí thẩm định báo báo cáo ĐTM trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh khi
nhận được thông báo và trước thời gian tổ chức họp hội đồng thẩm định. Mức thu
phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 3418/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND Tỉnh “V/v quy định thu phí
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Ban Quản lý khu kinh tế tổ
chức thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM theo quy định.
- Ban Quản lý khu kinh tế gửi
quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND Tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi thực hiện dự án; gửi
quyết định phê duyệt cho Chủ dự án thông qua Trung tâm Hành chính công Tỉnh.
- Sau khi phê duyệt báo cáo
ĐTM, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm gửi 01 bản báo cáo ĐTM đã xác nhận
vào mặt sau trang phụ bìa cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh để gửi trả Chủ dự
án.
3.2.2. Thời gian giải quyết:
a) Trường hợp không có hoạt
động hỗ trợ thẩm định: Không quá 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian Chủ dự án chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ),
trong đó:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh: Không quá 01 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết thủ tục
hành chính của Ban Quản lý khu kinh tế: Không quá 16 ngày làm việc.
b) Trường hợp có hoạt động hỗ
trợ thẩm định (hoạt động thẩm định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015): Không quá 27 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian tổ chức, cá nhân chỉnh
sửa, hoàn thiện hồ sơ), trong đó:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh: Không quá 01 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết thủ tục
hành chính của Ban Quản lý khu kinh tế: Không quá 26 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ chỉnh sửa bổ
sung theo Biên bản họp hội đồng thẩm định chưa đạt yêu cầu, Ban Quản lý khu
kinh tế có văn bản thông báo cho Chủ dự án trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều
61. Thực hiện quản lý chất lượng về môi trường các dự án
UBND cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước, quản lý toàn diện về môi trường, chất lượng môi trường của
các dự án trên địa bàn theo các quy định của pháp luật về môi trường; thường
xuyên kiểm tra, xử lý, hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những trường hợp vi
phạm về môi trường; chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về công tác quản lý môi
trường trên địa bàn.
Điều
62. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường:
1.1. Đối tượng phải đăng ký
kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường.
1.2. Thời điểm đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường:
Chủ dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi tắt là Chủ dự án) quy định tại Khoản 1 Điều
này phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác
nhận trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
quy định tại Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13.
Cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 32 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường gồm Sở Tài nguyên và Môi trường/Ban Quản
lý Khu kinh tế/UBND huyện/UBND xã (khi được ủy quyền).
2. Thành phần hồ sơ: Theo
quy định tại Điều 33 Thông tư số 27/2015/TT- BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm và thời hạn
giải quyết:
3.1. Đối với địa bàn ngoài
khu công nghiệp, khu kinh tế:
3.1.1. Trình tự giải quyết:
- Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện
(UBND cấp huyện)/UBND cấp xã (khi được ủy quyền) hoặc đến Trung tâm Hành chính
công Tỉnh để được xác nhận. Trung tâm Hành chính công Tỉnh xem xét, kiểm tra
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả, chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường/UBND cấp huyện/UBND cấp xã.
- Trường hợp dự án, phương
án đầu tư sản suất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, việc
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện tại một trong các UBND cấp tỉnh
theo đề nghị của chủ dự án, chủ cơ sở theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
3.1.2. Thời gian giải quyết:
3.1.2. Thời gian giải quyết:
Không quá 07 ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh: Không quá 01 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan có thẩm quyền: Không quá 06 ngày làm việc.
Trong thời hạn 06 ngày làm
việc, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện/cấp xã có trách nhiệm xem
xét, xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ quan có
thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi Sở Tài nguyên và Môi
trường/UBND cấp huyện/cấp xã hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường cho chủ dự án phải thông báo cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh/Trung
tâm Hành chính công cấp huyện/cấp xã để trả kết quả cho Chủ dự án.
3.2. Đối với địa bàn trong
khu công nghiệp, khu kinh tế:
3.2.1. Trình tự giải quyết:
Chủ dự án nộp hồ sơ tại
Trung tâm Hành chính công Tỉnh để xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ; tiếp nhận và ghi phiếu hẹn trả kết quả, chuyển hồ sơ đến Ban Quản lý khu
kinh tế.
3.2.2. Thời gian giải quyết:
Không quá 07 ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh: Không quá 01 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan có thẩm quyền: Không quá 06 ngày làm việc.
Trong thời hạn 06 ngày làm
việc, Ban Quản lý Khu Kinh tế có trách nhiệm xem xét, xác nhận đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường,
trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
- Sau khi cấp giấy xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế có trách nhiệm gửi
01 bản cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh để gửi trả chủ dự án.
Điều
63. Kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án
1. Chủ dự án của các đối tượng
quy định tại cột 4 Phụ Lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường phải lập hồ sơ báo cáo kết quả
thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và
gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra,
xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định tại
khoản 6 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
2. Thời điểm báo cáo kết quả
thực hiện các công trình bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều 16
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
3. Thành phần hồ sơ: Theo
quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
4. Trình tự và thời hạn giải
quyết:
4.1. Đối với địa bàn ngoài
khu công nghiệp, khu kinh tế:
4.1.1. Trình tự giải quyết:
- Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh xem xét, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lệ của hồ sơ; tiếp nhận và ghi phiếu hẹn trả kết quả, chuyển hồ sơ đến Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi
đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định.
4.1.2. Thời gian giải quyết:
- Không quá 14 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với trường hợp không cần tiến hành
lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.
- Không quá 24 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với trường hợp phải tiến hành lấy mẫu,
phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.
- Trong thời gian nêu trên,
Sở Tài nguyên và Môi trường phải có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án hoặc có văn bản
trả lời cho chủ cơ sở trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc đối với trường
hợp chưa cấp và nêu rõ lý do.
4.2. Đối với địa bàn trong
khu công nghiệp, khu kinh tế:
4.2.1. Trình tự giải quyết:
- Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh. Bộ phận Hành chính công
chuyên ngành xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; Tiếp nhận và viết
phiếu hẹn trả kết quả, chuyển hồ sơ đến Ban Quản lý Khu kinh tế.
- Ban Quản lý khu kinh tế tổ
chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa dự
án vào vận hành chính thức theo quy định; chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về
công tác quản lý môi trường, chất lượng về môi trường của các dự án trong các
khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
4.2.2. Thời gian giải quyết:
- Không quá 14 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với trường hợp không cần tiến hành
lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.
- Không quá 24 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với trường hợp phải tiến hành lấy mẫu,
phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.
- Trong thời gian nêu trên,
Ban Quản lý khu kinh tế phải có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án hoặc có văn bản trả
lời cho chủ cơ sở trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc đối với trường hợp
chưa cấp và nêu rõ lý do.
Chương
VII
GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
64. Những trường hợp nhà nước ra quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất
thực hiện các dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Việc ban hành quyết định
thu hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện
theo quy định tại Điều 61, Điều 62 và Điều 63 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
2. Không ban hành quyết định
thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh
đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này và các dự án
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được phê duyệt và các dự án đầu tư đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư; định kỳ tháng 6 và tháng 11 hàng năm, các Sở, ban
ngành có liên quan và UBND cấp huyện lập danh mục các dự án phải thu hồi đất
(theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13), các dự án cần chuyển mục
đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp, trình UBND Tỉnh.
UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh
xem xét phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi đất; phê duyệt đối với trường
hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dưới 20 ha đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
trên 10 ha và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trên 20 ha, UBND Tỉnh báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều
65. Thẩm quyền thu hồi đất
UBND Tỉnh ủy quyền cho UBND
cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 66 Luật Đất
đai số 45/2013/QH13. Sau khi thu hồi đất, UBND cấp huyện gửi hồ sơ thu hồi đất
của các tổ chức về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với
các dự án trong Khu công nghiệp, khu kinh tế) để theo dõi quản lý và chỉnh lý
biến động.
Điều
66. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 69 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
1. UBND cấp huyện ra thông
báo thu hồi đất theo Điều 67 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB lập
hồ sơ trình UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo khoản 1 Điều 11
Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Việc quản lý quỹ đất sau
khi đã thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai số
45/2013/QH13.
4. Việc ban hành quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo điểm a khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
Điều
67. Việc thỏa thuận, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh
doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất)
1. Chủ đầu tư được nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 73 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 16 Nghi định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Điều kiện để thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; đối với đất nông
nghiệp, điều kiện để nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 193 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
Điều
68. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 52 Luật
Đất đai số 45/2013/QH13.
Điều
69. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư
1. Thời điểm thẩm định nhu cầu
sử dụng đất được thực hiện khi xem xét phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch
sử dụng đất của dự án.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tiêu chuẩn định mức sử dụng đất để có
văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án; phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch
sử dụng đất của dự án.
3. Khi UBND cấp huyện được
phân cấp phê duyệt quy hoạch xây dựng, Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và các tiêu chuẩn, định mức sử dụng
đất để thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án, làm cơ sở để UBND cấp huyện phê
duyệt quy hoạch; gửi báo cáo thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) để tổng hợp,
theo dõi.
4. Nội dung thẩm định nhu cầu
sử dụng đất theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
70. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Đất sau khi đã được thu hồi
và thực hiện xong công tác bồi thường, GPMB, tái định cư; chủ đầu tư có trách
nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh.
2. Thành phần hồ sơ theo Mục
I Phụ lục B của Quy định này. Hồ sơ được lập thành 02 bộ (riêng bản đồ giao đất,
thuê đất 05 bộ kèm theo file số).
3. Trường hợp thực hiện dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
a) Trường hợp xin giao đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng
phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất
hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
b) Trường hợp giao đất, cho
thuê đất phải có điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 thì phải có văn bản xác nhận đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất của
cơ quan có thẩm quyền.
4. Trình tự thực hiện:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế (đối với
các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế), cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, UBND cấp xã cùng chủ đầu tư tổ chức, kiểm tra thực địa và trình UBND
Tỉnh thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án. Thời gian giải quyết
tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi UBND
Tỉnh ký Quyết định giao đất, cho thuê đất.
b) Sau khi có quyết định
giao đất, cho thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin cho Cục
Thuế Tỉnh để xác định đơn giá thuê đất (trường hợp thuê đất). Chủ trì cùng các
ngành xác định giá thu tiền sử dụng đất trình UBND Tỉnh phê duyệt (trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất); xác nhận đã nộp tiền trồng rừng thay thế (nếu
sử dụng đất rừng) và nộp bù lớp đất mặt trồng lúa (nếu sử dụng đất lúa).
Trong trường hợp thửa đất
thu có giá trị trên 10 tỷ đồng, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng giá đất ở
trình UBND Tỉnh phê duyệt trước khi chuyển thông tin cho Cục thuế Tỉnh xác định
giá thuê đất.
c) Trong thời gian không quá
04 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến, Cục Thuế Tỉnh có trách nhiệm ban hành thông báo đơn giá thuê đất,
tiền thuê đất phải nộp gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp; chuyển thông báo xác
định đơn giá thuê đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê đất.
d) Sau khi nhận được thông
báo giá thuê đất của Cục Thuế hoặc quyết định giá thu tiền sử dụng đất của UBND
Tỉnh (trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất), Sở Tài nguyên và Môi trường
ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư (trường hợp thuê đất); chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
đ) Sau khi chủ đầu tư hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong
khu công nghiệp, khu kinh tế) và UBND cấp xã tiến hành bàn giao đất tại thực địa
cho nhà đầu tư tiến hành bàn giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự
án”.
Điều
71. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều
72. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và cho thuê đất
trong trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất)
1. Trường hợp chủ đầu tư thực
hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục
đích sử dụng đất thì trước khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất, chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin chủ trương cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thành phần hồ sơ xin chủ
trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mục II-1 Phụ lục B của Quy định
này.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND Tỉnh xem xét và có văn bản
đồng ý về chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn
sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để thực hiện các dự án sản xuất,
kinh doanh.
3. Sau khi được UBND Tỉnh đồng
ý về chủ trương:
a) Đối với các thửa đất đủ
điện kiện nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất: Chủ đầu tư
và người sử dụng đất tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất theo quy định.
b) Đối với các thửa đất không
đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất (nếu có): Chủ đầu
tư thực hiện việc thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất (nội dung hợp đồng
mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện
trả lại đất).
4. Sau khi thực hiện xong việc
nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất và mua bán tài sản trên
đất (nếu có): Chủ đầu tư lập 02 bộ hồ sơ (riêng bản đồ lập 05 bộ kèm theo file
số) xin chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; giao đất nộp
tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh.
- Thành phần hồ sơ theo Mục
II-2 Phụ lục B của Quy định này.
5. Trong trường hợp nhà đầu
tư chỉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không nhận góp vốn, thuê lại quyền
sử dụng đất) mà có nhu cầu thuê đất của nhà nước thì không phải xin chủ trương
chuyển mục đích sử dụng đất; sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư, quy hoạch
chi tiết xây dựng và thực hiện xong việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
nhà đầu tư nộp hồ sơ thuê đất tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh; hồ sơ thuê đất
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Sau khi nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường trình
UBND Tỉnh ra quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng
đất; giao đất, cho thuê đất (nếu có) giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
7. Sau khi UBND Tỉnh có quyết
định, Sở Tài nguyên và Môi trường luân chuyển hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài
chính, ký hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất) và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
8. Sau khi chủ đầu tư hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án
trong khu công nghiệp, khu kinh tế) và UBND cấp xã tiến hành hành bàn giao đất
tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án (theo Mẫu số 06 Thông tư
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Điều
73. Trình tự thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất
1. Trước khi hết hạn thời
gian cho thuê đất 6 tháng, tổ chức có nhu cầu gia hạn thời gian sử dụng đất lập
hồ sơ xin gia hạn nộp tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh. Thành phần hồ sơ theo
Mục III Phụ lục B của Quy định này.
2. Trường hợp gia hạn sử dụng
đất hoạt động khoáng sản phải có giấy phép khai thác khoáng sản đã được gia hạn
kèm theo.
3. Trong thời gian 12 ngày kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức thẩm
tra và trình UBND Tỉnh cho gia hạn theo quy định.
Trường hợp cần lấy ý kiến
tham gia của các Sở và các địa phương thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản
lấy ý kiến trước khi trình UBND Tỉnh quyết định (thời gian lấy ý kiến không
tính vào thời gian giải quyết hồ sơ).
Điều
74. Trình tự xử lý giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức đang sử dụng đất
nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất (hợp thức hóa quyền sử dụng đất)
1. Tổ chức đang sử dụng đất
lập 02 bộ hồ sơ giao đất, cho thuê đất (riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê
đất làm 05 bản kèm theo file số) nộp tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh.
2. Thành phần hồ sơ theo Mục
IV Phụ lục B của Quy định này.
3. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, trong 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế), cơ quan
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, UBND cấp xã cùng nhà đầu tư tổ chức kiểm
tra thực địa, lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các
dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) về sự phù hợp về quy hoạch trước khi
trình UBND Tỉnh xử lý giao đất, cho thuê đất theo quy định (thời gian lấy ý kiến
của các sở không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ).
Điều
75. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp giữa Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai
số 45/2013/QH13
1. Thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Đối với các trường hợp đặc
biệt khác, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và báo cáo đề xuất với UBND Tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều
76. Trình tự và thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trình tự và thời gian giải
quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thực hiện theo quy định riêng của UBND Tỉnh.
Điều
77. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trình tự, thủ tục về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Thời gian giải phóng mặt
bằng tính từ ngày có thông báo thu hồi đất đến ngày UBND cấp huyện có văn bản
xác nhận hoàn thành công tác GPMB để làm thủ tục giao đất, cho thuê đất:
- Đối với dự án thu hồi chỉ
có đất nông nghiệp: Thời gian không quá 09 tháng.
- Đối với dự án có thu hồi
vào đất phi nông nghiệp: Thời gian không quá
12 tháng; trường hợp phải bố
trí tái định cư thì thời gian không quá 18 tháng.
3. Nhà đầu tư căn cứ vào tiến
độ thực hiện dự án, thời gian thực hiện dự án theo quyết định chấp thuận đầu tư
dự án, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi lập kế hoạch tổ chức
thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều
78. Xác định giá đất
1. Trình tự, thủ tục xác định
giá đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014, Thông tư số 36/2014/TT- BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các quy định của UBND Tỉnh Quảng Ninh về việc lập hồ sơ, thẩm định,
trình phê duyệt giá đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND Tỉnh về tính chính xác trong việc
xác định giá đất, thẩm định giá đất do các địa phương xác định, thẩm định hồ
sơ, trình tự thủ tục xác định giá đất trước khi trình UBND Tỉnh phê duyệt.
Điều
79. Thu, nộp tiền sử dụng đất
1. Thời hạn nộp tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Quá thời hạn quy định
trên, nhà đầu tư chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền
chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
Chương
VIII
ĐẦU TƯ THEO
HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Mục I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
80. Các lĩnh vực ưu tiên áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (dự án
PPP)
1. Các lĩnh vực ưu tiên áp dụng
đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
2. Trường hợp đề xuất thực
hiện dự án trong lĩnh vực khác theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, Bộ, ngành, UBND Tỉnh lấy ý kiến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Dự án quy định tại khoản
1 Điều này được phân loại theo quy định của pháp luật về đầu tư công, gồm: Dự
án quan trọng quốc gia, các dự án nhóm A, B và C.
Điều
81. Trình tự thực hiện dự án PPP
Thực hiện theo quy định tại
Điều 9, Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 24/02/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Trừ dự án nhóm C quy định
tại khoản 2 Điều này, dự án PPP được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt
đề xuất dự án và công bố dự án.
b) Sơ tuyển rộng rãi để lựa
chọn danh sách ngắn tham gia đấu thầu dự án.
c) Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi.
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư, đàm phán và ký kết thỏa thuận đầu tư, hợp đồng dự án.
đ) Thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp dự án.
e) Triển khai thực hiện dự
án theo quy định. g) Quyết toán và chuyển giao công trình.
2. Dự án nhóm C thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt
và công bố đề xuất dự án.
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư; đàm phán và ký kết hợp đồng dự án. c) Triển khai thực hiện dự án theo quy định.
d) Quyết toán và chuyển giao
công trình.
Điều
82. Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án PPP
Thực hiện theo quy định tại Điều
15, 16,17,18 Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 24/02/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Điều kiện lựa chọn dự án:
a) Dự án được lựa chọn thực
hiện theo hình thức đối tác công tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định
tại khoản 1, Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
b) Dự án chưa có trong quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương phải được Bộ, ngành, UBND Tỉnh xem xét bổ sung theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Dự án đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 1.1 Điều này có khả năng thu hồi vốn từ hoạt động kinh doanh
được ưu tiên lựa chọn.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt
đề xuất dự án:
Thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
a) UBND Tỉnh giao các cơ
quan chuyên môn hoặc UBND cấp huyện tổ chức lập đề xuất dự án làm cơ sở để lựa
chọn dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Nội dung đề xuất dự án theo
khoản 2 Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
b) Nhà đầu tư được đề xuất
thực hiện dự án ngoài các dự án, danh mục dự án do UBND Tỉnh, các đơn vị trực
thuộc, UBND cấp huyện phê duyệt và công bố theo quy định tại Điều 18 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ. Nội dung đề xuất dự án do nhà đầu
tư lập theo khoản 2 Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
phủ.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì thẩm định đề xuất dự án, trình UBND Tỉnh phê duyệt đối với những dự
án do Tỉnh quản lý; ủy quyền cho UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt đề xuất dự
án nhóm C do cấp huyện quản lý.
Đối với dự án có sử dụng vốn
đầu tư của nhà nước, căn cứ mức vốn và nguồn vốn dự kiến sử dụng, Sở, ngành,
UBND cấp huyện báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu
tư công để quyết định chủ trương sử dụng vốn nhà nước trước khi phê duyệt đề xuất
dự án.
Nguyên tắc quyết định chủ
trương đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại
các Điều 23,24,25,26,27,29,30 và 31 của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và Điều
18 của Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ.
d) Việc thẩm định và phê duyệt
đề xuất dự án do nhà đầu tư lập thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
02/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
3. Công bố dự án:
a) Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày đề xuất dự án được phê duyệt, UBND Tỉnh giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư công bố dự án, danh mục dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo
quy định của pháp luật về đấu thầu; UBND cấp huyện gửi đề xuất dự án do mình được
ủy quyền phê duyệt, danh mục dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải theo
quy định.
- Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư trên cơ sở danh mục dự án được phê duyệt tổ chức các hoạt động xúc tiến,
thu hút đầu tư theo quy định hiện hành.
b) Nội dung công bố dự án
theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ.
Điều
83. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo Điều 6, Thông tư số 02/2016/TT-BXD của
Bộ Xây dựng.
a) UBND Tỉnh giao các cơ
quan chuyên môn hoặc UBND cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi của
dự án làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng.
b) Đối với dự án do nhà đầu
tư đề xuất được phê duyệt theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ, UBND Tỉnh giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu
khả thi.
Việc giao cho nhà đầu tư lập
báo cáo nghiên cứu khả thi được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa
UBND Tỉnh. Văn bản thỏa thuận, phải quy định mục đích, yêu cầu, chi phí lập báo
cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định và nguyên tắc xử
lý trong trường hợp nhà đầu tư khác được lựa chọn thực hiện dự án.
c) Dự án nhóm C không phải lập
báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng phải có thiết kế cơ sở và phương án tài chính
trong đề xuất dự án làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án.
d) Nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi theo Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và
Điều 54 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 2014 (đối với dự án có cấu phần xây dựng).
đ) Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhóm A, B, đề xuất dự
án nhóm C do Tỉnh quản lý; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ; cơ quan thẩm định được thuê tư vấn
thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại
khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
e) Chủ tịch UBND Tỉnh phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án do Tỉnh quản lý và các dự án nhóm A,
B do cấp huyện quản lý trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng; Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhóm C do cấp huyện quản lý hoặc
được phân cấp quản lý.
g) Báo cáo nghiên cứu khả
thi được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 28
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ. Thủ tục thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện tương tự việc lập, thẩm
định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Điều 26, Điều 27 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
h) Đối với các dự án có tính
chất chuyên ngành, ngoài việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo các quy định
của Quyết định này còn phải tuân thủ các quy định riêng do các cơ quan chuyên
ngành ban hành.
Điều
84. Nguyên tắc quản lý, bố trí vốn nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP.
1. Vốn nhà nước tham gia thực
hiện dự án PPP được điều chỉnh bởi Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, các văn bản
hướng dẫn Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và Nghị định về dự án PPP, bao gồm:
Vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn xã hội hóa do
nhà nước huy động.
2. Vốn đầu tư của nhà nước
tham gia thực hiện dự án được sử dụng để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Góp vốn để hỗ trợ xây dựng
công trình đối với dự án có hoạt động kinh doanh, thu phí từ người sử dụng,
nhưng khoản thu không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
b) Thanh toán cho nhà đầu tư
cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác.
c) Hỗ trợ xây dựng công
trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
3. Vốn đầu tư của nhà nước
quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2 khoản 2 Điều này chỉ được sử dụng để tham gia
thực hiện dự án do ngành, UBND cấp huyện, các Sở, ngành đề xuất hoặc dự án thuộc
đối tượng sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
4. Không bố trí vốn cho
chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
5. Vốn của nhà nước tham gia
thực hiện dự án PPP được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm.
Điều 85.
Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình
1. Vốn đầu tư của nhà nước để
hỗ trợ xây dựng công trình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ chỉ được xem xét sử dụng trong trường
hợp không có phương án tài chính khả thi nào khác thay thế.
2. Vốn đầu tư của nhà nước để
hỗ trợ xây dựng công trình không bao gồm do doanh nghiệp nhà nước huy động để
thực hiện dự án và không được sử dụng để thanh toán cho các chi phí chuẩn bị đầu
tư và chi phí khai thác, vận hành công trình dự án.
3. Xác định vốn đầu tư của
nhà nước:
a) Mức tối đa vốn đầu tư của
nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khoản tài chính
thiếu hụt cần bù đắp để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận theo phương án tài
chính của dự án.
b) Cơ quan thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi được thuê tư vấn độc lập thẩm tra phương án tài chính của dự
án làm cơ sở xem xét, trình phê duyệt mức tối đa vốn đầu tư của nhà nước.
Điều
86. Vốn nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư
Vốn nhà nước thanh toán cho
nhà đầu tư theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
phủ được sử dụng để thanh toán chi phí xây dựng công trình dự án và dịch vụ được
cung cấp trên cơ sở quản lý, khai thác công trình.
Điều
87. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư
1. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng
công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được
sử dụng đối với dự án cần thực hiện để đáp ứng nhu cầu cấp bách về sử dụng công
trình kết cấu hạ tầng hoặc dự án quan trọng quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
2. Việc quản lý và sử dụng vốn
nhà nước để xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều
88. Trình tự xác định giá trị vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định danh mục các dự án PPP, xác định tạm thời phần vốn nhà nước tham
gia vào các dự án PPP để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu
tư công hàng năm.
2. Lập đề xuất dự án và xác
định phần vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án.
3. Thẩm định, phê duyệt đề
xuất dự án (ĐXDA) trong đó quyết định chủ trương đầu tư vốn nhà nước tham gia
thực hiện dự án.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công bố dự án.
5. Căn cứ ĐXDA được phê duyệt,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập, tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư nhà nước thực
hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
6. Thẩm định, phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT) của dự án trong đó xác định cụ thể phần vốn, kế
hoạch bố trí vốn đầu tư nhà nước tham gia thực hiện dự án.
7. Căn cứ kế hoạch đầu tư
công trung hạn và BCNCKT được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập và
tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư nhà nước tham gia thực hiện dự án trong kế hoạch đầu
tư công hàng năm.
Điều 89.
Lập kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án
1. Kế hoạch vốn đầu tư của
nhà nước tham gia thực hiện dự án được lập và tổng hợp trong kế hoạch đầu tư
công theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch đầu tư công.
2. Yêu cầu lập kế hoạch vốn
đầu tư của nhà nước:
2.1. Việc lập kế hoạch sử dụng
vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án phải đáp ứng mục tiêu thu hút
và huy động tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
2.2. Vốn đầu tư của nhà nước
quy định tại điểm 2.1 khoản này được ưu tiên cân đối đầu tiên trong tổng vốn đầu
tư phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương để thực hiện các chương trình, dự
án trọng điểm, cấp bách theo cam kết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại hợp
đồng dự án.
2.3. Việc lập kế hoạch vốn đầu
tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ và các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Kinh phí chuẩn bị đầu tư:
a) Kinh phí chuẩn bị đầu tư
bao gồm kinh phí lập, phê duyệt đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi và
quyết định chủ trương đầu tư được sử dụng từ nguồn vốn chuẩn bị đầu tư theo quy
định tại Điều 57 của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và điểm a khoản 1 Điều 5
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
b) Quản lý, sử dụng chi phí
chuẩn bị đầu tư, giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình thực
hiện theo quy định tại các Điều 5,6,7,8 Thông tư 02/2016/TT-BTC ngày 23/03/2016
của Bộ Tài chính.
Điều
90. Thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án
1. Nguồn vốn đầu tư của nhà
nước:
a) Nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước và việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ.
b) Nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước tham gia thực hiện dự án phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dự án về
nội dung hỗ trợ, nguồn vốn, tiến độ thanh toán.
c) Vốn đầu tư của Nhà nước
chỉ thanh toán sau khi có khối lượng đầu tư xây dựng hoàn thành đã được nghiệm
thu. Mức vốn thanh toán tính theo tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư đã quy định
trong hợp đồng dự án so với giá trị khối lượng đầu tư xây dựng hoàn thành đã
nghiệm thu.
2. Thanh toán vốn đầu tư của
nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình dự án, công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư
55/2016/TT-BTC ngày 05/5/2016 của Bộ Tài chính.
3. Thanh toán vốn đầu tư của
Nhà đầu tư đối với hợp đồng BLT, BLT và các hợp đồng tương tự thực hiện theo
quy định tại Điều 21 Thông tư 55/2016/TT-BTC ngày 05/5/2016 của Bộ Tài chính.
4. Việc sử dụng quỹ đất để tạo
nguồn vốn thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện hợp đồng BT phải được sự chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai. Quy định cơ chế
nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo
hình thức xây dựng - chuyển giao thực hiện theo Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg
ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
91. Phạm vi và điều kiện lựa chọn dự án chuyển đổi hình thức đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 19 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ có thể được chuyển đổi đầu tư
theo hình thức đối tác công tư.
2. Điều kiện chuyển đổi hình
thức đầu tư:
a) Thuộc lĩnh vực đầu tư quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
b) Có khả năng thu phí để
hoàn vốn đầu tư; thu xếp được nguồn quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư; hoặc
có thể chuyển nhượng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện.
c) Đáp ứng các điều kiện
khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ.
Điều
92. Hình thức chuyển đổi
Thực hiện theo quy định tại
Điều 5, Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ
thể như sau:
Các dự án quy định tại Điều
91 Quy định này được chuyển đổi thực hiện theo một trong các hình thức hợp đồng
dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ hoặc hợp đồng tương tự khác, gồm:
1. Chuyển đổi thực hiện theo
hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO, hợp đồng BTL, hợp đồng BLT
hoặc các hình thức hợp đồng tương tự khác đối với dự án có khả năng giao cho
nhà đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình theo
phương án quy định tại Khoản 1 Điều 93 Quy định này;
2. Chuyển đổi thực hiện theo
hình thức hợp đồng BT đối với dự án có khả năng thu xếp được quỹ đất để nhà đầu
tư thực hiện Dự án khác theo phương án quy định tại Khoản 2 Điều 93 Quy định
này.
3. Các hình thức và phương
án chuyển đổi khác được xem xét trong từng trường hợp cụ thể theo đề xuất của Bộ,
ngành, UBND cấp tỉnh hoặc nhà đầu tư
Điều
93. Phương án chuyển đổi
Thực hiện theo quy định tại
Điều 5, Điều 7, Thông tư 06/2016/TT- BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cụ thể như sau:
1. Phương án chuyển đổi thực
hiện dự án theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO, hợp đồng
BTL, hợp đồng BLT hoặc các hợp đồng tương tự khác:
1.1. Rút toàn bộ vốn Nhà nước
đã đầu tư vào công trình:
Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà
nước phần vốn Nhà nước đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận; chịu trách nhiệm thu
xếp phần vốn còn lại để tiếp tục xây dựng công trình và được quyền quản lý,
kinh doanh, vận hành, khai thác để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận trong thời
gian nhất định theo thỏa thuận với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời gian quản lý, kinh
doanh, vận hành, khai thác công trình để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của
nhà đầu tư được xác định trên cơ sở toàn bộ vốn đầu tư xây dựng và vốn lưu động
ban đầu để khai thác, vận hành công trình, bao gồm phần vốn nhà đầu tư hoàn trả
cho Nhà nước và phần vốn còn lại được thu xếp để tiếp tục đầu tư xây dựng, khai
thác, vận hành công trình.
1.2. Sử dụng toàn bộ hoặc một
phần vốn Nhà nước đã đầu tư để tham gia thực hiện dự án:
Toàn bộ hoặc một phần vốn
Nhà nước đã đầu tư được tính vào phần vốn của Nhà nước tham gia thực hiện dự án
theo các Điều kiện quy định tại Điều 11
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ. Nhà đầu tư thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu
tư xây dựng công trình và được quyền quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời gian quản lý, kinh
doanh, vận hành, khai thác công trình để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà
đầu tư được xác định trên cơ sở phần vốn còn lại do nhà đầu tư thu xếp để hoàn
thành, khai thác, vận hành công trình và phần vốn nhà đầu tư Hoàn trả cho Nhà
nước (nếu có).
1.3. Giá trị phần vốn Nhà nước
đã đầu tư theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này được xác định trên cơ sở
quyết toán dự án đến thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Các khoản nợ phần khối lượng
chưa được thanh toán cho nhà thầu tại thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư được
xác định trong phương án chuyển đổi đầu tư để đàm phán với nhà đầu tư theo các
phương án sau đây:
a) UBND cấp tỉnh tự cân đối
nguồn vốn để thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản thuộc trách nhiệm của mình
phù hợp với nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13.
b) Nhà đầu tư hoàn trả phần
vốn Nhà nước đã đầu tư để thanh toán cho nhà thầu.
2. Trường hợp chuyển đổi thực
hiện theo hình thức hợp đồng BT trong trường hợp địa phương có khả năng thu xếp
được quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư, lợi
nhuận:
2.1. Giá trị phần vốn Nhà nước
đã đầu tư xây dựng công trình được quyết toán đến thời Điểm chuyển đổi hình thức
đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các Khoản nợ phần khối lượng chưa thanh
toán cho nhà thầu tại thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư được xác định theo
đúng các quy định hiện hành.
2.2. Trên cơ sở phần vốn Nhà
nước đã đầu tư được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư chịu
trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục xây dựng công trình và được
giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận. Giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư được xác định trên cơ sở giá
trị phần vốn do nhà đầu tư thu xếp để hoàn thành công trình.
2.3. Việc sử dụng quỹ đất để
thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự
án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT.
Điều
94. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 8, Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ
thể như sau:
1. UBND Tỉnh chỉ đạo tổ chức
lập hồ sơ đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư, gồm những nội dung sau:
1.1. Văn bản đề xuất chuyển
đổi hình thức đầu tư gồm: sự cần thiết của việc chuyển đổi hình thức đầu tư và
khả năng đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 91 Quy định này; hình thức
và phương án chuyển đổi theo quy định tại Điều 92 và Điều 93 Quy định này; cơ
chế thực hiện dự án sau khi chuyển đổi hình thức đầu tư (nếu có);
1.2. Tài liệu gửi kèm văn bản
đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư gồm: đề xuất dự án theo các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ;
báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời Điểm đề xuất chuyển đổi hình thức đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm
định và phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án theo
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ.
3. Sau khi phương án chuyển
đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án được phê duyệt theo quy định tại Khoản 2
Điều này, UBND Tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi Điều chỉnh của dự án theo quy định tại Chương IV Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ và lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn
và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán hợp đồng dự án, ký kết thỏa
thuận đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập
doanh nghiệp để triển khai dự án theo quy định tại Chương V và VI Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
Mục II.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
95. Điều kiện để tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư theo hình
thức đối tác công tư
Các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này phải thực hiện đấu
thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Có quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 và danh mục dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong trường hợp dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất.
2. Có đề xuất dự án được phê
duyệt (đối với dự án nhóm C).
3. Báo cáo nghiên cứu khả
thi được duyệt (đối với dự án nhóm A, B).
Điều
96. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều
97. Quy trình sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 15, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Chuẩn bị sơ tuyển, bao gồm:
1.1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển.
1.2. Thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời sơ tuyển.
2. Tổ chức sơ tuyển, bao gồm:
2.1. Thông báo mời sơ tuyển.
2.2. Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời sơ tuyển.
2.3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển.
2.4. Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
4. Trình, thẩm định và phê
duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.
Điều
98. Áp dụng sơ tuyển
Thực hiện theo quy định tại
Điều 16, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án PPP được phê duyệt, việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước
khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 hoặc chỉ định thầu theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính
phủ.
2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng
đối với dự án PPP trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 Điều này.
3. Sơ tuyển trong nước áp dụng
đối với dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
4. Đối với dự án PPP nhóm C,
căn cứ tính chất của dự án, sau khi phê duyệt đề xuất dự án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ
tuyển để triển khai dự án các bước tiếp theo.
Điều
99. Nội dung lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo, phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình, thẩm
định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
Thực hiện theo quy định tại
các Điều 17, 18, 19, 20, 21 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính
phủ.
Điều 100.
Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều
101. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 23, 24, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Mục
III. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
102. Tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư
Quy trình chi tiết theo quy
định tại Điều 25 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều
103. Các nội dung chi tiết về chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư; đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Mục 2,3,4,5 và 6 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều
104. Đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nhóm C
1. Quy trình lựa chọn nhà đầu
tư dự án PPP nhóm C tương tự dự án nhóm A, B, quan trọng quốc gia. Tuy nhiên có
một số điểm khác biệt như sau:
1.1. Không bắt buộc áp dụng
sơ tuyển: Sau khi phê duyệt đề xuất dự án, người có thẩm quyền căn cứ tính chất
của dự án quyết định việc áp dụng hoặc không áp dụng sơ tuyển đầu tư.
1.2. Không cần thực hiện bước
đàm phán sơ bộ hợp đồng.
1.3. Trong bước hoàn thiện,
ký kết hợp đồng không cần thực hiện ký kết thỏa thuận đầu tư.
1.4. Chi phí và thời gian
trong quá trình đấu thầu được giảm, rút ngắn.
2. Nội dung chi tiết đấu thầu
rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP nhóm C được quy định tại
Chương IV, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Mục IV.
CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
105. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 70, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
1.1. Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải
căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 hoặc khoản 1 Điều 46 (đối với dự án
PPP nhóm C) Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
1.2. Nội dung hồ sơ yêu cầu
bao gồm:
a) Thông tin chung về dự án;
chỉ dẫn đối với nhà đầu tư.
b) Yêu cầu về dự án căn cứ đề
xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê
duyệt.
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và
phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư xong cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông
tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
d) Biểu mẫu dự thầu; điều kiện
của hợp đồng và dự thảo hợp đồng.
đ) Tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 27 hoặc khoản 2, khoản 3 Điều 47
(đối với dự án nhóm C) Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ
song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính -
thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ yêu cầu:
2.1. Hồ sơ yêu cầu phải được
thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ trước khi phê duyệt.
2.2. Việc phê duyệt hồ sơ
yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ
sơ yêu cầu.
Điều
106. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
Thực hiện theo quy định tại
Điều 71, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Hồ sơ yêu cầu được phát
hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp
hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều
107. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 72, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất
phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ theo quy định
trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến
làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng
được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ, trừ trường hợp đối với dự án nhóm C.
Điều
108. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Thực hiện theo quy định tại
Điều 73, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa
chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ.
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm.
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Có giá dịch vụ không vượt
mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường
hợp dự án nhóm C) được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá,
phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của nhà
nước không vượt giá trị vốn góp của nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương
pháp vốn góp của nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước hợp lý và tổng mức
đầu tư, tổng vốn của dự án không thấp hơn tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án
xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án
nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.
Điều
109. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 42 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Mục V.
HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều
110. Đàm phán hợp đồng dự án
Thực hiện theo quy định tại
khoản 1, Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Căn cứ kết quả và hồ sơ lựa
chọn nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán hợp đồng dự án
với nhà đầu tư.
2. Đối với những dự án có
yêu cầu bảo lãnh của Chính phủ theo quy định tại Điều 57 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, Bộ, ngành, UBND Tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chấp thuận các yêu cầu bảo lãnh trước khi phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi.
3. Quyền, nghĩa vụ của doanh
nghiệp dự án, quyền tiếp nhận dự án và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện
dự án (nếu có) có thể được đàm phán đồng thời với việc đàm phán hợp đồng dự án.
Điều
111. Ký kết thỏa thuận đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
khoản 2, Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Sau khi kết thúc đàm phán
hợp đồng dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký thỏa thuận đầu
tư.
2. Thỏa thuận đầu tư là văn
bản xác nhận kết quả đàm phán, dự thảo hợp đồng dự án và trách nhiệm của nhà đầu
tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư
và tổ chức triển khai dự án theo thỏa thuận đã cam kết.
Điều
112. Nội dung hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan
Thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, Điều 10 Thông
tư số 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể như
sau:
1. Nội dung cơ bản của hợp đồng
dự án được quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ và Phụ lục I của Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT ngày
28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ mục tiêu, tính chất và quy mô dự
án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư (sau đây gọi là các bên) có thể
thỏa thuận những nội dung khác với điều kiện không trái với quy định của Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Nội dung các hợp đồng có
liên quan đến việc thực hiện dự án do các bên thỏa thuận thống nhất phù hợp với
hợp đồng dự án và các quy định hiện hành.
3. Các bên có thể thỏa thuận
tài liệu kèm theo hợp đồng dự án gồm các phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác nhằm
xác nhận hoặc quy định chi tiết những nội dung của hợp đồng dự án. Các tài liệu
kèm theo là bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp
đồng dự án, các phụ lục, văn bản, tài liệu kèm theo và các hợp đồng có liên
quan đến việc thực hiện dự án (nếu có); biện pháp xử lý trong trường hợp có sự
khác nhau giữa bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài (đối với dự án có vốn đầu tư
nước ngoài) được thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều
113. Phân chia rủi ro trong hợp đồng dự án
Thực hiện theo quy định tại
khoản l, Điều 32 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Rủi ro của dự án được
phân loại để quản lý và xác định trách nhiệm trong hợp đồng dự án. Mẫu phân loại
rủi ro trong đàm phán hợp đồng dự án quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục E Quy định
này.
2. Các bên ký kết hợp đồng dự
án thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm đối với rủi ro của dự án trên cơ sở:
a) Mẫu phân loại rủi ro quy
định tại khoản 1 Điều này. b) Tính chất, đặc điểm của từng dự án cụ thể.
c) Chuyển giao rủi ro cho
bên có khả năng quản lý tốt nhất, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro.
Điều
114. Quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay
Thực hiện theo quy định tại
Điều 33 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Trường hợp tiếp nhận dự
án theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ, bên cho vay được tiếp tục thực hiện dự án hoặc chuyển nhượng cho nhà
đầu tư khác. Tổ chức do bên cho vay chỉ định tiếp nhận và thực hiện dự án phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ.
2. Khi tiếp nhận dự án, bên
cho vay đăng ký điều chỉnh các nội dung liên quan đến thay đổi nhà đầu tư trong
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh
giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giải trình lý do điều chỉnh và cung cấp thông
tin về việc tiếp nhận dự án của bên cho vay.
b) Thỏa thuận, văn bản về
quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay.
c) Bản sao giấy chứng nhận
thành lập hoặc văn bản xác nhận tư cách pháp lý của bên cho vay.
4. Cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư xem xét, điều chỉnh nội dung liên quan đến thay đổi nhà đầu tư
trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ.
5. Việc chuyển nhượng quyền
và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án của bên cho vay cho nhà đầu tư khác thực hiện
theo quy định tại Điều 115 Quy định này.
Điều
115. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
Thực hiện theo quy định tại
Điều 34 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, Điều 13 Thông
tư số 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể như
sau:
Nhà đầu tư (sau đây gọi là
Bên chuyển nhượng) có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa
vụ theo hợp đồng dự án cho Bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác (sau đây gọi là Bên
nhận chuyển nhượng) theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ.
2. Bên nhận chuyển nhượng phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có năng lực tài chính và
quản lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
b) Cam kết tiếp tục thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án và
các hợp đồng có liên quan;
c) Các yêu cầu khác theo thỏa
thuận tại hợp đồng dự án, hợp đồng vay và thỏa thuận có liên quan giữa Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
3. Nhà đầu tư thực hiện thủ
tục đăng ký Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 18
Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp dự án thực hiện thủ tục
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
4. Trường hợp chuyển nhượng
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án phát sinh thu nhập, Bên chuyển nhượng phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế và hợp đồng dự
án.
Mục VI.
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều
116. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ
thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án quy định tại
khoản 2 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (hồ sơ dự án):
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư được lập theo Mẫu số 1 Phụ lục II Thông tư
06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Thỏa thuận đầu tư theo
quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ, dự thảo hợp đồng dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư
06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và dự thảo các hợp đồng
liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có);
c) Bản sao hợp lệ quyết định
phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Bản sao hợp lệ văn bản chấp
thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo
quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ (nếu có);
đ) Hợp đồng liên doanh giữa
các nhà đầu tư và dự thảo Điều lệ doanh nghiệp dự án (nếu có);
e) Bản sao hợp lệ văn bản
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án của người có thẩm
quyền.
3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư kiểm tra:
a) Tính hợp lệ của hồ sơ dự
án với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và
các quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Tư cách pháp lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp.
c) Trình tự, thủ tục thực hiện
dự án theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
d) Quyền, nghĩa vụ của các
bên ký kết hợp đồng dự án phù hợp với kết quả lựa chọn nhà đầu tư và báo cáo
nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
đ) Ưu đãi, bảo đảm và hỗ trợ
đầu tư theo quy định.
4. Quy trình cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư của
UBND Tỉnh:
Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ dự
án, trong đó có 01 bộ gốc theo quy định tại Khoản 2 Điều này và 04 bộ bản sao
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Tùy thuộc Mục tiêu, tính
chất, quy mô và địa điểm thực hiện dự án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, gửi văn bản lấy ý kiến
các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ở địa phương.
Trường hợp hợp đồng dự án có
thỏa thuận về việc áp dụng hình thức bảo đảm, hỗ trợ đầu tư chưa được quy định
tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ hoặc điều kiện thực
hiện dự án vượt thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản
lấy ý kiến các Bộ, ngành về những nội dung liên quan trong hợp đồng dự án theo
quy định tại các Điều 64, Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
c) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, cơ quan có liên quan gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư ý kiến bằng văn bản về các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý liên quan
đến các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.
d) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu
tư gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc cần
làm rõ trong hồ sơ dự án (nếu có);
e) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm tra hồ sơ dự án và báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định việc cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; (hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án
trong trường hợp được UBND Tỉnh ủy quyền). Trường hợp văn bản giải trình của
nhà đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Kế hoạch
và Đầu tư gửi văn bản yêu cầu giải trình, bổ sung.
5. Sau khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng
dự án. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư
gửi hợp đồng dự án cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để lưu và thực
hiện giám sát đầu tư theo quy định. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của hợp đồng dự án đã ký chính thức và những nội dung được sửa
đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều
117. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 18 Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ
thể như sau:
1. Trường hợp Điều chỉnh dự
án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án không làm thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo về các nội dung điều chỉnh cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư kèm theo tài liệu, văn bản liên quan đến việc Điều chỉnh dự
án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án để lưu hồ sơ và thực hiện hoạt động
giám sát đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi tên dự
án, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc thông tin khác liên quan đến nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản
đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II
Thông 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND Tỉnh xem xét Điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại Khoản này (hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư của dự án trong trường hợp được UBND Tỉnh ủy quyền).
3. Việc Điều chỉnh báo cáo
nghiên cứu khả thi, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng dự án làm thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ
sơ, trong đó có 01 bộ gốc và 04 bộ bản sao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị Điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II Thông tư
06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/20916;
- Báo cáo tình hình thực hiện
dự án đến thời Điểm đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án; thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự
án (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án);
- Bản sao hợp lệ quyết định
Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh
(đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án do Điều chỉnh báo cáo
nghiên cứu khả thi);
- Thỏa thuận chuyển nhượng
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền
và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án);
- Thỏa thuận về việc tiếp nhận
dự án của bên cho vay và bản sao hợp lệ chứng nhận thành lập của bên cho vay hoặc
giấy tờ có giá trị tương đương khác (đối với trường hợp bên cho vay tiếp nhận dự
án);
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện thủ tục tương ứng về lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến nội dung Điều chỉnh
theo thủ tục quy định Điều 117 Quy định này để báo cáo UBND Tỉnh xem xét điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ dự án hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này (hoặc điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư của dự án trong trường hợp được UBND Tỉnh ủy quyền).
Điều
118. Chấm dứt hợp đồng dự án và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 19 Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ
thể như sau:
1. Hợp đồng dự án chấm dứt
hiệu lực theo quy định tại Khoản 2, Điều 36 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Nhà đầu tư và Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và giải quyết các
thủ tục có liên quan theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày hoàn tất thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và các thủ tục có liên quan
theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
gửi văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đề nghị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư gồm những nội dung về tình hình thực hiện dự án, căn cứ chấm dứt hợp đồng dự
án và gửi kèm tài liệu về việc hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định
tại Điểm b Khoản này, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Đối với dự án hoạt động
theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực nội
dung đăng ký đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.
4. Việc giải thể doanh nghiệp
dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và hợp đồng dự án.
Điều
119. Thành lập và tổ chức quản lý của doanh nghiệp dự án
Theo quy định tại Điều 42,
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để thành
lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể
doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp
luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
2. Đối với dự án thực hiện
theo hợp đồng BT, dự án nhóm C của nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quyết định
thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp
thực hiện dự án, nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu
tư và các hoạt động của dự án.
3. Điều kiện, thủ tục tổ chức
lại doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp
đồng dự án và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở đề xuất của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu
tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời Điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư quyết định giá trị tài sản thuộc vốn
chủ sở hữu của mình để góp vốn Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật về
doanh nghiệp. Trường hợp vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ
sở hữu theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ, nhà đầu tư phải cam kết tăng vốn Điều lệ trong quá
trình thực hiện dự án để bảo đảm góp đủ vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận tại hợp
đồng dự án.
Điều
120. Giám sát thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại
Điều 47, 48 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2016 của Chính phủ, cụ thể
như sau
1. Giám sát thực hiện hợp đồng
dự án:
a) Nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, dịch vụ của dự án; tự giám
sát, quản lý hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây
dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế, phương án
kinh doanh quy định tại hợp đồng dự án.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
theo quy định tại hợp đồng dự án.
c) Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực
hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b, khoản này.
2. Giám sát chất lượng công
trình:
a) Khi thực hiện giám sát chất
lượng công trình chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành, ngoài các nhiệm vụ
quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có trách nhiệm:
- Kiểm tra việc giám sát quá
trình thi công xây dựng công trình theo yêu cầu tại hợp đồng dự án;
- Kiểm tra việc tuân thủ các
quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý vận hành công trình theo hợp đồng dự
án;
- Tổ chức kiểm định chất lượng
bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có
nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
- Đề nghị nhà đầu tư yêu cầu
nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực
hiện không đảm bảo yêu cầu.
3. Việc giám sát chất lượng
công trình dự án BT thực hiện theo thủ tục quy định đối với dự án đầu tư công:
4. Định mức chi phí Ban Quản
lý dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án PPP thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 1486/QĐ-BXD ngày 12/12/2014 của Bộ Xây dựng.
5. Việc quản lý sử dụng chi
phí của Ban Quản lý dự án thuộc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/03/2016 của Bộ
Tài chính.
Chương
IX
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NHÀ Ở, DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
Mục I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
121. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị
Các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án khu đô thị theo Quy định này là các dự án được quy định tại khoản
2, Điều 17 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 số 65/2014/QH13, bao gồm:
1. Dự án đầu tư xây dựng mới
hoặc cải tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở.
2. Dự án đầu tư xây dựng khu
nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại khu vực nông
thôn.
3. Dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị hoặc dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành diện tích đất trong dự án để
xây dựng nhà ở.
4. Dự án đầu tư xây dựng
công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Điều
122. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị
1. Chấp thuận địa điểm
nghiên cứu lập quy hoạch và quy hoạch xây dựng:
2. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án; chỉ định trực tiếp chủ đầu
tư).
3. Thủ tục quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư (nếu có); ký quỹ đảm bảo
thực hiện dự án.
4. Lập, thẩm định thiết kế
cơ sở, tổng mức đầu tư; thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
theo quy định pháp Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế về phòng cháy chữa cháy.
6. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường.
7. Giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất.
8. Cấp giấy phép xây dựng;
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
9. Thực hiện việc huy động vốn
(nếu có); thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (đối với nhà ở xã hội).
Mục II.
CHẤP THUẬN ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều
123. Chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch và quy hoạch xây dựng dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị
1. Trình tự, hồ sơ, thủ tục
chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch và quy hoạch xây dựng dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, dự án khu đô thị thực hiện theo quy định tại Chương III Quy định
này.
2. Loại nhà ở và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở phải đảm bảo các quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
Mục
III. LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
Điều
124. Đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
dự án khu đô thị
Thực hiện theo quy định tại
Mục I Chương IV Quy định này và theo quy định tại khoản 1, Điều 8 Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
Điều
125. Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị
1. Trình tự, thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Mục I Chương IV Quy định này.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Xây dựng.
Điều
126. Chỉ định trực tiếp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị
1. Chỉ định chủ đầu tư dự án
nhà ở thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1.1. Chỉ định chủ đầu tư
trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 và có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và
khoản 4 Điều 23 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13:
- Sử dụng diện tích đất ở
thuộc quyền sử dụng hợp pháp để xây dựng nhà ở thương mại.
- Nhận chuyển quyền sử dụng
đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
1.2. Trình tự giải quyết:
- Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng
và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh
xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ
sơ chưa hợp lệ).
- Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo
cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định công nhận chủ đầu tư.
1.3. Thời gian giải quyết:
Không quá 15 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian thẩm định không
quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) hoặc
họp Tổ chuyên gia là 04 ngày làm việc);
- Thời gian xem xét, quyết định
công nhận chủ đầu tư của UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND Tỉnh quyết
định công nhận chủ đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối
thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Chỉ định chủ đầu tư dự án
nhà ở xã hội (Điều 8 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ
và Điều 57 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13):
2.1. Các trường hợp được chỉ
định trực tiếp làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được quy định tại Điều 57 Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13.
2.2. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục, hồ sơ đề nghị chỉ định chủ đầu tư thực hiện như khoản 1 Điều này.
3. Chỉ định chủ đầu tư dự án
nhà ở phục vụ tái định cư (Điều 38 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 và Điều 27 Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ):
3.1. Trường hợp được chỉ định
trực tiếp làm chủ đầu tư dự án nhà ở tái định cư được quy định tại điểm c, khoản
2, Điều 27 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
3.2. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục, hồ sơ đề nghị chỉ định chủ đầu tư thực hiện như khoản 1 Điều này.
Điều
127. Lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại:
Điều 9 Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ; Điều 3 và Điều
4 Thông tư số 21/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và điều kiện cụ thể
của từng dự án.
Mục IV.
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
Điều
128. Thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án khu đô thị
1. UBND Tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị thuộc dự án quy định tại Điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 31 và
điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thì hồ sơ, trình tự, thủ tục và
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư.
Đối với các dự án còn lại
thì hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được thực
hiện theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
3. Cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh (Sở Xây dựng) là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều
129. Hồ sơ, trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
dự án khu đô thị
Theo quy định tại khoản 3,
Điều 9, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, dự án khu đô thị mới thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo
Luật Đầu tư thì thực hiện như sau:
1.1. Thành phần hồ sơ dự án
đầu tư: Theo quy định tại điểm 1.1 Khoản 1 Điều 42 Quy định này.
1.2. Số lượng hồ sơ: 06 bộ,
trong đó 02 bộ gốc.
1.3. Trình tự giải quyết:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh
xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ
sơ chưa hợp lệ).
- Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo
cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư, đồng thời chuyển 01 bộ hồ
sơ tới Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án trong khu
công nghiệp, khu kinh tế).
1.4. Thời gian giải quyết:
Không quá 15 ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian thẩm định không
quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04
ngày làm việc);
- Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND Tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
130. Hồ sơ, trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
dự án khu đô thị
Theo quy định của Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 và Điều 5, Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây
dựng, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ, trình tự chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 5, Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ “V/v quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13”; (trường hợp phải xin ý kiến HĐND tỉnh)
được thực hiện như sau:
1.1. Trường hợp chưa xác định
được nhà đầu tư:
- Hồ sơ, trình tự giải quyết:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ trình
UBND Tỉnh để xin ý kiến của HĐND tỉnh.
- Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của HĐND tỉnh,
UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; trường hợp không chấp
thuận chủ trương đầu tư thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1.2. Trường hợp đã lựa chọn
được nhà đầu tư:
- Thành phần hồ sơ dự án đầu
tư: Theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Số lượng hồ sơ: 06 bộ,
trong đó 02 bộ gốc.
- Trình tự giải quyết:
+ Nhà đầu tư hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem
xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ
chưa hợp lệ).
+ Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo
cáo UBND Tỉnh để xin ý kiến HĐND tỉnh trước khi xem xét, quyết định chủ trương
đầu tư.
- Thời gian giải quyết:
Không quá 20 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian thẩm định không
quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04
ngày làm việc);
+ Thời gian xin ý kiến HĐND
tỉnh không quá 05 ngày làm việc;
+ Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc; trường hợp không chấp
thuận chủ trương đầu tư thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ, trình tự chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 6, Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ (trường hợp không phải xin ý kiến HĐND tỉnh) được
thực hiện như sau:
2.1. Trường hợp chưa xác định
được nhà đầu tư:
- Hồ sơ, trình tự giải quyết:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP trình UBND Tỉnh xem
xét, chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Thời gian giải quyết:
Không quá 05 ngày làm việc, UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án; trường hợp không chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
2.2. Trường hợp đã lựa chọn
được nhà đầu tư:
- Thành phần hồ sơ dự án đầu
tư: Theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
- Số lượng hồ sơ: 06 bộ,
trong đó 02 bộ gốc.
- Trình tự giải quyết:
+ Nhà đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem
xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ
chưa hợp lệ).
+ Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo
cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
- Thời gian giải quyết:
Không quá 15 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian thẩm định không
quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04
ngày làm việc);
+ Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc; trường hợp không chấp
thuận chủ trương đầu tư thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
131. Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Mục IV Chương IV Quy định này.
Điều
132. Bảo đảm thực hiện dự án, chuyển nhượng và giãn tiến độ đầu tư dự án
Thực hiện theo quy định tại
Mục V Chương IV Quy định này.
Mục V.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ XÂY DỰNG, GIẤY PHÉP XÂY DỰNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG; GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU ĐỒI ĐẤT VÀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT
Điều
133. Lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng và quản lý
chất lượng công trình nhà ở
Thực hiện theo quy định tại
Chương V Quy định này.
Điều
134. Bảo vệ môi trường
Thực hiện theo quy định tại
Chương VI Quy định này.
Điều
135.Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thực hiện theo quy định tại
Chương VII Quy định này.
Mục VI.
HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều
136. Huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại
Thực hiện theo quy định tại
Điều 19, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Các hình thức ký hợp đồng
huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
2. Huy động vốn thông qua
hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2.1. Việc huy động vốn tại
khoản này phải tuân thủ các quy định, điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản
3, Điều 19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
2.2. Hồ sơ đề nghị thông báo
đủ điều kiện được huy động vốn: Gồm các hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
2.3. Trình tự, thời gian thực
hiện:
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Thời gian thực hiện: Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng
phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 2, Điều
này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động
vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được
huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Huy động vốn theo hình thức
ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
3.1. Nhà ở hình thành trong
tương lai được đưa vào kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản.
3.2. Hồ sơ đề nghị thông báo
đủ điều kiện được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai: Gồm các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động
sản.
3.3. Trình tự, thời gian thực
hiện:
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Thời gian thực hiện: Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng
kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 2, Điều này thì
Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều
kiện được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều
137. Huy động vốn cho phát triển nhà ở xã hội
Thực hiện theo quy định tại Điều
63 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 và Điều 10 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Việc bán, cho thuê mua
nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
2. Hồ sơ đề nghị thông báo đủ
điều kiện được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai: Gồm các hồ sơ quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở số
65/2014/QH13.
3. Trình tự, thời gian thực
hiện:
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Thời gian thực hiện: Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng
kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 2, Điều này thì
Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều
kiện được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều
138. Huy động vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
Việc huy động vốn cho phát
triển nhà ở để phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Nhà
ở số 65/2014/QH13 và Điều 29 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ.
Mục VII.
THẨM ĐỊNH GIÁ BÁN, GIÁ CHO THUÊ, GIÁ CHO THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều
139. Nguyên tắc xây dựng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Việc xây dựng giá bán, giá
cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại
Điều 6 Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
Điều
140. Phương pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội
Thực hiện theo quy định tại
Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
Điều
141. Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở
xã hội
1. UBND Tỉnh giao Sở Xây dựng
thực hiện việc thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ nguyên tắc và
phương pháp xác định giá quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016
của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua
nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng để trình Sở Xây dựng thẩm định.
3. Trình tự giải quyết:
3.1. Chủ đầu tư nộp hồ sơ và
nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
3.2. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị thẩm định
giá (trong đó nêu rõ phương pháp, công thức tính toán và các giá trị để xác định
giá);
b) Kết quả thẩm định tổng mức
đầu tư, dự toán của cơ quan có thẩm quyền (kèm theo hồ sơ) hoặc báo cáo kiểm
toán về chi phí của dự án (trường hợp đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở xã
hội).
3.3 Số lượng hồ sơ: 01 bộ gốc.
4. Thời gian giải quyết:
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng
tổ chức thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư,
trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có).
Chương
X
XỬ LÝ CHUYỂN
TIẾP
Điều
142. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư thực hiện chuyển tiếp theo quy định của Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
2. Đối với việc lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ và Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
3. Trường hợp hồ sơ thiết kế
cơ sở đã trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến, thiết kế xây dựng đã
trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm tra trước ngày 01/01/2016
thì tiếp tục thực hiện theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Trường hợp phê duyệt
điều chỉnh dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế sau ngày 01/01/2016 thì thực hiện
theo Quy định này.
4. Trường hợp dự án đã được
lựa chọn chủ đầu tư, chưa trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở thì các thủ tục tiếp theo thực hiện theo
Quy định này.
5. Nhà đầu tư đã được cấp giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có
hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo giấy phép đầu tư, giấy chứng
nhận đầu tư đã được cấp. Trường hợp có yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý khu kinh tế cấp đổi sang giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
6. Nhà đầu tư đã thực hiện dự
án đầu tư trước ngày Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành thuộc trường
hợp phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thì không phải thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện
thủ tục theo quy định.
7. Đối với các dự án đã thực
hiện ký quỹ theo các quy định của Tỉnh trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 có hiệu lực và mức ký quỹ khác so với Quy định của Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 thì vẫn giữ nguyên mức ký quỹ đã ký theo các quy
định của Tỉnh.
8. Đối với những khoản tiền
ký quỹ của các nhà đầu tư đã nộp vào tài khoản do Sở Tài chính mở theo quy định
trước đây sẽ được bàn giao lại cho Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở kế hoạch và Đầu
tư hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp,
khu kinh tế) sau khi Quy định này có hiệu lực thi hành.
Chương
XI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
143. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ được đảm bảo các quyền cơ bản: Quyền tự chủ
đầu tư, sản xuất, kinh doanh; quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất
đai, tài nguyên; quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức công đoàn;
quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên
quan đến hoạt động đầu tư; quyền mua, bán hàng hóa với thị trường nội địa; quyền
mua ngoại tệ; quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; quyền tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng; quyền
tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách chung của nhà nước, của
địa phương liên quan đến hoạt động đầu tư và các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ
tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng nội dung và văn bản
đăng ký đầu tư, nội dung quyết định chủ trương đầu tư; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính, quy định về kế toán, kiểm toán và thống kê; thực hiện nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền
lợi, lợi ích hợp pháp của người lao động; tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động thành lập, tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo
quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư tự chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ
dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư; triển
khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ
đã đăng ký, thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án theo quy định; báo
cáo về hoạt động đầu tư theo quy định hiện hành, đồng thời tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo; có trách nhiệm cung cấp các
văn bản, tài liệu thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và các
giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
4. Các doanh nghiệp thực hiện
các thủ tục đầu tư theo Quy định này phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại khoản 2 Điều 71 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
5. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 3
Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
Điều
144. Trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục
hành chính
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng quy trình và các thủ tục nội
bộ bao gồm trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng từ
khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho đến khi trả kết quả cho nhà đầu tư, thống nhất
với cơ quan đầu mối bảo đảm thực hiện đúng thời hạn quy định tại văn bản này và
niêm yết công khai tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh.
2. Ban hành danh mục tài liệu
trong hồ sơ, bao gồm: Số lượng các loại giấy tờ, hướng dẫn chi tiết về bộ hồ
sơ, quy chuẩn các mẫu biểu cần thiết, đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện đối
với nhà đầu tư trong lĩnh vực, thủ tục đầu tư phụ trách và niêm yết công khai tại
cơ quan, Trung tâm Hành chính công Tỉnh và trên Cổng thông tin điện tử.
Bộ phận Hành chính công về Đầu
tư tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh công khai các biểu mẫu, thủ tục đầu tư
liên quan đến tiếp nhận thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số
16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và
báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
3. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có
trách nhiệm phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định
tại Quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước và UBND Tỉnh.
4. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương trực tiếp thực hiện các nội dung trong
quy trình này để cùng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thực hiện thực sự là một cơ
quan đầu mối xử lý hồ sơ cho các nhà đầu tư nhanh nhất và hiệu quả; trường hợp
vắng mặt, nếu ủy quyền cho cấp phó đi thay thì phải có quyết định cụ thể nhưng
người đứng đầu đơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Tỉnh và
UBND Tỉnh.
Toàn bộ hồ sơ, thủ tục từ Bộ
phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh chuyển đến
các đơn vị phối hợp chỉ trao đổi, liên hệ trực tiếp với người đứng đầu đơn vị
hoặc người được ủy quyền. Các cơ quan phối hợp không được tự ý yêu cầu các chủ
đầu tư bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đã được công bố công khai tại
Trung tâm Hành chính công Tỉnh.
Điều
145. Trách nhiệm cụ thể của UBND Tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương
Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
chung của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính
trên và các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. UBND Tỉnh Quảng Ninh:
a) Phê duyệt danh mục dự án
thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; danh mục dự án sử dụng đất cần, danh mục dự
án PPP cần lựa chọn nhà đầu tư.
b) Phê duyệt chủ trương đầu
tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
c) Thẩm
tra, cấp, thu hồi chứng nhận đầu tư đối với các dự án PPP hoặc ủy quyền cho cơ quan
đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước các dự án theo hình thức đối tác
công tư cấp chứng nhận đầu tư.
d) Phê
duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư;
đ) Ủy
quyền cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện thẩm định,
phê duyệt: Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với lựa chọn nhà đầu tư
các dự án có sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh, của Chủ tịch UBND Tỉnh.
2. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh ban hành các chính sách thu
hút về đầu tư; tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch
vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh
trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Công khai các thủ tục đầu
tư, thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các thông tin về
kinh tế - xã hội được phép công khai thông tin.
c) Chủ trì lập danh mục các
dự án thu hút kêu gọi đầu tư của Tỉnh.
d) Chủ trì hướng dẫn các
trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn Tỉnh; Trực tiếp tham mưu thực hiện trình
tự chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch, chấp thuận chủ trương đầu tư
(không bao gồm chủ trương đầu tư các dự án xây dựng khu dân cư đô thị, khu nhà ở,
khu biệt thự); xác định số tiền ký quỹ; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, đôn đốc các nhà đầu tư ký quỹ đối với các dự án chấp thuận chủ trương đầu
tư (trừ địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế).
e) Đầu mối tiếp xúc các nhà
đầu tư khi đến tìm hiểu cơ hội đầu tư; tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá
trình nghiên cứu ý tưởng và quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
Tỉnh.
f) Hướng dẫn, đôn đốc, theo
dõi tiến độ thực hiện nghiên cứu lập quy hoạch của các tổ chức, cá nhân được
UBND Tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; báo cáo, tham mưu, đề
xuất UBND Tỉnh thu hồi quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch.
Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện đúng tiến độ quy định tại quyết định chấp
thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch và tổ chức, cá nhân đó phải tự chịu
trách nhiệm về các khoản kinh phí liên quan đến công việc đã thực hiện.
3. Ban Quản lý khu kinh tế:
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước toàn diện đối với dự án trong khu công nghiệp và quản lý nhà nước
trực tiếp đối với các dự án trong khu kinh tế theo phân cấp;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, theo
dõi tiến độ thực hiện nghiên cứu lập quy hoạch của các tổ chức, cá nhân được
UBND Tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; báo cáo, tham mưu, đề
xuất UBND Tỉnh thu hồi quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch.
c) Chỉ được thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thủ tục kiểm tra, xác nhận các
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đầu tư trong
địa bàn các Khu công nghiệp (đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp đã hoàn thành xây dựng
trạm xử lý nước thải tập trung hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật) và các dự án đầu
tư trong địa bàn các khu kinh tế sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Tài
nguyên - Môi trường và được UBND Tỉnh ủy quyền theo quy định tại Khoản 4, Điều
11, Thông tư số 27/2015/TT-BTNTM ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
thực hiện xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường khi được cơ quan có thẩm
quyền ủy quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Thông tư số 27/2015/TT- BTNMT
ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d) Đối với các dự án trên địa
bàn khu công nghiệp, khu kinh tế:
Chủ trì xác định số tiền ký
quỹ đảm bảo thực hiện dự án; Công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục ký quỹ đầu
tư; mở sổ theo dõi, quản lý đầu tư theo quy định hiện hành; hướng dẫn nhà đầu
tư thực hiện nộp tiền ký quỹ; định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối mỗi
quỹ) gửi báo cáo về tình hình ký quỹ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh; hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo
quyết định của UBND Tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn một lần bằng văn bản về các thủ tục
hành chính Chủ đầu tư cần thực hiện để triển khai dự án trong Khu công nghiệp,
khu kinh tế sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
Trong quá trình triển khai
thực hiện dự án, nếu có khó khăn vướng mắc, Nhà đầu tư gửi ý kiến bằng văn bản
về Ban Quản lý Khu kinh tế; Ban Quản lý Khu kinh tế giải quyết theo thẩm quyền
hoặc là cơ quan đầu mối chủ trì cùng các ngành liên quan tổ chức họp để giải
quyết và trả lời Nhà đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Là cơ quan đầu mối theo
dõi tổng hợp các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, dự án đầu
tư theo hình thức hợp tác công tư. Trên cơ sở các quyết định chủ trương đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp số
liệu thu hút đầu tư trên địa bàn Tỉnh, định kỳ hàng tháng báo cáo UBND Tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND Tỉnh cấp, điều
chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đăng ký đầu
tư đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc cấp giấy chứng
nhận đầu tư cho dự án PPP trong trường hợp được UBND Tỉnh ủy quyền; chủ trì, phối
hợp với các đơn vị, địa phương liên quan giám sát quá trình triển khai hoạt động
của dự án và kiến nghị UBND Tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án theo
quy định hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND Tỉnh điều chỉnh
chủ trương đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị); chuyển
nhượng dự án (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị), giãn tiến độ
đầu tư; là cơ quan cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
quản lý hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu
tư bao gồm các nhiệm vụ quản lý sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
d) Chủ trì cùng các Sở,
ngành, UBND các địa phương lập, thẩm định, tổng hợp danh mục dự án PPP, dự án
có sử dụng đất; báo cáo UBND Tỉnh xem xét phê duyệt, công bố công khai danh mục
dự án, đề xuất dự án theo quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tổng hợp kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện
dự án; quản lý nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; xác định số tiền ký quỹ; theo
dõi, đôn đốc các nhà đầu tư ký quỹ đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
e) Thẩm định nguồn vốn đầu
tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; tham gia ý kiến về
các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của Sở, ngành và UBND cấp
huyện.
f) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, UBND cấp huyện giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp, đánh giá
tình hình thực hiện dự án trên địa bàn Tỉnh.
g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư.
h) Chủ trì thẩm định đề xuất
dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
(trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị) đối với các dự án đầu tư có
sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh; thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật đối và kết quả lựa chọn
nhà đầu tư đối với dự án PPP do Chủ tịch UBND Tỉnh là người có thẩm quyền;
i) Công khai quy trình, hướng
dẫn thủ tục ký quỹ đầu tư; mở sổ theo dõi, quản lý đầu tư theo quy định hiện
hành; Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện nộp tiền ký quỹ; định kỳ hàng quý, báo cáo
UBND Tỉnh về tình hình ký quỹ của các chủ đầu tư; Hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà
đầu tư theo quyết định của UBND Tỉnh.
l) Thực hiện các công việc
khác theo ủy quyền của UBND Tỉnh.
5. Sở Xây dựng:
a) Quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng; nhà ở; hoạt động xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở, tổng mức đầu
tư, thiết kế kỹ thuật dự toán; quản lý chất lượng công trình xây dựng theo phân
cấp.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện
đề xuất quy hoạch các khu vực phát triển đô thị làm cơ sở lập kế hoạch sử dụng
đất, kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, 5 năm.
c) Hướng dẫn nhà đầu tư lập
nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng các
dự án; có ý kiến về quy hoạch khi UBND cấp huyện lấy ý kiến làm cơ sở để UBND cấp
huyện phê duyệt quy hoạch theo phân cấp.
d) Phối hợp với các Sở,
ngành và UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn chủ đầu
tư thực hiện xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt; quản lý chất lượng
công trình xây dựng, trật tự xây dựng theo phân cấp; bàn giao và bảo hành, bảo
trì công trình; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án đầu tư xây dựng; xử
lý vi phạm, hoặc đề xuất xử lý.
đ) Chủ trì thẩm định thiết kế
cơ sở các dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước),
thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) theo phân cấp.
e) Chủ trì tham mưu, thẩm định
việc lựa chọn nhà đầu tư (kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư...) đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị thuộc thẩm quyền
của UBND Tỉnh; chủ trì thẩm định, báo cáo UBND Tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị; xác định số tiền ký quỹ; theo
dõi, đôn đốc các nhà đầu tư ký quỹ đối với các dự án chấp thuận chủ trương đầu
tư.
f) Chủ trì thẩm định hồ sơ đề
nghị thông báo đủ điều kiện huy động vốn của các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án khu đô thị; chủ trì thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê
mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
g) Gửi thông tin bằng văn bản
cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế), Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư về các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt điều chỉnh
có liên quan đến các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định kèm theo quyết
định này.
h) Phối hợp với UBND địa
phương rà soát, thống kê danh sách các công trình, dự án đã được phê duyệt quy
hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Sở, ngành, địa
phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự
án theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Lập phương án giá đất,
trình Hội đồng thẩm định giá đất do Sở Tài chính chủ trì báo cáo UBND Tỉnh phê
duyệt.
b) Kiểm tra tình hình quản
lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự
án; xử lý, hoặc đề xuất cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất
đai, bảo vệ môi trường; báo cáo UBND Tỉnh.
c) Tổ chức bồi thường, giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất tại những khu vực có lợi thế thương mại, được UBND Tỉnh
giao; kịp thời thông tin về các dự án được thẩm định trình UBND Tỉnh phê duyệt
giao đất đã giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư để thực hiện dự án gửi về
các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế
(đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế), Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư.
d) Tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất đối với các dự án có đủ điều kiện do UBND Tỉnh giao thực hiện; hướng dẫn
triển khai thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đấu
giá do Tỉnh quản lý.
đ) Tiếp nhận và thẩm định
các hồ sơ quy định về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế quy
định tại Điều 60, 61, 62, 63, 64 tại Quyết định này khi UBND Tỉnh chưa ủy quyền
cho Ban Quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Chủ trì, phối hợp cùng
UBND các địa phương, các Sở, ngành liên quan xây dựng khung quy định riêng đối
với các dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao đề
xuất, báo cáo UBND Tỉnh.
6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì Hội đồng thẩm định
các loại giá đất, phối hợp xác định năng lực tài chính của nhà đầu tư trong bước
tham gia thẩm định chủ trương đầu tư để trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
b) Đề xuất bố trí ngân sách
lập quy hoạch đối với các dự án thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu dự án có sử dụng đất do UBND Tỉnh quản lý; ngân sách bồi thường GPMB để thực
hiện các dự án thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Cục Thuế Tỉnh:
a) Theo dõi, đôn đốc thu tiền
sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư; tham gia chính
sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật. Tổng hợp tình hình, hàng quý
báo cáo UBND Tỉnh đồng thời gửi Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm
trong khu công nghiệp, khu kinh tế) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Kiểm tra, xử lý, hoặc đề
xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối
với các dự án.
8. Sở Nội vụ:
Kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính
công Tỉnh và các địa phương, chủ trì tổ chức thanh tra công vụ theo kế hoạch,
báo cáo UBND Tỉnh các vi phạm trong việc giải quyết thủ tục hành chính đối với
các nhà đầu tư.
9. Trung tâm Hành chính công
Tỉnh:
a) Công khai toàn bộ thủ tục
hành chính tại Trung tâm; tạo điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và hạ tầng đồng
bộ để giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các Sở, Ngành đảm
bảo hiệu quả, chất lượng và có tính liên thông.
b) Sắp xếp phương án bố trí
khu vực các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đầu tư tại vị trí thuận lợi nhất cho
việc giao dịch của các tổ chức, nhà đầu tư đến liên hệ, tạo sự đồng bộ và liên
thông thủ tục. Bố trí khu vực cán bộ Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý
khu kinh tế, Sở Kế hoạch Đầu tư (bộ phận tiếp nhận thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) tại khu
vực đảm bảo có sự kết nối, liên thông trong hướng dẫn và xử lý hồ sơ, thủ tục đầu
tư cho nhà đầu tư; đồng thời giám sát việc thực hiện của các đơn vị tại Trung
tâm Hành chính công Tỉnh.
10. Sở Giao thông Vận tải:
a) Chủ trì thẩm định dự án,
thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo phân cấp; chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b) Phối hợp với UBND các địa
phương rà soát, thống kê danh sách các dự án, công trình theo chuyên ngành quản
lý đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án theo quy định.
11. Sở Công Thương:
a) Chủ trì thẩm định dự án,
thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo phân cấp; chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b) Phối hợp với UBND các địa
phương rà soát, thống kê danh sách các dự án, công trình theo chuyên ngành quản
lý đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án theo quy định.
12. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn:
a) Chủ trì thẩm định dự án,
thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo phân cấp; chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b) Phối hợp với UBND các địa
phương rà soát, thống kê danh sách các dự án, công trình theo chuyên ngành quản
lý đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án theo quy định.
13. Sở Khoa học Công nghệ:
Xác định trường hợp các dự
án phải thẩm định công nghệ theo quy định; Chủ trì hướng dẫn Nhà đầu tư thực hiện
thủ tục thẩm định công nghệ; Chủ trì thẩm định công nghệ đối với các dự án phải
thẩm định công nghệ theo quy định.
14. UBND cấp huyện:
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước toàn diện về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực hiện
trên địa bàn (ban gồm cả các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế); theo
dõi, giám sát việc thực hiện, chất lượng các dự án trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức việc điều tra, khảo
sát và thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường khu vực thực hiện dự án, khu vực lân cận theo đề nghị của Sở Tài
chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả điều tra, khảo sát, thông
tin thu thập.
c) Cung cấp cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch dự án kèm bản
đồ quy hoạch điều chỉnh theo thẩm quyền được phân cấp.
d) Xác nhận giá trị bồi thường
GPMB, giá trị xây lắp thực tế của dự án đã thực hiện để làm cơ sở báo cáo UBND
Tỉnh xem xét miễn giảm, giãn tiến độ nộp tiền ký quỹ của các dự án (thông qua
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm
trong khu công nghiệp, khu kinh tế) tổng hợp đề xuất. Chủ tịch UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm về tính chính xác các số liệu trong việc xác nhận của mình đối
với các dự án. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giải
phóng mặt bằng để thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
đ) Chủ trì lập danh mục dự
án có sử dụng đất để đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp công bố danh mục dự án; chủ trì đề xuất dự án thuộc trường hợp
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và chịu
trách nhiệm về đề xuất đó trước Chủ tịch UBND Tỉnh.
e) Tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND Tỉnh.
f) Thực hiện quản lý nhà nước
toàn diện về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn theo phân cấp của
UBND Tỉnh.
g) Đối với dự án PPP, dự án
đầu tư có sử dụng đất do mình là bên mời thầu: Thực hiện công việc thuộc trách
nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13; Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
đối với lựa chọn nhà đầu tư các dự án có sử dụng đất theo ủy quyền của UBND Tỉnh.
h) Đối với dự án PPP do mình
là người có thẩm quyền: Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; Phê duyệt hồ sơ
mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; Thực hiện các
công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
i) Lập, thẩm định và phê duyệt
hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với lựa chọn nhà đầu tư các dự án có
sử dụng đất theo ủy quyền của UBND Tỉnh.
k) Báo cáo, gửi hồ sơ quy hoạch
được phê duyệt (thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện) về UBND Tỉnh và
các Sở, ngành liên quan để quản lý. Đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ về Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư.
l) UBND các địa phương: Móng
Cái, Hải Hà, Vân Đồn căn cứ chức năng nhiệm vụ của cấp chính quyền địa phương
theo quy định của Luật Chính quyền địa phương; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực; đồng thời chủ động thực hiện việc mời gọi, thu hút đầu tư,
phát triển các chương trình, dự án trên địa bàn (ngoài khu công nghiệp) và chủ
trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế, các đơn vị có liên quan giải quyết
các nội dung công việc đối với các dự án đầu tư trên địa bàn địa phương thuộc cấp
mình quản lý.
Điều
146. Xử lý vi phạm
1. Mọi hoạt động làm trái hoặc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đủ theo các quy định của quy định
này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý dự
án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều bị coi là vi phạm. Chủ đầu tư; Thủ trưởng
các Sở, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan đến dự
án phải chịu trách nhiệm theo chức năng, thẩm quyền được giao; trong đó, người
đứng đầu của chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính về mọi hành vi vi phạm
trong phạm vi dự án.
2. Căn cứ vào mức độ vi phạm,
các Sở, ban, ngành chức năng, UBND cấp huyện có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc đề xuất UBND Tỉnh xử lý về các lĩnh vực quản lý: Đầu tư, xây dựng,
quy hoạch kiến trúc, đất đai và môi trường, kinh doanh bất động sản, quản lý
thuế theo quy định.
3. Việc xử lý vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều
147. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND các địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy định này.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước
thuộc Tỉnh, các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC A
QUY CÁCH THỂ HIỆN, NỘI DUNG, THÀNH PHẦN HỒ
SƠ NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. Quy định chung về quy
cách thể hiện, nội dung, thành phần hồ sơ đồ án quy hoạch
I.1. Quy cách thể hiện
- Quy cách thể hiện thể hiện
bản vẽ, thuyết minh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng phải đảm bảo quy định
theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ
Xây dựng.
- Trong các đồ án quy hoạch
xây dựng hệ thống ký hiệu bản vẽ được quy định trên cơ sở hệ thống trợ giúp của
phần mềm AutoCad.
- Đối với đồ án quy hoạch
xây dựng vùng, hệ thống ký hiệu được thể hiện cho giai đoạn dài hạn. Đối với đồ
án quy hoạch chi tiết, hệ thống ký hiệu được thể hiện cho giai đoạn ngắn hạn. Đối
với các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, hệ thống ký hiệu được thể hiện
theo từng giai đoạn quy hoạch.
- Ngoài những quy định trong
hệ thống ký hiệu này, khi thể hiện bản vẽ quy hoạch xây dựng còn phải tuân thủ
theo các quy định ký hiệu chuyên ngành khác có liên quan.
- Trong trường hợp sử dụng
các ký hiệu chưa có trong quy định thì phải có ghi chú kèm theo.
- Thuyết minh nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng phải có bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán, hình ảnh
minh họa và hệ thống sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3 với ký hiệu và ghi chú rõ
ràng, được sắp xếp kèm theo nội dung cho từng phần của thuyết minh liên quan.
- Các bản đồ quy hoạch thể
hiện trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp lồng ghép bản đồ địa chính đối
với các loại bản đồ sau: Đánh giá hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh
quan và đánh giá đất xây dựng; Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Quy hoạch
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ
thuật; Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
I.2. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch
- Hệ thống bản vẽ, thuyết
minh, quy định quản lý kèm theo đồ án, tờ trình thẩm định và dự thảo quyết định
phê duyệt (được quy định trong phụ lục này) phải được Đơn vị tổ chức lập quy hoạch,
Đơn vị tư vấn ký, đóng dấu.
- Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch
phải được UBND cấp huyện ký đóng dấu vào hồ sơ nhiệm vụ (Thuyết minh nhiệm vụ; bản
đồ ranh giới, phạm vi nghiên cứu quy hoạch), đồng thời có ý kiến thống nhất,
tham gia bằng văn bản.
- Hồ sơ đồ án quy hoạch phải
được UBND cấp huyện ký đóng dấu vào hồ sơ quy hoạch (Thuyết minh nhiệm vụ; Bản
đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Bản đồ quy hoạch, tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan...), đồng thời có ý kiến thống nhất, thỏa thuận, tham gia bằng
văn bản.
I.3. Hồ sơ pháp lý và các
tài liệu liên quan
1. Bản sao hoặc tệp tin chứa
bản chụp chính các văn bản pháp lý có liên quan, căn cứ lập quy hoạch; tùy theo
tính chất hồ sơ, gồm:
- Các văn bản chỉ đạo liên
quan, văn bản chấp thuận địa điểm, quyết định phê duyệt nhiệm vụ...của tỉnh Quảng
Ninh; các quyết định phê duyệt các quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực
liên quan...
- Văn bản hoặc quyết định về
việc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình thông qua thi tuyển đính
kèm các bản vẽ phương án được lựa chọn (đối với các quy hoạch hoặc quy hoạch tổng
mặt bằng các dự án thực hiện thi tuyển quy hoạch hoặc thiết kế công trình);
- Văn bản hoặc quyết định của
chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền về phương án thiết kế công trình hạ tầng, công
trình theo tuyến - nếu có (đối với các quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng,
công trình theo tuyến.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của đơn vị tư vấn quy hoạch; Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của Tổ
chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng; Chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư
quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch.
- Các văn bản liên quan đến
quá trình tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ
chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch:
Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến đóng góp; các phiếu góp ý của
đại diện cộng đồng dân cư có liên quan; các văn bản tham gia ý kiến của các Sở,
ban, ngành, tổ chức có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ khảo sát địa hình
(tỷ lệ theo quy hoạch) trên hệ tọa độ VN 2.000 kinh tuyến trục 107o45’
có xác nhận của cơ quan quản lý mốc giới (hoặc cấp mốc giới).
3. Đĩa CD lưu trữ các tệp
tin toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch cùng các văn bản liên quan.
II. Quy hoạch xây dựng
vùng
Thành phần hồ sơ thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng
liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc thù, vùng dọc tuyến đường cao tốc,
hành lang kinh tế liên tỉnh.
A. Nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng vùng:
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó
có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội
dung yêu cầu tại khoản 1 Điều 3 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội
dung đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Tờ trình thẩm định, phê
duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo Quyết
định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định
đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng vùng theo quy định; gồm các nội dung chính:
a) Lý do, sự cần thiết lập
quy hoạch; căn cứ lập nhiệm vụ quy hoạch; phạm vi ranh giới, quy mô quy hoạch.
b) Xác định quan điểm, mục
tiêu quy hoạch; tính chất, chức năng, vai trò của vùng.
c) Dự báo sơ bộ về dân số, đất
đai, tỷ lệ đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội...; đề xuất lựa chọn các chỉ
tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội... cho từng giai đoạn
d) Yêu cầu cơ bản về nội
dung, mức độ điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá hiện trạng
vùng lập quy hoạch.
e) Yêu cầu về định hướng
phát triển không gian vùng lập quy hoạch: Hệ thống đô thị, nông thôn; các khu
chức năng đặc thù (cấp quốc gia, cấp tỉnh); hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật cấp vùng và các yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy
hoạch xây dựng vùng.
f) Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
g) Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và tài
liệu liên quan: 3 bộ.
B. Đồ án quy hoạch xây dựng
vùng:
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ
lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp
phục vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành
phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại khoản 1 Điều
4 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT- BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh: 10 bộ; nội dung
đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Quy định quản lý theo quy
hoạch xây dựng vùng: Nội dung theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê
duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo Quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm
bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch xây dựng
vùng theo quy định; gồm các nội dung chính:
a) Lý do và sự cần thiết lập
quy hoạch xây dựng vùng; các căn cứ lập quy hoạch; quan điểm và mục tiêu phát
triển của vùng.
b) Xác định tính chất, động
lực và tiềm năng phát triển của vùng.
c) Dự báo về kinh tế - xã hội,
dân số, lao động, tỷ lệ đô thị hóa, sử dụng đất, môi trường; các rủi ro về biến
động, thảm họa thiên nhiên,...
d) Định hướng phát triển
không gian theo mục tiêu và tính chất phát triển vùng. Gồm: Phân vùng phát triển
đô thị, công nghiệp, khu kinh tế, du lịch, hạ tầng xã hội, bảo tồn (cảnh quan
thiên nhiên và di sản văn hóa lịch sử), nông thôn, sử dụng đất.
e) Định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng về giao thông, cao độ nền và thoát nước mặt,
cung cấp năng lượng, viễn thông, cấp nước, quản lý chất thải và nghĩa trang.
f) Xác định danh mục các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
bảo vệ môi trường.
g) Đề xuất giải pháp thực hiện
quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h) Đánh giá môi trường chiến
lược: Nội dung theo quy định tại Mục g Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
5. Các hồ sơ pháp lý và tài
liệu liên quan: 03 bộ.
III. Quy hoạch đô thị
Thành phần hồ sơ thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị.
III.1. Quy hoạch chung đô
thị (thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và
đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn)
A. Nhiệm vụ quy hoạch
chung đô thị:
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó
có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội
dung yêu cầu tại khoản 1 Điều 5 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội
dung đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
3. Tờ trình thẩm định, phê
duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo Quyết
định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định
đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch
chung đô thị theo quy định; gồm:
a) Lý do, sự cần thiết, căn
cứ lập quy hoạch; vị trí, quy mô phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung đô thị.
b) Xác định tính chất, động
lực phát triển, vai trò đô thị đối với vùng và cả nước; quan điểm và mục tiêu
quy hoạch; xác định những vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch.
c) Yêu cầu về định hướng
phát triển không gian đô thị, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, di sản, di tích,
các công trình đầu mối, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và đánh giá môi trường
chiến lược. Đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế - xã hội để có thể nghiên
cứu ở bước lập đồ án quy hoạch, đáp ứng mục tiêu, tính chất, định hướng phát
triển đô thị.
d) Dự báo sơ bộ về phát triển
kinh tế - xã hội, dân số, lao động, nghề nghiệp, đất đai phát triển đô thị,
nông thôn và hạ tầng kỹ thuật.
e) Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch phù hợp với từng loại đô thị.
f) Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và các
tài liệu liên quan: 03 bộ
B. Đồ án quy hoạch chung
đô thị:
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ
lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp
phục vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành
phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại tiết a khoản
2 Điều 6 (đối với thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), tiết a khoản 3 Điều 6 (đối
với thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn) và Phụ lục kèm theo
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
2. Thuyết minh:10 bộ; nội
dung đảm bảo các yêu cầu tiết b khoản 2 Điều 6 (đối với thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh), tiết b khoản 3 Điều 6 (đối với thị trấn, đô thị loại V chưa công
nhận là thị trấn) và phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016
của Bộ Xây dựng; Thuyết minh đồ án phải có bảng biểu thống kê, phụ lục tính
toán, hình ảnh minh họa và hệ thống sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3 với ký hiệu và
ghi chú rõ ràng, được sắp xếp kèm theo nội dung cho từng phần của thuyết minh.
3. Quy định quản lý theo quy
hoạch: Nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê
duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo Quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm
bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch chung đô thị
theo quy định; gồm các nội dung chính:
a) Phạm vi và ranh giới lập
quy hoạch chung
b) Tính chất, chức năng của
đô thị;
c) Quy mô dân số, đất đai đô
thị theo các giai đoạn phát triển; các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu
d) Định hướng phát triển
không gian đô thị: Cấu trúc và hướng phát triển đô thị; định hướng tổ chức
không gian đô thị; dự kiến ranh giới hành chính nội thành, ngoại thành, nội thị,
ngoại thị; xác định các hệ thống trung tâm (có kết hợp với phân khu vực sử dụng
không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm), công viên, hành lang cây xanh và
không gian mở, quảng trường trung tâm cấp đô thị; định hướng phát triển các khu
vực dân cư nông thôn; đề xuất tổ chức không gian, kiến trúc cho các vùng kiến
trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, quảng trường, cửa ngõ đô thị, điểm
nhấn đô thị; xác định mối liên hệ giữa không gian đô thị cũ và mới.
e) Định hướng phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại, văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, đào tạo; hệ
thống cây xanh, quảng trường đô thị.
f) Định hướng quy hoạch sử dụng
đất đô thị theo các giai đoạn quy hoạch; trong đó xác định cơ cấu sử dụng đất
theo các chức năng; vị trí, quy mô các khu chức năng chính theo các giai đoạn
g) Thiết kế đô thị theo quy
định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng.
h) Định hướng phát triển hạ
tầng kỹ thuật đô thị (gồm giao thông, cao độ nền và thoát nước mưa, cung cấp
năng lượng, viễn thông, cấp nước, thoát nước bẩn, quản lý chất thải rắn và
nghĩa trang) về nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối
và mạng lưới chính của hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả công trình ngầm nếu có)
k) Đánh giá môi trường chiến
lược: Nội dung theo quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/04/2010 của Chính phủ.
l) Luận cứ xác định danh mục
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn quy hoạch; đề xuất,
kiến nghị nguồn lực thực hiện.
5. Các hồ sơ pháp lý và các
tài liệu liên quan: 3 bộ.
III.2. Quy hoạch phân khu
đô thị:
A. Nhiệm vụ quy hoạch
phân khu đô thị:
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó
có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội
dung yêu cầu tại khoản 1 Điều 7 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội
dung đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2016/TT-BXD của Bộ
Xây dựng.
3. Tờ trình thẩm định, phê
duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo Quyết
định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định
đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch phân
khu đô thị theo quy định; gồm các nội dung chính:
a) Căn cứ, lý do và sự cần
thiết lập quy hoạch phân khu;
b) Phạm vi ranh giới, diện
tích, tính chất và chức năng khu quy hoạch
c) Sơ bộ hiện trạng khu vực
lập quy hoạch phân khu để xác định những vấn đề chính cần giải quyết trong quy
hoạch; các yêu cầu cần phải thống nhất, cụ thể hóa quy hoạch chung đô thị đã được
phê duyệt.
d) Nêu các chỉ tiêu cơ bản dự
kiến áp dụng trong đồ án, xác định sơ bộ quy mô về dân số, sử dụng đất, hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở quy hoạch chung đô thị và các quy hoạch
khác liên quan đã được phê duyệt; các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu thực
tế cần giải quyết trong khu quy hoạch.
e) Yêu cầu đối với công tác
điều tra khảo sát hiện trạng, thu thập tài liệu, tổ chức không gian, phân khu
chức năng, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật và đánh giá môi trường chiến lược.
f) Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
g) Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và tài
liệu liên quan: 3 bộ
B. Đồ án quy hoạch phân
khu đô thị:
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ
lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp
phục vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành
phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại khoản 1 Điều
8 và phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT- BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh:10 bộ; nội
dung đảm bảo các yêu cầu khoản 2 Điều 8 và phụ lục kèm theo Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Quy định quản lý theo quy
hoạch: Nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê
duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo Quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm
bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch chung đô thị
theo quy định; gồm các nội dung chính:
a) Mục tiêu, phạm vi ranh giới,
tính chất và quy mô khu quy hoạch.
b) Các chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch;
dự báo về dân số, đất đai, các nhu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
đối với khu quy hoạch.
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử
dụng đất: Xác định các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; xác định chỉ tiêu
sử dụng đất quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao
công trình đối với từng ô phố; khoảng lùi công trình đối với các trục đường; vị
trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
d) Xác định nguyên tắc, yêu
cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu chức năng, trục
đường chính, không gian mở, điểm nhấn, khu trung tâm, khu bảo tồn (nếu có).
e) Thiết kế đô thị theo quy định
của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng.
f)
Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bố trí đến mạng lưới đường
khu vực, gồm các nội dung sau:
-
Xác định cốt xây dựng đối với từng ô phố;
- Xác
định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác
định và cụ thể hóa quy hoạch chung về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao,
trên mặt đất và ngầm); tuyến và ga tàu điện ngầm; hào và tuynel kỹ thuật;
-
Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm
nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
-
Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm
điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế và hệ thống chiếu sáng đô thị;
-
Xác định nhu cầu và mạng lưới thông tin liên lạc;
-
Xác định tổng lượng nước thải và rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô
các công trình xử lý nước thải, chất thải.
g)
Xác định các dự án đầu tư xây dựng và nguồn lực thực hiện.
h)
Phân tích, đánh giá về tác động môi trường phù hợp với nội dung đánh giá môi
trường chiến lược trong quy hoạch chung đã được phê duyệt.
l)
Luận cứ xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; đề xuất, kiến
nghị các cơ chế huy động và tạo nguồn lực thực hiện.
5.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 03 bộ.
III.3.
Đồ án quy hoạch chi tiết đô thị: A. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị:
1.
Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách
thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại khoản 1 Điều 9 và Phụ lục kèm theo
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2.
Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản
vẽ mầu, in thu A3); nội dung đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với
nhiệm vụ quy hoạch đô thị theo quy định; gồm các nội dung:
a)
Căn cứ, lý do và sự cần thiết lập quy hoạch phân khu;
b)
Phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất và chức năng khu quy hoạch;
c)
Sơ bộ hiện trạng khu vực lập quy hoạch chi tiết để xác định những vấn đề chính
cần giải quyết trong quy hoạch; các vấn đề cần phải thống nhất, cụ thể hóa quy
hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đô thị đã được phê duyệt.
d)
Dự kiến các chỉ tiêu cơ bản áp dụng trong đồ án, xác định sơ bộ quy mô về dân số,
nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, các hạng mục công
trình cần đầu tư xây dựng trên cơ sở các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu và các quy hoạch khác liên quan đã được phê duyệt; các tiêu chuẩn, quy
chuẩn và các yêu cầu thực tế cần giải quyết trong khu vực quy hoạch.
e)
Xác định các yêu cầu đối với công tác điều tra khảo sát hiện trạng, thu thập
tài liệu; nghiên cứu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, phân khu chức
năng, sử dụng đất, kết nối hạ tầng kỹ thuật và những yêu cầu khác.
f)
Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của
sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
g)
Kinh phí, nguồn vốn, thời gian triển khai lập quy hoạch.
4.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 03 bộ.
B.
Đồ án quy hoạch chi tiết đô thị:
1.
Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao
mầu theo tỷ lệ thích hợp phục vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án
có diện tích lớn); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại khoản 1 Điều 10 và phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT- BXD của
Bộ Xây dựng;
2.
Thuyết minh: 10 bộ; nội dung đảm bảo các yêu cầu khoản 2 Điều 10 và phụ lục kèm
theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3.
Quy định quản lý theo đồ án: Nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 và phải có các sơ đồ kèm theo.
4.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với
đồ án quy hoạch chung đô thị theo quy định; gồm các nội dung sau:
a)
Mục tiêu, phạm vi ranh giới, tính chất và quy mô khu quy hoạch.
b)
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật cho toàn khu vực quy hoạch.
c)
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình,
khoảng lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các
công trình ngầm (nếu có).
d)
Xác định chiều cao, cốt sàn và trần tầng một; hình thức kiến trúc, hàng rào,
màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác cho
từng lô đất; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước
trong khu vực quy hoạch.
e)
Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được bố trí đến mạng lưới
đường nội bộ, bao gồm các nội dung sau:
-
Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;
-
Xác định mạng lưới giao thông (kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới đường
đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm);
-
Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm
nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
-
Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm
điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;
-
Xác định nhu cầu và mạng lưới thông tin liên lạc;
-
Xác định lượng nước thải, rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các
công trình xử lý nước bẩn, chất thải.
f)
Phân tích, đánh giá về tác động môi trường phù hợp với nội dung đánh giá môi
trường chiến lược trong quy hoạch chung đã được phê duyệt.
g)
Dự kiến sơ bộ về tổng mức đầu tư; đề xuất giải pháp về nguồn vốn và tổ chức thực
hiện.
5.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 03 bộ.
IV.
Quy hoạch khu chức năng đặc thù
Thành
phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù
IV.1.
Quy hoạch chung khu chức năng đặc thù
A.
Nhiệm vụ quy hoạch chung khu chức năng đặc thù:
1.
Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách
thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại khoản 1 Điều 13 và Phụ lục kèm theo
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2.
Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản
vẽ mầu, in thu A3); nội dung đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
3.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với
nhiệm vụ quy hoạch chung khu chức năng đặc thù theo quy định; gồm các nội dung
chính:
a)
Căn cứ, lý do, sự cần thiết lập quy hoạch; vị trí, phạm vi ranh giới và quy mô
lập quy hoạch chung xây dựng;
b)
Tính chất, chức năng và vai trò, vị trí của khu quy hoạch trong khu vực; quan
điểm, mục tiêu quy hoạch và những vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch.
c)
Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cơ bản áp dụng, dự báo sơ bộ về dân số,
đất đai và hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi lập quy hoạch;
d)
Yêu cầu về công tác điều tra khảo sát hiện trạng và thu thập tài liệu, số liệu;
phương hướng phát triển của khu chức năng đặc thù, cơ cấu tổ chức không gian,
các công trình đầu mối, hạ tầng xã hội, tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật khung, đánh giá môi trường chiến lược.
e)
Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của
sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch
f)
Kinh phí, nguồn vốn, thời gian triển khai lập quy hoạch.
4.
Các hồ sơ pháp lý và các tài liệu liên quan: 03 bộ
B.
Đồ án quy hoạch chung khu chức năng đặc thù:
1.
Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao
mầu theo tỷ lệ thích hợp phục vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án
có diện tích lớn); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại khoản 1 Điều 14 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT- BXD của
Bộ Xây dựng.
2.
Thuyết minh:10 bộ; nội dung đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 14 và Phụ lục
kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3.
Quy định quản lý theo quy hoạch: Nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ và phải có các sơ đồ kèm
theo.
4.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với
đồ án quy hoạch chung xây dựng theo quy định; gồm các nội dung chính:
a)
Phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung b) Tính chất, chức năng của khu quy hoạch;
c)
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng; xác định các vấn đề
cơ bản cần giải quyết.
d)
Quy mô dân số, lao động; lựa chọn, xác định các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu, từng điểm đô thị, nông thôn (nếu có) và từng khu
vực chức năng.
e)
Đề xuất, lựa chọn cấu trúc phát triển không gian khu quy hoạch gồm định hướng
phát triển hệ thống các điểm dân cư đô thị, nông thôn và hệ thống hạ tầng xã hội;
định hướng các khu vực chức năng khác cho toàn khu (công nghiệp, du lịch, sinh
thái, bảo tồn,...).
f)
Quy định kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan trong khu quy hoạch: Định hướng phát
triển các trục không gian, hành lang phát triển của khu quy hoạch, làm cơ sở
xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, nguyên tắc
phát triển đối với các khu chức năng của khu quy hoạch.
g)
Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật khu chức năng đặc thù (gồm giao thông,
cao độ nền và thoát nước mưa, cung cấp năng lượng, viễn thông, cấp nước, thoát
nước bẩn, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang) về nguồn cung cấp, vị trí, quy
mô, công suất các công trình đầu mối và mạng lưới chính của hạ tầng kỹ thuật (kể
cả công trình ngầm nếu có)
h)
Đánh giá môi trường chiến lược: Nội dung theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều
12 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
l)
Luận cứ xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư theo các giai
đoạn quy hoạch; đề xuất, kiến nghị nguồn lực thực hiện.
5.
Các hồ sơ pháp lý và các tài liệu liên quan: 3 bộ
IV.2.
Quy hoạch phân khu xây dựng:
A.
Nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng:
1.
Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách
thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại khoản 1 Điều 15 và Phụ lục kèm theo
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2.
Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in
thu A3); nội dung đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
3.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với
nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng theo quy định; gồm các nội dung chính:
a)
Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch phân khu;
b)
Phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất và chức năng khu vực quy hoạch
c)
Sơ bộ hiện trạng khu vực lập quy hoạch phân khu để xác định những vấn đề chính
cần giải quyết trong quy hoạch; các yêu cầu cần phải thống nhất, cụ thể hóa quy
hoạch chung đã được phê duyệt
d)
Dự kiến các chỉ tiêu cơ bản áp dụng trong đồ án, dự báo sơ bộ về quy mô dân số,
nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quy định
của quy hoạch chung, các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt; các quy
chuẩn, tiêu chuẩn và các yêu cầu thực tế cần giải quyết trong khu quy hoạch.
e)
Yêu cầu đối với công tác điều tra khảo sát hiện trạng, thu thập tài liệu, tổ chức
không gian, phân khu chức năng, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật và đánh giá
môi trường chiến lược.
f)
Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của
sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
f)
Kinh phí, nguồn vốn, thời gian triển khai lập quy hoạch.
4.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 03 bộ.
B.
Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng:
1.
Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao
mầu theo tỷ lệ thích hợp phục vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án
có diện tích lớn); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại khoản 1 Điều 16 và phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT- BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
2.
Thuyết minh:10 bộ; nội dung đảm bảo các yêu cầu khoản 2 Điều 16 và phụ lục kèm
theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3.
Quy định quản lý theo quy hoạch: Nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ và phải có các sơ đồ kèm
theo.
4.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với
đồ án quy hoạch chung đô thị theo quy định; gồm các nội dung chính:
a)
Mục tiêu, phạm vi, ranh giới và căn cứ lập quy hoạch.
b)
Các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật cho toàn khu vực quy hoạch; các vấn đề cơ bản cần giải quyết trong đồ án quy
hoạch phân khu.
c)
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng
lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các công trình
ngầm (nếu có).
d)
Quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch
phân khu: Các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, kiến trúc cảnh quan dọc các trục
đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn
và từng ô phố cho khu vực thiết kế.
e)
Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường
nội bộ, bao gồm các nội dung sau:
-
Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;
-
Xác định mạng lưới giao thông (kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới đường
đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm);
-
Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm
nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
-
Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm
điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;
- Xác
định nhu cầu và mạng lưới thông tin liên lạc;
-
Xác định lượng nước thải, rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các
công trình xử lý nước bẩn, chất thải.
e)
Xác định chương trình, dự án, hạng mục hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư và nguồn
lực thực hiện.
g)
Đánh giá môi trường chiến lược: Nội dung theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều
13 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ
h)
Luận cứ xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; đề xuất, kiến
nghị các cơ chế huy động và tạo nguồn lực thực hiện.
5.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 3 bộ
IV.3.
Quy hoạch chi tiết xây dựng:
A.
Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng:
1.
Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách
thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại khoản 1 Điều 17 và Phụ lục kèm theo
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2.
Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản
vẽ mầu, in thu A3); nội dung đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
3.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với
nhiệm vụ quy hoạch đô thị theo quy định; gồm các nội dung chính:
a)
Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch phân khu;
b)
Phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất, chức năng khu vực quy hoạch
c)
Sơ bộ hiện trạng khu vực lập quy hoạch chi tiết, xác định những vấn đề chính cần
giải quyết trong quy hoạch; các vấn đề cần phải thống nhất, cụ thể hóa quy hoạch
chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.
d)
Dự kiến các chỉ tiêu cơ bản áp dụng trong đồ án, dự báo sơ bộ về quy mô dân số,
nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục công
trình cần xây dựng trên cơ sở các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu và các quy hoạch khác liên quan đã được phê duyệt; các quy chuẩn, tiêu chuẩn
và các vấn đề thực tế cần giải quyết trong khu quy hoạch.
e)
Đề xuất sơ bộ về cấu trúc, nguyên tắc tổ chức không gian khu vực lập quy hoạch
chi tiết trên cơ sở danh mục các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trong
khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
f)
Xác định các yêu cầu đối với công tác điều tra khảo sát hiện trạng, thu thập
tài liệu; nghiên cứu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, phân khu chức
năng, sử dụng đất, kết nối hạ tầng kỹ thuật và những yêu cầu khác.
h)
Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của
sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
h)
Kinh phí, nguồn vốn, thời gian triển khai lập quy hoạch.
4.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 03 bộ.
B.
Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng:
1.
Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao
mầu theo tỷ lệ thích hợp phục vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án
có diện tích lớn); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại khoản 1 Điều 18 và phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT- BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
2.
Thuyết minh:10 bộ; nội dung đảm bảo các yêu cầu khoản 2 Điều 18 và phụ lục kèm
theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3.
Quy định quản lý theo đồ án: Nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ và phải có các sơ đồ kèm theo.
4.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với
đồ án quy hoạch chung đô thị theo quy định; gồm các nội dung chính:
a)
Mục tiêu, phạm vi ranh giới, tính chất và quy mô khu quy hoạch.
b)
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật cho toàn khu vực quy hoạch.
c)
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng
lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các công trình
ngầm (nếu có).
d)
Xác định vị trí, quy mô và quy định các khu đặc trưng cần kiểm soát về kiến
trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch; quy định hoặc đề xuất giải pháp
thiết kế công trình cụ thể: Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy
hoạch theo các hướng, tầm nhìn; xác định tầng cao xây dựng công trình, khoảng
lùi cho từng lô đất, trên từng tuyến phố và ngả giao nhau đường phố; xác định
hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ
thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.
e)
Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường
nội bộ, bao gồm các nội dung sau:
-
Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;
-
Xác định mạng lưới giao thông (kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới đường
đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm);
-
Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm
nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
-
Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm
điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;
-
Xác định nhu cầu và mạng lưới thông tin liên lạc;
-
Xác định lượng nước thải, rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các
công trình xử lý nước bẩn, chất thải.
đ)
Đánh giá môi trường chiến lược: Nội dung theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều
14 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
e)
Dự kiến sơ bộ về tổng mức đầu tư; đề xuất giải pháp về nguồn vốn và tổ chức thực
hiện.
5.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 03 bộ
V.
Quy hoạch tổng mặt bằng, phương án thiết kế kiến trúc công trình
Thành
phần thẩm định, chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình:
1.
Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao
mầu theo tỷ lệ thích hợp phục vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án
có diện tích lớn); nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại
theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng; thành phần gồm:
-
Tổng mặt bằng toàn khu đất tỷ lệ 1/500, có thể hiện sơ đồ vị trí và giới hạn
khu đất tỷ lệ 1/2000 và các mặt đứng triển khai không gian kiến trúc ( tối thiểu
02 phương án), tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500.
- Mặt
bằng các tầng, mặt bằng mái của các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/100 ÷
1/200.
-
Mặt cắt ngang và mặt cắt dọc các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/200 ÷
1/500.
-
Các mặt đứng công trình chính (tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
-
Phối cảnh (màu) tổng thể công trình.
-
Các bản vẽ hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và phương án đấu nối với hệ thống hạ
tầng ngoài hàng rào.
2.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy
hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính của quy hoạch
tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình.
3.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 3 bộ
VI.
Thiết kế đô thị riêng
A.
Nhiệm vụ thiết kế:
1.
Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách
thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại Điều 9 Thông tư số 06/2013/TT-BXD
ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2.
Thuyết minh: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội dung đảm
bảo các yêu cầu tại Điều 9 Thông tư số 06/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
3.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
thiết kế đô thị riêng và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị
riêng: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội
dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng.
4.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 3 bộ
B.
Đồ án thiết kế:
1.
Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội
dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại Điều 17, Điều 18 Thông
tư số 06/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng và phụ lục kèm theo Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng; gồm các bản vẽ:
-
Sơ đồ vị trí, mối liên hệ khu vực thiết kế với đô thị (trong đó xác định vị trí
ranh giới khu vực thiết kế và giới hạn các vùng ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh
quan khu vực)
-
Các bản vẽ mặt bằng hiện trạng (có phân tích đánh giá) thể hiện theo tỷ lệ
1/500 - 1/200 dựa trên cơ sở bản đồ địa hình có tỷ lệ tương ứng.
-
Các bản vẽ chi tiết (mặt bằng tổng thể, mặt đứng, phối cảnh minh họa) tỷ lệ
1/500-1/200. Trong trường hợp cần làm rõ kiến trúc một số công trình tiêu biểu,
đặc trưng, điểm nhấn tại những khu vực cụ thể thì tỷ lệ bản vẽ 1/200-1/100
-
Bản vẽ quy định về kỹ thuật hạ tầng (mặt cắt cốt đường, cốt xây dựng nền đường,
cốt xây dựng vỉa hè, các, trang thiết bị đường phố và các công trình tiện ích
khác trong đô thị) thể hiện tỷ lệ 1/500
2.
Thuyết minh:10 bộ; nội dung đảm bảo các yêu cầu Điều 17, Điều 18 Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng;
3.
Quy định quản lý theo đồ án: Nội dung theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, Điều 19 Thông tư số 06/2013/TT- BXD ngày
13/5/2013 của Bộ Xây dựng và phải có các sơ đồ kèm theo.
4.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
thiết kế đô thị riêng và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án thiết kế đô thị
riêng: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội
dung chính yêu cầu đối với đồ án thiết kế đô thị riêng quy định tại điểm c khoản
1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
5.
Các hồ sơ pháp lý liên quan và tài liệu: 03 bộ.
VII.
Quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến
1.
Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ (trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao
mầu theo tỷ lệ thích hợp phục vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án
có diện tích lớn); nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại
theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng; thành phần gồm:
-
Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất theo tỷ lệ thích hợp.
-
Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng.
-
Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
-
Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất hướng tuyến
- Bản
đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ công trình.
-
Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
-
Thiết kế công trình (đối với công trình chưa được chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền
phê duyệt).
(Bản
đồ khảo sát địa hình; các bản đồ quy hoạch thể hiện theo tỷ lệ thích hợp bảo đảm
công tác quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng (tỷ lệ 1/500÷2.000).
2.
Tờ trình thẩm định, phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập
quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ
trình, dự thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính quy hoạch mặt
bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến.
3.
Các hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan: 3 bộ
VIII.
Thành phần hồ sơ cấp phép quy hoạch xây dựng:
1.
Đơn đề cấp phép quy hoạch (theo mẫu).
2.
Văn bản đồng ý chủ trương cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm
quyền.
3.
Sơ đồ vị trí địa điểm, phạm vi, ranh giới đề nghị cấp giấy phép quy hoạch, xác
định bằng bản vẽ hiện trạng: Tỷ lệ 1/1000-1/2000 (đối với khu đất > 5 ha); tỷ
lệ 1/200- 1/500 (đối với khu đất < 5ha)
4.
Dự kiến chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nội dung đầu tư, quy mô dự án và
tổng mức đầu tư.
5.
Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án.
6.
Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên
quan đến việc cấp phép quy hoạch xây dựng (nếu cần thiết).
7.
Bản sao văn bản ý kiến của UBND địa phương, các Sở, ban, ngành và tổ chức có
liên quan đến cấp phép quy hoạch xây dựng (nếu có: Cơ quan thẩm định sẽ xem
xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, ban, ngành trong quá trình lập thẩm
định cấp giấy phép quy hoạch tại tờ trình phê duyệt cấp giấy phép quy hoạch).
8.
Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.
9.
Số lượng hồ sơ: 06 bộ.
XI.
Thành phần hồ sơ cấp chứng chỉ quy hoạch:
1.
Đơn đề nghị cung cấp chứng chỉ quy hoạch của chủ đầu tư.
2.
Văn bản đồng ý chủ trương cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm
quyền.
3.
Sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc 1/200, thời hạn chưa quá 02 năm
(so với thời gian xin cấp chứng chỉ quy hoạch) tính tới thời điểm xin cấp chứng
chỉ quy hoạch.
4.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
X.
Thành phần hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở:
1.
Tờ trình của chủ đầu tư thao Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
2.
Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất (nếu có).
3.
Quyết định phê duyệt quy hoạch kèm theo bản vẽ TMB sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng
đã được phê duyệt (nếu có).
4.
Bản sao giấy đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn và chứng chỉ hành nghề của
các cá nhân.
5.
Thuyết minh dự án đầu tư, thuyết minh thiết kế cơ sở.
6.
Bản vẽ thiết kế cơ sở.
7.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
PHỤ
LỤC B
I.
Thành phần hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất:
1.
Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2.
Quyết định chấp thuận lựa chọn Chủ đầu tư của UBND Tỉnh.
3.
Quy hoạch sử dụng đất của dự án.
4.
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
5.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về môi trường.
6.
Xác nhận đã hoàn thành công tác bồi thường GPMB và tờ trình đề nghị giao đất,
cho thuê đất của UBND cấp huyện.
7.
Dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận theo quy định hoặc giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (trường hợp phải đăng ký cấp chứng nhận đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13).
8.
Các văn bản liên quan: Xác nhận đã ký quỹ thực hiện dự án (trường hợp phải ký
quỹ); Giấy phép khai thác khoáng sản (trường hợp thuê đất khai thác) Trường hợp
giao đất, cho thuê đất phải có điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai
số 45/2013/QH13 phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã đủ điều
kiện.
9.
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm
05 bản kèm theo file số.
II.
Thành phần hồ sơ thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và cho thuê đất
trong trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất):
1.
Thành phần hồ sơ xin chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a)
Văn bản đề nghị xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất, ý tưởng đầu tư,
ranh giới, diện tích xin chuyển mục đích sử dụng đất.
b)
Văn bản xác nhận của UBND cấp huyện về sự phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng
năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
c)
Bản đồ trích lục hoặc trích đo hiện trạng khu đất dự kiến thực hiện dự án trong
đó phân tích rõ các thửa đất xin chuyển mục đích (đối với các thửa đất đủ điều
kiện chuyển nhượng,góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất) và các thửa đất xin thu
hồi đất (đối với các thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng,góp vốn, thuê lại
quyền sử dụng đất).
d)
Các giấy tờ liên quan đến các thửa đất nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất.
Đối
với các dự án có sử dụng đất lúa; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất ở
các đảo và đất ở các xã phường thị trấn biên giới, ven biển phải bổ sung các hồ
sơ theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; Điều 13, Điều 14 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều 3, Thông tư
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính
khu đất lập 5 bộ và file số kèm theo.
2.
Thành phần hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất;
giao đất, cho thuê đất:
a)
Đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của chủ đầu tư (theo Mẫu
01, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b)
Văn bản đề nghị thu hồi đất của chủ đầu tư (đối với các thửa đất mà người đang
sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất).
c)
Văn bản đồng ý chủ trương cho chuyển mục đích sử dụng đất của UBND Tỉnh (trường
hợp chỉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà lựa chọn hình thức thuê đất của
Nhà nước thì không cần văn bản này).
d)
Quy hoạch sử dụng đất của dự án.
e)
Hợp đồng nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thỏa
thuận mua bán tài sản kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của
các hợp đồng này.
f)
Trích lục hoặc trích đo địa chính hiện trạng khu đất thực hiện dự án theo quy
phạm bản đồ địa chính (05 bộ gốc và file số).
g)
Tờ trình của UBND cấp huyện về việc giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng mục
đích sử dụng đất, trong đó có nội dung xác nhận đã hoàn thành công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và quyết định thu hồi đất (đối với các thửa đất không đủ điều
kiện chuyển nhượng).
h)
Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(trường hợp phải chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13).
i)
Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về môi trường.
-
Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải có giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
-
Đối với các dự án có điều kiện quy định tại Điều 58 Luật Đất đai số
45/2013/QH13 thì phải có văn bản xác nhận đủ điều kiện về nội dung này.
k)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính
khu đất lập 5 bộ và file số kèm theo.
III.
Thành phần hồ sơ thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất:
1.
Văn bản xin gia hạn thời gian sử dụng đất.
2.
Quyết định giao đất, cho thuê đất, gia hạn thời gian sử dụng đất (lần gia hạn gần
nhất - nếu có) kèm theo Bản đồ hiện trạng.
3.
Hợp đồng thuê đất và xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan
thuế.
4.
Dự án đầu tư bổ sung được phê duyệt.
5.
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính
khu đất lập 5 bộ và file số kèm theo.
IV.
Thành phần hồ sơ thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức đang sử dụng đất
nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất (hợp thức hóa quyền sử dụng đất):
1.
Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu tại thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2.
Báo cáo rà soát hiện trạng sử dụng đất của người sử dụng đất (theo Mẫu số 08,
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
3.
Trích lục, trích đo bản đồ địa chính thửa đất (05 bản đồ kèm file số).
4.
Đề án bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường.
5.
Các hồ sơ liên quan đến khu đất (nếu có).
6.
Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị giao đất, cho thuê đất trong đó có xác nhận
về nội dung đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và thời điểm sử dụng đất.
7.
Văn bản xác nhận của Sở Xây dựng hoặc Ban quản lý khu kinh tế (trường hợp trong
khu kinh tế) về sự phù hợp với quy hoạch chung xây dựng.
8.
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm
05 bản kèm theo file số.