ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2985/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
06 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số
28/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính
trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Kết luận số 561-KL/TU
ngày 26/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thu hút đầu tư theo phương thức
đối tác công tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3228/SKHĐT-TĐ ngày 24/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thu hút đầu tư theo phương thức đối tác
công tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
ĐỀ ÁN
THU HÚT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2985/QĐ-UBND ngày 6 tháng 8 năm
2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Mở
đầu
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, đã xác định mục tiêu phát triển đến năm 2030: “Thanh
Hóa là tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; một trong những trung tâm lớn của
vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo;
nông nghiệp giá trị gia tăng cao; dịch vụ logistics, du lịch, giáo dục và đào tạo,
y tế chuyên sâu và văn hóa, thể thao; một cực tăng trưởng mới cùng với Hà Nội,
Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc;
nơi người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước, các giá trị di sản văn hóa
và lịch sử được bảo tồn, phát huy; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc;
các tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh”. Giai đoạn
2016 - 2020, mặc dù tỉnh ta đạt được nhiều thành tích, kết quả quan trọng và
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, hệ thống kết cấu hạ tầng
có bước phát triển đột phá nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển: Hệ
thống giao thông chưa được đầu tư theo quy hoạch, quy mô các tuyến đường giao
thông chính còn hạn chế; hạ tầng giáo dục còn thiếu, yếu; hạ tầng kỹ thuật đô
thị chưa đồng bộ, các công trình xử lý chất thải rắn chưa được đầu tư theo quy
hoạch; hạ tầng kỹ thuật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng Chính quyền
điện tử; … Theo đó, nhiệm vụ phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
đồng bộ, hiện đại, kết nối các vùng, miền, các cực tăng trưởng tiếp tục là một
nhiệm vụ trọng tâm cần quan tâm thực hiện trong nhiệm kỳ 2020 - 2025. Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX đã xác định một trong những
mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu là:“Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 06
chương trình trọng tâm và 03 khâu đột phá, tạo động lực cho tỉnh phát triển
nhanh và bền vững”,trong đó, xác định đột phá về phát triển hạ tầng là một
trong 03 khâu đột phá.
Giai đoạn 2021 - 2025, dự kiến
tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động khoảng 750.000 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn
ngân sách nhà nước chỉ đáp ứng được khoảng 15% - 25%. Do đó, việc huy động nguồn
vốn dồi dào từ khu vực tư nhân, với nhiều phương thức đầu tư (bao gồm đầu tư
theo phương thức đối tác công tư) là rất quan trọng trong nhiệm vụ phát triển
kinh tế.
Hiện nay, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư và các Nghị định, thông tư hướng dẫn Luật đã được
ban hành, tạo hành lang pháp lý ổn định, là điều kiện thuận lợi cho tỉnh Thanh
Hóa tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách thu hút nguồn lực đầu tư vào tỉnh;
trên cơ sở các nhiệm vụ và giải pháp được xác định tại Nghị quyết số 58-NQ/TW
ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, để xây dựng các chính sách, danh mục
các dự án phù hợp, góp phần thu hút các thành phần kinh tế tư nhân, phát huy hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư các dự án, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, việc xây dựng Đề án thu hút đầu
tư theo phương thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030 là cần thiết.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Luật Ngân sách Nhà nước;
- Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư;
- Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định số 28/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ về quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư;
- Nghị định số 35/2021/NĐ-CP
ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư;
- Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
03/02/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 1468/QĐ-TTg
ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát
triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày
01/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường
bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày
18/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030;
- Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày
23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải đường hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định số 1699/QĐ-TTg
ngày 07/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch
chung xây dựng KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm
2050;
- Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày
25/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040;
- Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 14/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh
Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 1477/QĐ-BCT
ngày 26/4/2017 của Bộ Công thương phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm 2035 - Quy hoạch phát triển hệ thống
điện 110KV;
- Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT
ngày 24/04/2013 của Bộ Giao thông Vận tải về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Quyết định số 4833/QĐ-UBND
ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 177/QĐ-UBND
ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
- Quyết định số 4528/QĐ-UBND
ngày 22/11/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành kế hoạch hành động thực
hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 3227/QĐ-UBND
ngày 29/8/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định số 1582/QĐ-UBND
ngày 08/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt phương án xử
lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày
22/8/2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa về Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất, hạ tầng
kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025;
- Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày
01/01/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành chương trình công tác năm
2021 của UBND tỉnh.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng của Đề án: Các
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư (sau đây gọi là các dự án PPP); các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động đầu tư theo phương thức PPP (bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng,
cơ quan nhà nước).
2. Phạm vi của Đề án
- Phạm vi về không gian: Trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Thực trạng thu hút đầu
tư theo phương thức PPP trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 -
2020.
3.2. Nghiên cứu xây dựng các
quan điểm, mục tiêu, định hướng thu hút đầu tư theo phương thức PPP trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
3.3. Xác định danh mục dự án
kêu gọi đầu tư theo phương thức PPP phù hợp, có khả năng thu hút các nhà đầu
tư.
3.4. Đề xuất các nhiệm vụ,
giải pháp, kế hoạch và tổ chức thực hiện nhằm thu hút đầu tư theo phương thức
PPP trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
THEO PHƯƠNG THỨC PPP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. CÔNG
TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO
Trong thời gian qua, tỉnh Thanh
Hóa đã có nhiều hoạt động thiết thực để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
như: Cải cách thủ tục hành chính, thành lập các tổ chức có chức năng hỗ trợ
doanh nghiệp, tổ chức các buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, tổ chức
các đoàn công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại nhằm vận động thu hút đầu
tư. Đồng thời, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; ban hành các cơ chế,
chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh vào các lĩnh vực y tế,
giáo dục, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, vận tải
hàng không và vận tải biển, xử lý chất thải rắn,... và phê duyệt, ban hành Đề
án Huy động thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
II. KẾT QUẢ
THU HÚT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016
- 2020
1. Về cơ sở pháp lý thực hiện
các dự án PPP giai đoạn 2016 - 2020
Giai đoạn 2016 - 2020, việc đầu
tư theo phương thức PPP được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư[1]. Theo đó, Nhà nước khuyến khích việc thực hiện đầu
tư theo phương thức PPP trong hầu hết các lĩnh vực kết cấu hạ tầng:
a) Giao thông vận tải;
b) Nhà máy điện, đường dây tải
điện;
c) Hệ thống chiếu sáng công
cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý
nước thải, chất thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị;
nghĩa trang;
d) Trụ sở cơ quan nhà nước;
nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư;
đ) Y tế; giáo dục, đào tạo,
dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy
văn; ứng dụng công nghệ thông tin;
e) Hạ tầng thương mại; hạ tầng
khu đô thị, khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN),
khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo,
cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp;
h) Các lĩnh vực khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các loại hợp đồng được áp dụng:
Hợp đồng BOT, BTO, BOO, BLT, BTL, O&M và đặc biệt là hợp đồng BT (xây
dựng - chuyển giao, nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư bằng quỹ đất để thực hiện
Dự án khác nhằm thu hồi vốn đầu tư).
2. Kết quả thu hút đầu tư
theo phương thức PPP
Trên cơ sở các quy định trên,
UBND tỉnh đã xây dựng và phê duyệt Đề án huy động, thu hút đầu tư theo hình thức
PPP trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020, bao gồm danh mục 81 dự
án, với nhu cầu vốn khoảng 41.750 tỷ đồng.
Đến nay, tỉnh đã thu hút đầu tư
14 dự án theo phương thức PPP (gồm 10 dự án BT, 04 dự án BOT) với tổng vốn đầu
tư 72.989 tỷ đồng (có Phụ biểu 1 kèm theo). Trong đó:
- 12 dự án do UBND tỉnh quyết định
đầu tư, với tổng vốn đầu tư 11.232 tỷ đồng, gồm:
+ Lĩnh vực giao thông: 06
dự án, tổng vốn đầu tư 8.451 tỷ đồng (trong đó, 02 dự án có tổng mức đầu tư lớn
hơn 1.500 tỷ đồng), gồm 05 dự án hợp đồng BT (02 dự án đã hoàn thành có quyết
toán được duyệt; 01 dự án hoàn thành chưa phê duyệt quyết toán; 01 dự án đang
triển khai thi công; 01 dự án khởi công mới năm 2021), 01 dự án hợp đồng BOT (đang
chuẩn bị tổ chức lựa chọn nhà đầu tư).
+ Lĩnh vực trụ sở làm việc
cơ quan nhà nước: 01 dự án, tổng vốn đầu tư 655,7 tỷ đồng, hợp đồng BT.
+ Lĩnh vực giáo dục: 01
dự án, tổng vốn đầu tư 44,6 tỷ đồng, hợp đồng BT.
+ Lĩnh vực thủy lợi: 01
dự án, tổng vốn đầu tư 76 tỷ đồng, hợp đồng BT.
+ Lĩnh vực văn hóa, du lịch:
03 dự án, tổng vốn đầu tư 2.003,8 tỷ đồng, gồm 02 dự án hợp đồng BT, 01 dự
án hợp đồng BOT.
- 02 dự án do các Bộ, ngành
Trung ương quyết định đầu tư, gồm:
+ Dự án đường vành đai phía Tây
thành phố Thanh Hóa, đoạn Km0 - Km6, theo loại hợp đồng BOT do Bộ Giao thông Vận
tải quyết định đầu tư, tổng vốn đầu tư 1.007 tỷ đồng. Hiện nay, dự án đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng.
+ Dự án Nhà máy nhiệt điện BOT
Nghi Sơn 2, do Bộ Công Thương quyết định đầu tư, tổng vốn đầu tư khoảng 2,78 tỷ
USD (khoảng 60.750 tỷ đồng). Hiện nay, dự án đang triển khai thi công. Thời
gian hoàn thành năm 2022.
Tuy nhiên, trong số 14 dự án
PPP triển khai trên địa bàn tỉnh, chỉ có 02 dự án thuộc danh mục Đề án huy động,
thu hút đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 -
2020 có nhà đầu tư quan tâm thực hiện[2], còn lại 79 dự án không có nhà đầu tư quan tâm thực hiện theo
phương thức PPP mà triển khai thực hiện theo các hình thức khác hoặc đã chuyển
sang thực hiện theo hình thức đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Việc đầu tư các dự án theo
phương thức PPP đã góp phần cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh,
các dự án giao thông đã hoàn thành, đưa vào sử dụng góp phần cải thiện cơ sở hạ
tầng giao thông, đáp ứng nhu cầu vận tải ngày một gia tăng, giảm ùn tắc và tai
nạn giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế văn hóa trong
khu vực: Dự án đường giao thông từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn,
giai đoạn 1, kết nối giữa Cảng hàng không Thọ Xuân với KKT Nghi Sơn và các vùng
lân cận, nâng cao hiệu quả khai thác Cảng hàng không Thọ Xuân, thu hút các nhà
đầu tư vào KKT Nghi Sơn và các vùng lân cận; dự án đường vành đai phía Tây thành
phố Thanh Hóa, đoạn Km0 - Km6, kết nối khu vực phía Bắc và phía Tây Nam thành
phố Thanh Hóa; dự án Không gian ven biển phía Đông đường Hồ Xuân Hương, thị xã
Sầm Sơn, góp cải thiện mỹ quan đô thị biển Sầm Sơn, tạo không gian sạch đẹp cho
khu vực phía Đông đường Hồ Xuân Hương và khu vực các bãi tắm biển; dự án Trung
tâm hành chính thành phố Thanh Hóa hoàn thành đã góp phần hình thành Trung tâm
hành chính mới của thành phố Thanh Hóa hiện đại, đáp ứng điều kiện làm việc của
cán bộ, công chức cũng như Nhân dân đến làm việc; dự án Kiên cố hóa kênh Hưng
Long, thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn đã góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt đô
thị, cải thiện môi trường và nâng cao đời sống của Nhân nhân khu vực thị trấn
Nga Sơn,... Ngoài các công trình trên, việc triển khai thực hiện các Dự án khác
đối ứng cho các dự án BT đã góp phần phát triển hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại
như các dự án: Khu đô thị trung tâm thành phố Thanh Hóa, Trung tâm thương mại tại
phường Điện Biên, Khu nhà ở biệt thự và Khu nhà ở kết hợp thương mại thuộc Khu
hành chính mới thành phố Thanh Hóa, Khu dân cư Trường THCS Chu Văn An cũ, Khu
dân cư đường Từ Thức (phía Đông sân vận động), huyện Nga Sơn, … Đặc biệt, dự án
Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội thành phố Sầm Sơn và các dự án đối ứng
cho dự án này hiện đang được nhà đầu tư là Tập đoàn Mặt Trời (SunGroup) triển
khai thực hiện, dự kiến hoàn thành trong năm 2022, sẽ tạo thành điểm nhấn về du
lịch của thành phố Sầm Sơn cũng như của tỉnh Thanh Hóa, đưa Sầm Sơn thành điểm
du lịch bốn mùa, từng bước khẳng định và nâng tầm vị thế của du lịch Sầm Sơn
trên bản đồ du lịch cả nước và quốc tế.
III. TỒN TẠI,
HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội của tỉnh tuy đã được tập trung đầu tư nhưng còn thiếu, chưa đồng bộ,
nhất là hạ tầng các KCN, CCN và khu vực miền núi. Các công trình hạ tầng trên địa
bàn tỉnh chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, nhất là giao thông, thủy lợi, hạ tầng
thương mại, KCN, CCN, đô thị; các công trình hạ tầng quy mô lớn, kết nối các
vùng miền chưa được đầu tư xây dựng hoặc tiến độ triển khai chậm so với yêu cầu.
- Việc thu hút đầu tư theo
phương thức PPP trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm chỉ đạo, tuy nhiên hầu hết
các dự án trong danh mục kêu gọi đầu tư theo phương thức PPP của tỉnh chưa được
các nhà đầu tư quan tâm; chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư trên địa bàn; chưa đa
dạng hóa được các hình thức hợp đồng đặc biệt là hình thức có thể thu hồi vốn từ
chính dự án (BOT, BTO, BOO,...), các dự án đã triển khai thực hiện chủ yếu theo
loại hợp đồng BT (chỉ có 02/12 dự án thực hiện theo loại hợp đồng BOT)[3], được thanh toán bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước hoặc bằng quỹ đất; chưa thực hiện được việc chuyển đổi
các dự án đang đầu tư dở dang từ ngân sách nhà nước nhưng đình hoãn do thiếu vốn
sang đầu tư theo phương thức PPP.
- Quá trình thực hiện dự án còn
nhiều khó khăn, vướng mắc từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
khả thi, lựa chọn nhà đầu tư, đàm phán hợp đồng, đến công tác giám sát, nghiệm
thu và thanh toán công trình. Tiến độ giải phóng mặt bằng (GPMB) một số dự án
còn chậm, chưa đáp ứng được tiến độ thực hiện dự án theo hợp đồng đã ký kết; tiến
độ thực hiện các thủ tục đầu tư, thi công xây dựng còn chậm so với tiến độ thực
hiện của dự án được phê duyệt và Hợp đồng đã ký kết. Việc giải quyết vấn đề
phát sinh luôn kéo dài, dẫn đến việc thi công bị trì hoãn, lãng phí thời gian
và chi phí. Một số dự án nhà đầu tư chưa tích cực triển khai thực hiện dự án.
- Việc chia sẻ rủi ro, giải quyết
tranh chấp giữa các bên tham gia thực hiện dự án chưa cụ thể; thiếu cơ chế giám
sát, đặc biệt là các cơ chế giám sát doanh thu của nhà đầu tư; chưa có chế tài
xử lý vi phạm của nhà đầu tư cũng như cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hợp
đồng dự án.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước
hỗ trợ triển khai thực hiện các dự án PPP còn rất hạn chế.
2. Nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Đây là một lĩnh vực mới và
khó, các đơn vị liên quan chưa có nhiều kinh nghiệm, trong khi hệ thống pháp luật,
chính sách và quy trình thủ tục đầu tư các dự án PPP kéo dài, chồng chéo giữa
nhiều Luật, quá trình thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc nhưng chưa có hướng dẫn
kịp thời của Bộ, ngành trung ương; công tác giám sát, nghiệm thu và thanh toán
công trình, các cơ chế ưu đãi, chia sẻ rủi ro giữa nhà nước và doanh nghiệp, bảo
đảm đầu tư của các dự án PPP chưa có quy định rõ ràng; các quy định về một số
loại phí, đơn giá dịch vụ chưa được ban hành.
- Thanh Hóa có địa bàn rộng, địa
hình phức tạp, nhu cầu đầu tư ở tất cả các ngành, lĩnh vực lớn, nguồn vốn ngân
sách còn khó khăn nên việc hỗ trợ cho dự án PPP còn hạn hẹp.
- Cơ chế chính sách, chương
trình, đề án, dự án chưa thật sự thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư quan tâm thực
hiện. Một số quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng xã hội thiếu đồng
bộ, triển khai chậm. Một bộ phận xã hội kể cả các cơ quan Nhà nước và người dân
chưa đồng thuận với chủ trương xã hội hóa đầu tư thông qua việc thu phí hoàn vốn.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác nghiên cứu đề xuất dự
án PPP còn chưa được chú trọng, danh mục kêu gọi đầu tư chưa sát với thực tế và
chưa hấp dẫn các nhà đầu tư; chưa xác định cụ thể các dự án trọng điểm, cần được
ưu tiên, hỗ trợ và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư; việc xác định các dự án
có khả năng thu phí hoàn vốn để xem xét đầu tư theo phương thức PPP chưa được
quan tâm khi triển khai thực hiện lập, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định
đầu tư dự án.
- Công tác quản lý, cải cách thủ
tục hành chính để cải thiện môi trường đầu tư, thu hút nguồn lực xã hội cho đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp giữa các ngành,
các cấp trong triển khai thực hiện có lúc, có việc chưa chặt chẽ.
- Nguồn lực của doanh nghiệp và
khả năng cung cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng trong nước nói chung và trong
tỉnh nói riêng còn hạn chế.
- Việc nghiên cứu, đề xuất nguồn
vốn nhà nước tham gia các dự án PPP chưa được quan tâm.
- Năng lực tổ chức thực hiện,
triển khai các dự án PPP của cơ quan nhà nước cũng như doanh nghiệp còn hạn chế;
đội ngũ cán bộ thực hiện chưa có nhiều kinh nghiệm; việc theo dõi, giám sát triển
khai thực hiện hợp đồng của các cơ quan nhà nước chưa đảm bảo.
IV. ĐÁNH
GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Đánh giá chung, giai đoạn 2016
- 2020, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, nhưng dưới sự
lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự giúp đỡ của
Trung ương, sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong toàn
tỉnh, việc thu hút các nhà đầu tư nói chung và theo phương thức PPP nói riêng để
đầu tư phát triển hạ tầng đạt được kết quả tích cực. Huy động vốn đầu tư từ khu
vực tư nhân lớn nhất từ trước đến nay; công tác đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
hơn; trong đó, ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm, lan tỏa, đặc biệt
là hạ tầng giao thông, hạ tầng văn hóa, du lịch, giáo dục. Do đó, một số lĩnh vực
đã có những chuyển biến rõ rệt, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển: Hạ tầng
giao thông liên vùng, liên tỉnh và nội tỉnh ngày càng được nâng cấp và mở rộng;
nhiều đô thị mới hình thành có kiến trúc hiện đại, làm thay đổi diện mạo của tỉnh;
hạ tầng du lịch đã thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn, có tiềm lực đầu tư; một số
công trình di tích lịch sử, lịch sử văn hóa tiêu biểu của tỉnh được quan tâm
trùng tu, nâng cấp; hạ tầng công nghệ thông tin đầu tư hiện đại, dịch vụ viễn
thông bao phủ trên khắp các vùng, miền; hạ tầng y tế được quan tâm đầu tư, đáp ứng
nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội còn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển, chưa có nhiều công trình quy mô lớn; nguồn lực từ ngân sách Nhà
nước dành cho đầu tư hạ tầng còn hạn chế, việc thu hút đầu tư các dự án theo
phương thức PPP chưa rõ nét và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kết cấu hạ
tầng của tỉnh.
Từ những kết quả đạt được và những
tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng
theo phương thức đối tác công tư, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là, bám sát chỉ đạo,
tranh thủ tối đa sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung ương, nhất là đối với những nhiệm
vụ khó hoặc chưa có trong tiền lệ; thống nhất về nhận thức, ý thức trách nhiệm,
sự quyết tâm cao trong cả hệ thống chính trị là yếu tố quyết định đến thành
công.
Hai là, quan tâm xây dựng,
đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả quản lý nhà nước; lựa
chọn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, vững vàng về
chính trị, giỏi về chuyên môn, tận tâm phục vụ Nhân dân, có trách nhiệm cao
trong công việc; thái độ phục vụ doanh nghiệp chuyên nghiệp.
Ba là, có cơ chế, chính
sách đồng bộ, đủ hấp dẫn nhà đầu tư; đặc biệt là phải có cơ chế đảm bảo, bảo
lãnh, chia sẻ và đồng hành cùng nhà đầu tư trong quá trình tổ chức thực hiện.
Trong đó, tập trung ưu tiên, tạo đột phá trong công tác GPMB và thủ tục đầu tư.
Bốn là, nâng cao tính
năng động, sáng tạo của lãnh đạo và bộ phận tham mưu của các ngành, các cấp
trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện;đổi mới tư duy phát triển, bám sát
thực tiễn, đánh giá đúng tình hình, xây dựng chương trình, kế hoạch, danh mục dự
án đầu tư và giải pháp có tính khả thi; chủ động, kịp thời vận dụng sáng tạo chủ
trương, nghị quyết của Đảng, có những quyết sách và hành động phù hợp, quan
tâm, quyết liệt chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Năm là, nâng cao năng lực
cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư minh bạch; bảo đảm sự bình đẳng giữa cơ quan
Nhà nước và nhà đầu tư; làm rõ cơ chế chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu
tư; tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp cận và thực hiện các
dự án PPP.
Phần thứ hai
KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP; NHỮNG THUẬN LỢI
VÀ KHÓ KHĂN TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. KHUNG
PHÁP LÝ VỀ ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP
Theo quy định tại Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư năm 2020 (Luật PPP), Nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật PPP và Nghị
định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài
chính dự án đầu tư theo phương thức PPP thì, Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư (Public Private Partnership) là phương thức đầu tư được thực hiện
trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia
dự án PPP. Đồng thời, phương thức này chỉ áp dụng cho một số lĩnh vực, với quy
mô tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên và không áp dụng loại hợp đồng BT, cụ
thể:
1. Về lĩnh vực, quy mô tổng
mức đầu tư các dự án
Các dự án đầu tư theo phương thức
PPP chỉ bao gồm 05 lĩnh vực:
(i) Giao thông vận tải (gồm:
Đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không). Tổng mức đầu tư
từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
(ii) Lưới điện, nhà máy điện
(gồm: Năng lượng tái tạo, nhiệt điện than, nhiệt điện khí (bao gồm cả khí tự
nhiên hóa lỏng - LNG), điện hạt nhân, lưới điện; trừ các trường hợp Nhà nước độc
quyền theo quy định của Luật Điện lực). Tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở
lên, riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ
đồng trở lên.
(iii) Thủy lợi, cung cấp nước
sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải. Tổng mức đầu tư từ
200 tỷ đồng trở lên.
(iv) Y tế (gồm: cơ sở
khám chữa bệnh, y tế dự phòng, kiểm nghiệm); giáo dục - đào tạo (gồm: cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục - đào tạo
và giáo dục nghề nghiệp). Tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên.
(v) Hạ tầng công nghệ thông
tin (gồm: Hạ tầng thông tin số; kinh tế số;hiện đại hóa công nghệ thông tin
trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin,
cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng
chung; an toàn, an ninh mạng; hệ thống ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân và
doanh nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) cho đô thị thông
minh). Tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
* Riêng đối với dự án theo
loại hợp đồng O&M đối với tất cả các lĩnh vực trên, không quy định về tổng
mức đầu tư tối thiểu.
2. Các loại hợp đồng được áp
dụng
Theo các quy định của Luật PPP,
loại hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao) không còn được áp dụng, chỉ áp dụng
các loại hợp đồng:
(i) Nhóm hợp đồng dự án áp dụng
cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch
vụ công, bao gồm:
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao (Build - Operate - Transfer, Hợp đồng BOT) là hợp đồng
mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, kinh
doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết
thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước;
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao - Kinh doanh (Build - Transfer - Operate, Hợp đồng BTO) là hợp đồng mà
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền
kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất
định;
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu
- Kinh doanh (Build - Own - Operate, Hợp đồng BOO) là hợp đồng mà nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận
hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng;
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản
lý (Operate - Manage, sau đây gọi là hợp đồng O&M) là hợp đồng mà nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc
toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết
thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng.
(ii)Nhóm hợp đồng dự án áp dụng
cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm:
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao - Thuê dịch vụ (Build - Transfer - Lease, Hợp đồng BTL) là hợp đồng mà
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch
vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP;
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch
vụ - Chuyển giao (Build - Lease - Transfer, Hợp đồng BLT) là hợp đồng mà
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành,
khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ
quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án PPP; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước.
(iii) Hợp đồng hỗn hợp
là hợp đồng kết hợp giữa các loại hợp đồng trên.
(*) Ngoài ra đối với dự
án cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình,
hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có sẽ không được áp dụng loại hợp đồng thông qua
cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng chỉ áp dụng cơ chế bao tiêu sản phẩm
(đối với các hợp đồng: BOT, BTO, BOO, O&M).
3. Về sử dụng vốn nhà nước
trong dự án PPP
Theo các quy định tại Mục 1
Chương VI Luật PPP, vốn nhà nước có thể được sử dụng để:
a) Hỗ trợ xây dựng công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP, với tỷ lệ không quá 50% tổng mức
đầu tư dự án, gồm: (i) Vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư
công; hoặc (ii) giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công[4].
b) Thanh toán cho doanh nghiệp
dự án PPP cung cấp sản phẩm, dịch vụ công đối với các loại hợp đồng BLT, BTL, gồm
các loại nguồn vốn:
- Vốn đầu tư công được bố trí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thanh toán chi phí đầu tư của
dự án PPP; vốn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán
hằng năm và các khoản thu (nếu có) của dự án PPP để thanh toán chi phí vận hành
của doanh nghiệp dự án PPP.
- Quỹ Phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp, nguồn chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
cấp được bố trí để thanh toán phần chi phí đầu tư của dự án PPP thuộc phần vốn
Nhà nước trong dự án PPP; nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
(nếu có).
c) Chi trả kinh phí bồi thường,
GPMB, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm, với tỷ lệ không quá
50% tổng mức đầu tư dự án, bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của
pháp luật về đầu tư công; có thể tách thành dự án thành phần hoặc tiểu dự án và
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đất đai.
4. Cơ chế chia sẻ phần tăng,
giảm doanh thu[5]
- Khi doanh thu thực tế đạt cao
hơn 125% mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP, nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước 50% phần chênh lệch giữa doanh
thu thực tế và mức 125% doanh thu trong phương án tài chính.
- Khi doanh thu thực tế đạt thấp
hơn 75% mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP, Nhà nước
chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP 50% phần chênh lệch giữa mức 75%
doanh thu trong phương án tài chính và doanh thu thực tế[6].
- Cơ chế chia sẻ phần giảm
doanh thu phải được xác định tại quyết định chủ trương đầu tư. Chi phí xử lý cơ
chế chia sẻ phần giảm doanh thu được sử dụng từ nguồn dự phòng ngân sách trung
ương hoặc dự phòng ngân sách địa phương.
- Việc chia sẻ tăng giảm doanh
thu phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của Luật PPP.
5. Ưu đãi đầu tư
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
PPP được hưởng các ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các ưu
đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế, đất đai, đầu tư và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Việc xác định các hình thức ưu
đãi được thực hiện theo từng dự án cụ thể, phù hợp với các quy định của pháp luật
theo từng lĩnh vực.
II. THUẬN
LỢI, KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
1. Thuận lợi
- Hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, nền kinh tế quốc dân cơ bản được đảm bảo, tốc độ phát triển kinh tế
luôn ở mức ổn định và phát triển, môi trường kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ,
nhiều hiệp định song phương và đa phương đã và chuẩn bị được ký kết, tạo điều
kiện cho Thanh Hóa thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Môi trường chính sách, pháp
luật của Nhà nước ngày càng được đổi mới, hoàn thiện, ổn định, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020
của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa, các quy định về đầu
tư theo phương thức PPP được quy định rõ tại Luật PPP và các Nghị định hướng dẫn
của Chính phủ, là cơ hội để Thanh Hóa xác định rõ mục tiêu, định hướng và tập
trung thu hút đầu tư theo từng lĩnh vực cụ thể, phát triển kết cấu hạ tầng.
- Với vị trí địa lý chiến lược,
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ngày càng được đầu tư hoàn thiện, góp phần
tạo mối liên kết giữa Thanh Hóa với các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước
và khu vực, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Công tác thu hút đầu tư được
cả hệ thống chính trị quan tâm, chỉ đạo điều hành, nhất là trong giải quyết thủ
tục hành chính, GPMB, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; chính quyền luôn
đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- So với các loại hình đầu tư
khác, việc đầu tư theo phương thức PPP có một số ưu điểm: Chia sẻ các rủi ro giữa
Nhà nước và tư nhân; có cơ chế hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đảm bảo
tính khả thi của phương án tài chính; dễ dàng tiếp cận thị trường truyền thống
từ các cơ sở công lập.
2. Khó khăn
2.1. Khó khăn chung trong
thu hút đầu tư
- Bất ổn an ninh, chính trị
trong khu vực, tranh chấp chủ quyền biển đảo, tình hình biển Đông tiếp tục gay
gắt và rất khó lường, tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế cả nước nói
chung, tỉnh Thanh Hóa nói riêng, nhất là ảnh hưởng bất lợi đến thu hút đầu tư của
tỉnh.
- Tác động của thiên tai, biến
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường tiếp tục có nhiều diễn biến khó lường và có xu
hướng ngày càng tăng; các loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, có tốc độ lây lan,
phát tán nhanh; sự thay đổi trong các chuỗi cung ứng và hành vi của người tiêu
dùng sau đại dịch Covid sẽ gây khó khăn trong việc mở rộng thị trường, thu hút
đầu tư cả ở trong nước và quốc tế.
- Chênh lệch về phát triển giữa
các vùng, khu vực kinh tế trong tỉnh; mặt trái của cơ chế thị trường, hội nhập
toàn cầu, sự phát triển của mạng xã hội, gây khó khăn cho việc tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương của tỉnh trong thu hút đầu tư nói chung và phương thức PPP
nói riêng (đặc biệt là đối với các dự án có thu phí sử dụng trực tiếp từ người
dân).
2.2. Khó khăn trong thu hút
đầu tư đối với từng lĩnh vực theo phương thức PPP giai đoạn 2021 - 2025
- Giai đoạn 2016 - 2020, việc đầu
tư theo phương thức PPP được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực kết cấu hạ tầng và
được áp dụng loại hợp đồng BT. Theo đó, trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 14 dự
án kêu gọi đầu tư theo phương thức PPP (bao gồm các dự án do Bộ, ngành trung
ương quyết định đầu tư) gồm 11 dự án BT và 03 dự án BOT. Tuy nhiên, giai đoạn
hiện nay, Luật PPP chỉ được áp dụng trong 05 lĩnh vực, với quy mô tổng vốn đầu
tư tương đối lớn so với tổng mức đầu tư các dự án thuộc các lĩnh vực này đã và
đang triển khai đầu tư trên địa bàn tỉnh, dẫn đến hạn chế trong việc thu hút đầu
tư theo phương thức PPP trong giai đoạn tới.
- Thực tế, giai đoạn vừa qua,
trên địa bàn cả nước chủ yếu thu hút đầu tư theo phương thức PPP vào một số
lĩnh vực như giao thông, trụ sở làm việc, văn hóa, thể thao; các lĩnh vực như y
tế, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, công nghệ thông tin còn hạn
chế, dẫn đến việc kêu gọi đầu tư theo phương thức PPP vào các lĩnh vực này sẽ
có những khó khăn nhất định (thiếu kinh nghiệm trong việc lựa chọn, triển khai
thực hiện các dự án; việc đánh giá năng lực của các nhà đầu tư,…).
- Theo các quy định hiện hành,
việc đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, cấp nước sạch, xử lý chất
thải còn được triển khai thực hiện theo các quy định của pháp luật về xã hội
hóa và Luật Đầu tư. Việc thực hiện theo phương thức này có thời gian hoàn thành
thủ tục ngắn, nhà đầu tư chủ động trong quá trình triển khai thực hiện dự án, vận
hành, khai thác, kinh doanh dự án so với phương thức PPP.
- Đồng thời, theo các quy định
hiện hành, việc thu hút đầu tư theo phương thức PPP trong từng lĩnh vực còn có
một số khó khăn, hạn chế, cụ thể:
+ Lĩnh vực giao thông:
Việc đầu tư theo phương thức
PPP đối với lĩnh vực này chủ yếu áp dụng các loại hợp đồng BOT hoặc BTO. Theo
quy định của Luật PPP, loại hợp đồng BOT, BTO chỉ áp dụng đối với các công
trình xây dựng mới, không áp dụng cho các dự án cải tạo, nâng cấp[7]. Việc đầu tư xây dựng mới
hệ thống giao thông đường bộ kết nối các khu vực trên địa bàn tỉnh đều phải có
các tuyến đường ngang, lối mở theo quy hoạch, rất khó khăn trong việc thu phí
hoàn vốn theo loại hợp đồng BOT theo phương án tài chính; trường hợp, không mở
các đường ngang thì sẽ không tạo được động lực phát triển cho các khu vực có
tuyến đường đi qua. Đồng thời, việc thu hút đầu tư theo phương thức PPP trên địa
bàn cả nước trong lĩnh vực giao thông đang gặp rất nhiều khó khăn, như dự án
tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam cũng không thu hút được các nhà đầu tư và phải
chuyển một số dự án thành phần sang đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
(03 dự án thành phần trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa).
Đối với cảng biển và cảng đường
thủy nội địa, được các nhà đầu tư quan tâm thực hiện theo các quy định của Luật
Đầu tư, đầu tư các khu bến cảng chuyên dùng và chủ yếu phục vụ cho việc vận
chuyển hàng hóa cho các dự án của chính nhà đầu tư (lọc hóa dầu, gang thép Nghi
Sơn, xi măng Công Thanh, cảng Đại Dương,...). Hiện nay, vận tải đường biển, đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh không lớn, việc đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cảng
biển, cảng thủy nội địa sẽ khó khăn trong việc thu phí hoàn vốn cho các nhà đầu
tư.
+ Lĩnh vực lưới điện, nhà
máy điện:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có
15 dự án nguồn điện đi vào hoạt động với tổng công suất 1.275,1 MW. Trong đó,
chủ yếu là các nhà máy thủy điện (10 nhà máy), 01 nhà máy nhiệt điện, 01 nhà
máy điện mặt trời và 03 nhà máy điện sinh khối. Các dự án này chủ yếu được các
nhà đầu tư thực hiện theo hình thức chấp thuận chủ trương đầu tư trực tiếp và
thực hiện bán điện cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam; riêng đối với dự án nhiệt điện
Nghi Sơn II do Bộ Công Thương quyết định đầu tư theo phương thức PPP, loại hợp
đồng BOT. Đối với hệ thống lưới điện, hiện nay trên địa bàn cả nước cũng như
trên địa bàn tỉnh chưa có dự án đầu tư hệ thống lưới điện thực hiện theo phương
thức PPP, việc đầu tư các công trình này chủ yếu thực hiện theo hình thức đầu
tư công từ nguồn vốn nhà nước hoặc nhà đầu tư xây dựng nhà máy điện đầu tư luôn
hệ thống truyền tải kết nối với hệ thống lưới điện quốc gia. Việc UBND tỉnh kêu
gọi đầu tư các công trình lưới điện, nhà máy điện theo phương thức PPP còn phụ
thuộc vào việc thu mua điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, dẫn đến không đảm bảo
tính chủ động trong việc quyết định đầu tư dự án; đồng thời, các nhà đầu tư chủ
yếu quan tâm thực hiện các dự án theo các quy định của Luật Đầu tư, nên việc
thu hút đầu tư theo phương thức PPP khó khả thi. Tuy nhiên, để kêu gọi các nhà
đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo nói chung (theo nhiều hình thức), việc
nghiên cứu, xây dựng danh mục nhà máy điện sinh khối là cần thiết.
+ Lĩnh vực thủy lợi, cung cấp
nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải:
Lĩnh vực thủy lợi: Trong
giai đoạn từ 2010 - 2020, các dự án thuộc lĩnh vực thủy lợi chủ yếu được đầu tư
từ nguồn vốn nhà nước, việc kêu gọi nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực này tương đối
khó khăn, do cơ chế chính sách liên quan đến thu phí trong lĩnh vực này chưa
có; hệ thống thủy lợi được đầu tư chủ yếu phục vụ cho phát triển nông nghiệp, tỷ
suất lợi nhuận thấp (chưa có cơ chế thu phí), rủi ro cao trong quá trình quản
lý, vận hành, khai thác sử dụng.
Lĩnh vực cung cấp nước sạch:
Nhà đầu tư quan tâm thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư và xã hội
hóa, tổng mức các dự án đầu tư chủ yếu dưới 100 tỷ đồng, trong khi quy định tổng
mức đầu tư đối với dự án PPP là từ 200 tỷ đồng trở lên.
Lĩnh vực thoát nước và xử lý
nước thải: Hiện nay, trên địa bàn cả nước nói chung và địa bàn tỉnh nói
riêng, lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải chưa thu hút mạnh mẽ được các nhà
đầu tư thực hiện đầu tư theo phương thức PPP. Nguyên nhân là do hệ thống thoát
nước đô thị chủ yếu là hệ thống thoát nước chung, đơn giá dịch vụ xử lý nước thải
chưa được ban hành, việc trả giá dịch vụ xử lý nước thải chưa được người dân ủng
hộ. Do đó, việc đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo phương thức
PPP tương đối khó khăn.
Lĩnh vực xử lý chất thải: Nhà
đầu tư quan tâm thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư và xã hội hóa. Đồng
thời, do mức phí vệ sinh môi trường thấp và dân cư phân tán dẫn đến việc thu
phí của người dân đối với dự án xử lý chất thải không có tính hiệu quả mà lại
phát sinh thêm chi phí và thời gian, tổng mức đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực
đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh chủ yếu dưới 200 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực y tế; giáo
dục - đào tạo:
Nhà đầu tư quan tâm thực hiện
theo các quy định của Luật Đầu tư và xã hội hóa; đồng thời, việc hợp tác công -
tư trong lĩnh vực Y tế chủ yếu áp dụng hình thức liên danh liên kết theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Mặt khác, hiện nay các bệnh viện tư,
các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông tư thục được các nhà đầu tư thực hiện đầu
tư theo các quy định của Luật Đầu tư và đang hoạt động có hiệu quả, là lựa chọn
chất lượng cho người dân.
+ Lĩnh vực hạ tầng công nghệ
thông tin:
Giai đoạn 2017 - 2020, các dự
án thuộc lĩnh vực này được thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước với quy mô
tổng mức đầu tư chủ yếu dưới 100 tỷ đồng. Đồng thời, trên địa bàn cả nước, các
dự án thuộc lĩnh vực này cũng chưa được triển khai theo phương thức PPP, dẫn đến
khó khăn trong việc xác định các dự án, thu hút các nhà đầu tư và triển khai thực
hiện theo phương thức này.
Từ các phân tích trên, việc lựa
chọn dự án thuộc lĩnh vực theo quy định của Luật PPP và thu hút nhà đầu tư thực
hiện theo phương thức này là rất khó khăn. Để thu hút được các nhà đầu tư cần
có giải pháp và xây dựng cơ chế hỗ trợ, lựa chọn các loại hợp đồng phù hợp
(trong đó, cần tập trung nghiên cứu về loại hợp đồng BLT, BTL đối với các loại
dự án khó có khả năng thu phí).
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI
PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Thu hút đầu tư theo phương thức
PPP là nhiệm vụ quan trọng, cần đẩy mạnh và tập trung thực hiện để thúc đẩy
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai hiệu quả các lĩnh vực, các dự án kết cấu hạ tầng có khả năng thu hút
đầu tư theo phương thức PPP, căn cứ tính chất, khả năng thu hút đầu tư để lựa
chọn hình thức thu hút đầu tư phù hợp, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu huy động vốn đầu tư toàn xã hội theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa lần thứ XIX đã đề ra.
- Khuyến khích thực hiện những
dự án PPP mà doanh nghiệp có thể làm được và làm tốt hơn theo quy định của pháp
luật, thay vì sử dụng vốn ngân sách để đầu tư.
- Ưu tiên dành một phần vốn
ngân sách để tham gia thực hiện dự án PPP, nhằm kết hợp và huy động nguồn lực từ
khối tư nhân theo phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”. Tích cực, chủ
động vận dụng sáng tạo mô hình “lãnh đạo công - quản trị tư”; “ đầu tư công -
quản lý tư”, “đầu tư tư - sử dụng công” trong đầu tư và quản lý khai thác một số
công trình, dự án trong các lĩnh vực nhất là các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo,
cấp nước, xử lý nước thải, năng lượng tái tạo, công nghệ thông tin, giao thông…
2. Mục tiêu
Trong giai đoạn 2021 - 2030, phấn
đấu kêu gọi đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ, thu hút và triển khai thực hiện
được từ 31 dự án theo phương thức PPP trở lên, với tổng vốn đầu tư khoảng từ
58.520 tỷ đồng trở lên (bao gồm các dự án do Trung ương đầu tư trên địa bàn).
Trong đó, ưu tiên các lĩnh vực giao thông; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý
chất thải; y tế; giáo dục; công nghệ thông tin...
II. ĐỊNH
HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP
1. Hạ tầng giao thông
- Tập trung kêu gọi, thu hút đầu
tư các dự án công trình đầu mối, có tính chất kết nối liên vùng, liên tỉnh, các
tuyến đường vành đai của thành phố Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn: Đầu tư nâng
cấp và mở rộng, hoàn chỉnh hệ thống giao thông kết nối giữa tỉnh Thanh Hoá với
nước bạn Lào, các tỉnh Tây Bắc; nâng cấp Cảng hàng không Thọ Xuân thành Cảng
hàng không quốc tế trước năm 2025; đường từ thành phố Thanh Hóa kết nối với các
huyện phía Tây của tỉnh; tuyến đường sắt từ khu vực Cảng hàng không Thọ Xuân đi
KKT Nghi Sơn; các cảng hàng hóa...
- Trong giai đoạn 2021 - 2025,
tập trung hoàn thành các dự án đã và đang tổ chức lựa chọn nhà đầu tư: Tuyến đường
bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và Quảng Xương -thị xã Nghi Sơn; tuyến đường
Hải Hòa - Bình Minh, thị xã Nghi Sơn.
- Khuyến khích thực hiện các dự
án theo loại hợp đồng BOT.
2. Hạ tầng lưới điện, nhà
máy điện
- Kêu gọi, thu hút đầu tư các dự
án nhà máy điện sạch, thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo; đầu
tư lưới điện trung áp kết nối với hệ thống điện quốc gia: Dự án nhà máy điện
sinh khối, nhà máy điện mặt trời, điện khí.
- Khuyến khích thực hiện các dự
án theo loại hợp đồng BOO, BOT.
3. Hạ tầng cung cấp nước sạch;
thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải
- Kêu gọi, thu hút đầu tư các dự
án:
+ Cấp nước sạch khu vực thị xã
Nghi Sơn; hệ thống cấp nước từ hồ Cửa Đạt đến thành phố Thanh Hóa.
+ Hệ thống cống bao thoát nước
mưa, thoát nước thải tách riêng và đầu tư trạm xử lý nước thải tại các đô thị
thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, KKT Nghi Sơn và tại các thị trấn
như Yên Định, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Kim Tân, Cẩm Thủy;
+ Xây dựng nhà máy xử lý chất
thải rắn tại thành phố Sầm Sơn, KKT Nghi Sơn, Thị xã Bỉm Sơn, huyện Thọ Xuân, Cẩm
Thủy.
- Khuyến khích thực hiện các dự
án theo các loại hợp đồng BOO, BLT, BTL, O&M.
4. Lĩnh vực Y tế; giáo dục -
đào tạo
- Kêu gọi, thu hút đầu tư các dự
án xây mới, hoàn thiện cơ sở vật chất cho các khu khám chữa bệnh chất lượng cao
tại các cơ sở y tế; các cơ sở giáo dục phổ thông chất lượng cao; các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
- Khuyến khích áp dụng các mô
hình liên doanh liên kết, các loại hợp đồng BOO, BLT, BTL, O&M.
5. Hạ tầng công nghệ thông
tin
- Kêu gọi, thu hút đầu tư các dự
án xây dựng, hoàn thiện chính quyền điện tử, đô thị thông minh; xây dựng Trung
tâm Điều hành thông minh tập trung của tỉnh; Khu công nghệ thông tin tập trung
của tỉnh; tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu…
- Khuyến khích áp dụng các loại
hợp đồng BLT, BTL, BTO, O&M.
6. Các công trình hạ tầng kỹ
thuật sẵn có (đã được đầu tư) thuộc các lĩnh vực: Cấp nước, xử lý nước thải, chất
thải, y tế, giáo dục, công nghệ thông tin
- Đối với các công trình xây dựng
mới từ nguồn vốn đầu tư công: Khuyến khích áp dụng loại hợp đồng O&M để
chuyển giao việc quản lý, vận hành cho khu vực tư nhân, nhằm giảm kinh phí chi
thường xuyên cho công tác bảo trì, bảo dưỡng công trình.
- Đối với các công trình cần
nâng cấp, cải tạo, mở rộng quy mô công suất: Khuyến khích áp dụng các loại hợp
đồng BLT, BTL hoặc BOT, BTO (với cơ chế bao tiêu sản phẩm).
III. DANH
MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP
Trên cơ sở quy định của Luật
PPP, định hướng quy hoạch tỉnh Thanh Hóa và đề xuất của các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổng số dự án dự kiến kêu gọi đầu tư
theo phương thức PPP là 31 dự án, với tổng vốn đầu tư 58.520 tỷ đồng, trong đó:
- Lĩnh vực giao thông: 08 dự án
với tổng vốn đầu tư 29.800 tỷ đồng.
- Lĩnh vực cung cấp nước sạch;
thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải: 07 dự án với tổng vốn đầu tư
9.020 tỷ đồng.
- Lĩnh vực công nghệ thông tin:
04 dự án với tổng vốn đầu tư 2.050 tỷ đồng.
- Lĩnh vực y tế, giáo dục - đào
tạo: 09 dự án với tổng vốn đầu tư 9.050 tỷ đồng.
- Lĩnh vực nhà máy điện: 03 dự
án với tổng vốn đầu tư 8.600 tỷ đồng.
(Có
Phụ biểu 2 chi tiết kèm theo)
Danh mục dự án kêu gọi đầu tư
là các dự án theo đề xuất của các cơ quan nhà nước đến thời điểm xây dựng đề
án. Trên cơ sở định hướng thu hút đầu tư, quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức PPP, các nhà đầu tư hoặc các cơ quan nhà nước có thể tiếp tục
nghiên cứu đề xuất các dự án khác (ngoài danh mục). Khuyến khích các nhà
đầu tư nghiên cứu, lựa chọn đầu tư theo phương thức PPP vào tất cả các lĩnh vực
theo quy định của Luật PPP và các quy định có liên quan.
IV. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch và xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi đầu
tư
- Sớm hoàn thiện Quy hoạch tỉnh
Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch đô thị Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
làm cơ sở xác định các dự án trọng điểm cần ưu tiên kêu gọi nhà đầu tư.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu
quả quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021- 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, định hướng đầu tư các công trình, dự án kết
cấu hạ tầng.
- Nghiên cứu, xây dựng các
chương trình, đề án, cơ chế chính sách đặc thù để phát triển ngành, lĩnh vực
(được áp dụng đầu tư theo phương thức PPP) theo tinh thần của Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Rà soát cơ chế, chính sách ưu
đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để điều chỉnh bổ sung phù hợp với tình hình thực tế,
khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh và các quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức PPP.
- Rà soát, điều chỉnh, xây dựng
và ban hành mới một số loại phí, đơn giá sử dụng dịch vụ công như dịch vụ cung
cấp nước sạch; xử lý nước thải, chất thải; phí, đơn giá dịch vụ tại các bệnh viện;...
theo hướng tính đúng, tính đủ các chi phí và lợi nhuận hợp lý để tạo sự hấp dẫn,
thu hút nguồn vốn của các thành phần kinh tế vào đầu tư các nhà máy cung cấp nước
sạch; nhà máy xử lý rác thải, chất thải; bệnh viện...
2. Tiếp tục
tăng cường, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước gắn với cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư theo phương thức
PPP
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư kinh doanh, đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư kêu gọi, thu
hút các dự án PPP, thay vì bị động “chờ” nhà đầu tư đến với mình, với mục tiêu
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Làm tốt hơn công tác thăm dò
thị trường, dự báo tại bước nghiên cứu tiền khả thi; nâng cao chất lượng công
tác thẩm tra, thẩm định hồ sơ đề xuất, Báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ mời thầu,...
để lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, hạn chế tình trạng dự án
triển khai chậm tiến độ hoặc không triển khai; thực hiện tốt việc công khai,
minh bạch thông tin dự án PPP, trung thực, công bằng trong đấu thầu và lựa chọn
nhà đầu tư có năng lực thực hiện dự án; tích cực, chủ động, vận dụng sáng tạo
trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư PPP và quản lý, vận hành các công
trình cơ sở hạ tầng.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, giám sát chất lượng công trình và quản lý khai thác sử dụng sau đầu tư; thực
hiện tốt việc duy tu bảo dưỡng, bảo trì công trình xây dựng để phát huy tính
năng sử dụng, duy trì độ bền vững và đảm bảo kiến trúc cảnh quan môi trường.
- Tăng cường ứng dụng thông tin
trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là xây dựng, ứng dụng phần mềm
tiếp nhận và trả kết quả liên thông giữa các cơ quan gắn với việc xây dựng
Chính quyền điện tử, xây dựng các phần mềm theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp
đồng các dự án đầu tư theo phương thức PPP.
- Rà soát, kiện toàn các phòng
ban chuyên môn về đầu tư, chú trọng tăng cường, bổ sung cán bộ có năng lực,
kinh nghiệm trong điều hành, triển khai dự án đầu tư; tăng cường trách nhiệm
giám sát công trình của chủ đầu tư; xử lý nghiêm các chủ đầu tư quản lý yếu
kém; tăng cường học hỏi kinh nghiệm trong hợp tác PPP của các địa phương trong
cả nước về phương thức PPP để nâng cao năng lực quản lý, giám sát đối với các dự
án PPP.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai hiệu quả các lĩnh vực, các dự án kết cấu hạ tầng có khả năng thu hút
đầu tư theo phương thức PPP; phát huy tính gương mẫu, quyết liệt của người đứng
đầu gắn với phân công rõ trách nhiệm trong từng cơ quan, đơn vị trong việc kêu
gọi, thu hút, triển khai thực hiện các dự án PPP.
- Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo, giám sát đánh giá đầu tư đầy đủ theo quy định của Luật PPP, Luật Đầu
tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các quy định có liên quan.
3. Tập
trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện công tác GPMB các dự án, phải xác định công
tác GPMB là nhiệm vụ then chốt
- Nâng cao nhận thức, năng lực
của cấp ủy, chính quyền địa phương và Nhân dân về công tác GPMB trong thu hút đầu
tư và triển khai thực hiện dự án các dự án đầu tư. Tăng cường chỉ đạo, thực hiện
tốt, quyết liệt, quyết tâm trong công tác GPMB, chuẩn bị quỹ đất, mặt bằng sạch
cho các dự án kêu gọi đầu tư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển
khai xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
- Xây dựng danh mục các dự án cần
GPMB và kế hoạch GPMB hàng năm, tập trung hoàn thành GPMB theo đúng kế hoạch;
ký cam kết GPMB với các chủ đầu tư và nhà đầu tư, tổng hợp nhu cầu vốn cần thực
hiện để hoàn thành kế hoạch GPMB đề ra, phối hợp với Nhà đầu tư các dự án để thực
hiện bồi thường GPMB. Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước, hỗ trợ và
cam kết đảm bảo với nhà đầu tư trong công tác GPMB nhanh chóng, thuận lợi.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu về quản lý đất đai, theo
dõi công tác GPMB, tiến độ triển khai các dự án.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho tổ
chức, cá nhân trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và báo cáo tình
hình thực hiện dự án; tổ chức giao ban định kỳ để kịp thời giải quyết các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án. Yêu cầu Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố có dự án phải trực tiếp chỉ đạo thực hiện
công tác bồi thường GPMB của các dự án trên địa bàn do mình quản lý và chịu
trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra chậm trễ,
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Trước mắt, ưu tiên tập trung
hoàn thành công tác GPMB các dự án Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội
thành phố Sầm Sơn, dự án tuyến đường bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và Quảng
Xương - Tĩnh Gia, dự án xây dựng tuyến đường Hải Hòa - Bình Minh, thị xã Nghi
Sơn.
4. Ưu tiên
dành một phần vốn ngân sách nhà nước để tham gia thực hiện dự án PPP, nhằm kết
hợp và huy động tối đa nguồn lực từ khối tư nhân
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của Nhà nước theo hướng tập trung, có trọng điểm; đầu tư các
công trình tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội; vốn của Nhà nước được sử dụng
như vốn “mồi” để thu hút vốn của các thành phần kinh tế khác; ưu tiên bố trí vốn
ngân sách nhà nước cho công tác chuẩn bị đầu tư, hỗ trợ GPMB để thực hiện các dự
án PPP; trong đó, ưu tiên bố trí nguồn vốn triển khai đầu tư các dự án hạ tầng
khu tái định cư trước khi triển khai dự án.
- Thực hiện tiết kiệm chi thường
xuyên dành nguồn lực cho đầu tư, chủ động, triển khai các biện pháp hỗ trợ, đối
ứng với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước; chủ động tổng hợp, bố trí nguồn
vốn nhà nước hỗ trợ thực hiện các dự án PPP trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Tập trung huy động, khai thác
tốt các nguồn lực về tài chính trong tư nhân; tăng cường hợp tác với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, nghiên cứu, lựa chọn các đối tác và địa bàn tiềm
năng để thu hút đầu tư; chủ động bám sát, tạo mối quan hệ tốt với các cơ quan
trung ương để được hướng dẫn, phối hợp thực hiện, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Tiếp tục triển khai và mở rộng các chương trình hợp tác với các địa phương, các
doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước.
- Tiếp tục đấu mối với các Bộ,
ngành Trung ương hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương cho các dự án.
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, có tính lan tỏa trong phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
5. Tăng cường
hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án PPP
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
đến chân hàng rào dự án.
- Hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết
các vướng mắc trong việc huy động các nguồn vốn tín dụng để thực hiện đầu tư dự
án; bảo lãnh để doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi lãi suất
thấp hoặc hỗ trợ lãi suất vay thương mại nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư nâng
cao khả năng thu hồi vốn; giao một đơn vị chuyên trách về hoạt động PPP để phục
vụ việc nghiên cứu, xây dựng dự án khả thi chất lượng.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giới thiệu mô hình đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP đến các
doanh nghiệp và người dân. Tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin
điện tử, thông tin đại chúng về lợi ích và chính sách ưu đãi đối với các dự án
đầu tư theo phương thức này, từ đó kêu gọi các nhà đầu tư tham gia vào dự án.
Hướng dẫn cụ thể cho các nhà đầu tư khi cần tìm hiểu thông tin, ký kết và thực
hiện hợp đồng.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH CẤP TỈNH
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan thường trực tổ chức
theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực
hiện Đề án; trong đó, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan, tổ chức hướng dẫn cho các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện về thực
hiện các dự án đầu tư theo phương thức PPP.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành
lập Hội đồng thẩm định các dự án PPP theo quy định; đồng thời, phối hợp với các
đơn vị có liên quan đề xuất khung chính sách cụ thể cho từng dự án.
- Phối hợp với Sở Tài chính và
các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà
nước hỗ trợ thực hiện các dự án PPP; đấu mối với các Bộ, ngành Trung ương để được
hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương cho các dự án.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên quan lập kế hoạch và tổ
chức các hoạt động kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện dự án.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn
vị liên quan nghiên cứu, đề xuất danh mục dự án để chủ động xúc tiến, huy động
nguồn vốn ngoài ngân sách cho đầu tư kết cấu hạ tầng.
2. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch,
đặc biệt là quy hoạch xây dựng; xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu
tư, thu hút các nhà đầu tư tham gia các dự án PPP được giao; chủ động nghiên cứu,
đề xuất cơ chế chính sách phù hợp để thu hút đầu tư theo lĩnh vực quản lý; đồng
thời, chủ động làm việc, học tập kinh nghiệm thực hiện các dự án PPP tại các địa
phương có mô hình PPP phát triển; tiếp tục nghiên cứu, bổ sung danh mục dự án
PPP đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc ngành quản lý, cụ thể:
+ Sở Xây dựng: Lĩnh vực
cấp nước sạch đô thị, thoát nước và xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải
rắn khu vực đô thị.
+ Sở Nông Nghiệp và PTNT: Lĩnh
vực thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn.
+ Sở Công Thương: Lĩnh vực
lưới điện, nhà máy điện (đặc biệt là các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo).
+ Sở Giao thông vận tải: Lĩnh
vực giao thông.
- Chủ trì lập hồ sơ đề xuất đối
với các dự án được giao lập đề xuất dự án và phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư trong
việc lập đề xuất dự án.
- Tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở, thiết kế thi công các dự án theo quy định.
- Chủ trì giám sát, đánh giá chất
lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành theo chức năng quản lý của Sở.
- Giao đơn vị chuyên môn làm đầu
mối theo dõi, thực hiện các dự án PPP.
3. Sở Y tế
- Xây dựng danh mục các dự án cụ
thể, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư tham gia
các dự án PPP được giao; xây dựng khung chính sách về hợp tác đầu tư trong các
cơ sở y tế.
- Chủ trì lập hồ sơ đề xuất đối
với các dự án được giao lập đề xuất dự án.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
danh mục các dự án PPP trong lĩnh vực y tế.
4. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo;
Lao động, Thương binh và Xã hội
- Xây dựng danh mục các dự án cụ
thể, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư tham gia
các dự án PPP được giao; xây dựng khung chính sách về hợp tác đầu tư trong các
cơ sở giáo dục và giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ trì lập hồ sơ đề xuất đối
với các dự án được giao lập đề xuất dự án.
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung
danh mục các dự án PPP trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư tham gia các dự án PPP được giao.
- Xây dựng các chương trình,
khung chính sách đầu tư vào các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan, xây dựng kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển
khai kêu gọi đầu tư các dự án PPP.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Công nghệ thông tin tập trung; cơ chế, chính
sách ưu đãi trong Khu Công nghệ thông tin tập trung.
- Chủ trì lập hồ sơ đề xuất đối
với các dự án được giao lập đề xuất dự án.
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung
danh mục các dự án PPP trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng chương trình,
kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư tham gia các dự án PPP được
giao.
- Xây dựng khung chính sách ưu
đãi về lĩnh vực môi trường, đất đai theo lĩnh vực với các dự án đầu tư theo
phương thức PPP; chủ động xúc tiến, huy động nguồn vốn ngoài ngân sách cho đầu
tư kết cấu hạ tầng thuộc ngành quản lý.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
và công bố rộng rãi quy hoạch sử dụng đất của tỉnh theo hướng sử dụng hiệu quả
nguồn đất đai.
- Rà soát việc triển khai thực
hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, kiên quyết kiến nghị thu hồi đất đối với
những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của
pháp luật.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu
tư thực hiện các thủ tục giao đất, tính toán giá trị tiền sử dụng đất theo quy
định.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
bổ sung danh mục các dự án PPP trong lĩnh vực thu gom và xử lý chất thải rắn.
7. Sở Tài chính
- Chủ trì rà soát, tham mưu cho
HĐND tỉnh, UBND tỉnh điều chỉnh, ban hành mới một số loại phí, đơn giá sử dụng
dịch vụ công như dịch vụ cung cấp nước sạch; xử lý nước thải, chất thải; phí dịch
vụ tại các bệnh viện... theo hướng tính đúng, tính đủ các chi phí và lợi nhuận
hợp lý để tạo sự hấp dẫn, thu hút nguồn vốn của các thành phần kinh tế vào đầu
tư lĩnh vực cấp nước sạch; xử lý rác thải, chất thải; bệnh viện...
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn ngân sách
nhà nước hỗ trợ các dự án PPP; đấu mối với các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ vốn
ngân sách Trung ương cho các dự án PPP trên địa bàn.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan rà soát các công trình, cơ sở hạ tầng được nhà nước đầu tư đã đưa vào khai
thác sử dụng mà có chi phí vận hành, quản lý lớn, có thể thu phí trực tiếp từ
người sử dụng để kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện theo hình thức O&M, BLT,
BTL (như các lĩnh vực cấp nước, xử lý nước thải,...).
8. Ban Quản lý KKT Nghi Sơn
và các KCN
- Hoàn thiện các quy hoạch phân
khu KKT Nghi Sơn.
- Xây dựng chương trình,
kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư tham gia các dự án PPP đầu tư kết
cấu hạ tầng tại KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng khung chính chính đầu
tư vào KKT Nghi Sơn và các KCN theo phương thức PPP.
- Chủ trì lập hồ sơ đề xuất đối
với các dự án được giao lập đề xuất dự án.
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung
danh mục các dự án PPP đầu tư vào KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa bàn tỉnh.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Thanh Hóa
- Dành thời lượng phát sóng,
tin bài tuyên truyền về danh mục dự án và chủ trương kêu gọi các nhà đầu tư
theo phương thức PPP trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập chuyên trang,
chuyên mục về đầu tư theo phương thức PPP; tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của người dân về chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt
động đầu tư các dự án PPP.
10. Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc
tiến đầu tư, tập trung vào các dự án trọng điểm, ưu tiên; kêu gọi các tổ chức
tín dụng, nhà đầu tư có năng lực tài chính lớn, có kinh nghiệm để thực hiện đầu
tư; xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư và định kỳ tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư theo chủ đề; tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại các thị
trường trọng điểm như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc.
II. UBND
CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của người dân về chính sách, pháp luật của nhà nước
về hoạt động đầu tư các dự án PPP, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp, chủ động nắm bắt tình hình, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, đặc
biệt là các địa phương có các dự án thu phí trực tiếp từ người sử dụng.
- Giao một đơn vị đầu mối và
phân công, bố trí các cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm để tổ chức triển khai
các dự án đầu tư theo phương thức PPP đảm bảo theo quy định.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
tập trung, quyết liệt trong công tác GPMB đối với các dự án PPP được triển khai
trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án
trên địa bàn, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường
GPMB, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn giúp các nhà đầu tư hoàn thành dự
án đúng tiến độ.
- Chủ trì lập hồ sơ đề xuất đối
với các dự án được giao lập đề xuất dự án.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
danh mục dự án cụ thể để chủ động xúc tiến, huy động nguồn vốn ngoài ngân sách
cho đầu tư kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
III. HIỆP
HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH, VCCI THANH HÓA
- Công bố thông tin rộng rãi đến
các Hiệp hội doanh nghiệp, VCCI các địa phương và các doanh nghiệp trên cả nước
về chủ trương kêu gọi thu hút đầu tư theo phương thức PPP trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030. Trong đó, khuyến khích
các doanh nghiệp nghiên cứu, quan tâm đề xuất các dự án đầu tư theo phương thức
PPP theo các quy định của pháp luật.
- Tổng hợp đề xuất của các
doanh nghiệp gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng danh mục kêu gọi thu hút
đầu tư theo phương thức PPP trên địa bàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
liên quan trong quá trình xây dựng kế hoạch, xúc tiến đầu tư các dự án PPP.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Đề án, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Phụ biểu 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC PPP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Danh mục dự án
|
Đơn vị được giao quản lý dự án
|
Thời gian KC-HT
|
Hình thức hợp đồng
|
Tổng vốn đầu tư
|
Thanh toán cho nhà đầu tư
|
Ghi chú
|
Nguồn vốn ngân sách
|
Quỹ đất (ha)
|
Đã thanh toán
|
Còn được thanh toán
|
Đã thanh toán
|
Còn được thanh toán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
Tổng
|
|
|
|
72.989,13
|
|
|
|
-
|
|
A
|
DỰ ÁN DO UBND TỈNH QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ
|
|
|
|
11.232,13
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án hoàn thành có quyết
toán được duyệt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án cầu qua sông Nhà Lê,
thuộc tuyến đường vành đai Đông Tây, thành phố Thanh Hóa
|
UBND thành phố Thanh Hóa
|
2018 - 2019
|
BT
|
39,88
|
|
|
8,51
|
|
|
2
|
Dự án dự án đường từ QL47 đi
tỉnh lộ 517, huyện Đông Sơn
|
UBND huyện Đông Sơn
|
2018 - 2020
|
BT
|
57,2
|
|
|
3,77
|
|
|
|
Lĩnh vực giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng mới trường
THPT Chu Văn An và đầu tư hoàn chỉnh Trung tâm thể dục thể thao huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
UBND huyện Nga Sơn
|
2016 - 2017
|
BT
|
44,69
|
|
|
0,64
|
|
|
|
Lĩnh vực thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Dự án Kiên cố hóa kênh Hưng
Long thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
UBND huyện Nga Sơn
|
2016 - 2020
|
BT
|
76
|
|
|
0,23
|
|
|
II
|
Dự án hoàn thành chưa có
quyết toán được phê duyệt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đường giao thông từ Cảng hàng
không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn (giai đoạn 1)
|
Sở Giao thông Vận tải
|
2015 - 2018
|
BT
|
4.335
|
2.024,2
|
2.310,8
|
|
|
Giá trị còn được thanh toán chỉ là dự kiến, do dự án chưa có quyết toán
được duyệt
|
|
Lĩnh vực trụ sở làm việc
cơ quan nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Trung tâm hành chính thành phố
Thanh Hóa
|
UBND TPThanh Hóa
|
2015 - 2018
|
BT
|
655,79
|
|
|
119,4
|
|
|
III
|
Dự án đang triển khai thực
hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Đường giao thông nối đường tỉnh
514 và QL 47C, huyện Triệu Sơn
|
UBND thành phố Thanh Hóa
|
2018 - 2021
|
BT
|
79,7
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực văn hóa, du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Dự án Không gian du lịch ven
biển phía Đông đường Hồ Xuân Hương, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
UBND thành phố Sầm Sơn
|
2015 - 2020
|
BOT
|
262,87
|
|
|
|
|
Chưa hoàn thành, nhưng nhà đầu tư đang đề xuất quyết toán dự án và chấm
dứt hợp đồng
|
9
|
Dự án Bảo tồn, tôn tạo khu di
tích lịch sử thái miếu Nhà hậu Lê, tại phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa
|
Ban QLDA các công trình dân dụng và công nghiệp
|
2019 - 2021
|
BT
|
267
|
|
|
|
|
Đang triển khai các công việc GPMB
|
IV
|
Dự án khởi công mới giai
đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Đường Hải Hòa - Bình Minh,
huyện Tĩnh Gia
|
UBND huyện Tĩnh Gia
|
2018 - 2021
|
BT
|
540
|
|
|
|
|
Đang đàm phán ký kết hợp đồng
|
11
|
Tuyến đường bộ ven biển đoạn
Hoằng Hóa - Sầm Sơn và Quảng Xương - Tĩnh Gia
|
Sở Giao thông Vận tải
|
2019 - 2023
|
BOT
|
3.400
|
|
|
|
|
Đang chuẩn bị tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
|
|
Lĩnh vực văn hóa, du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Quảng trường biển, trục cảnh
quan lễ hội thành phố Sầm Sơn
|
UBND thành phố Sầm Sơn
|
2018 - 2022
|
BT
|
1.474
|
|
|
|
|
Đang thực hiện công tác GPMB (xây dựng các khu TĐC), dự kiến khởi công
trong quý II/2021.
|
B
|
DỰ ÁN DO CÁC BỘ, NGÀNH
TRUNG ƯƠNG QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
|
|
|
|
61.757
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyến đường vành đai phía
Tây, thành phố Thanh Hóa (Km0 - Km6)
|
Bộ Giao thông Vận tải
|
2015 - 2018
|
BOT
|
1.007
|
|
|
|
|
Dự án đã hoàn thành
|
2
|
Dự án Nhiệt điện Nghi Sơn II
|
Bộ Công Thương
|
2018 - 2022
|
BOT
|
60.750
|
|
|
|
|
Đang triển khai thi công
|
Phụ biểu 2
DỰ KIẾN DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ KÊU GỌI ĐẦU TƯ
THEO PHƯƠNG THỨC PPP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
STT
|
Danh mục dự án đề xuất
|
Tổng vốn đầu tư
|
Quy mô đầu tư dự kiến
|
Loại hợp đồng
|
Thời gian dự kiến thực hiện
|
Đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch kêu gọi đầu tư
|
Ghi chú
|
|
TỔNG
|
58.520
|
|
|
|
|
|
A
|
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG
|
58.510
|
|
|
|
|
|
I
|
Lĩnh vực giao thông
|
29.800
|
|
|
|
|
|
|
Hàng không
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ
tầng, trang thiết bị Cảng hàng không Thọ Xuân
|
3.000
|
Đảm bảo công suất 5 triệu hành khách/năm
|
BOT
|
2021 - 2025
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
Đường bộ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đường vành đai 3 nhánh phía Đông,
đoạn từ huyện Hoằng Hóa đến huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
|
3.300
|
12km đường cấp III
|
BOT
|
2021 - 2030
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
3
|
Đường từ thành phố Thanh Hóa
kết nối với các huyện phía Tây của tỉnh
|
4.000
|
80km bảo đảm quy mô đường cấp III, IV
|
BOT
|
2021 - 2030
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
4
|
Đại lộ Bắc Sông Mã
|
6.000
|
20km đường cấp III
|
BOT
|
2021 - 2030
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
5
|
Dự án từ TP Thanh Hóa đi Định
Công, Định Thành huyện Yên Định (nối đường tỉnh 502 với đường tỉnh 516C)
|
1.500
|
15km đường cấp III
|
BOT
|
2021 - 2030
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
Cảng biển
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cảng Lạch Sung
|
7.500
|
Đáp ứng cho tàu lớn hơn 5.000 tấn
|
BOT
|
2021 - 2030
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
7
|
Cảng Quảng Châu
|
1.500
|
Đáp ứng cho tàu đến 1.000 tấn
|
BOT
|
2021 - 2030
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
Đường sắt
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tuyến đường sắt từ khu vực Cảng
hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn
|
3.000
|
Chiều dài 90 km
|
BOT
|
2021 - 2030
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
II
|
Lĩnh vực cung cấp nước sạch;
thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải
|
9.020
|
|
|
|
|
|
|
Cấp nước
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống cấp nước
chuỗi đô thị dọc Quốc lộ 47, thành phố Thanh Hóa và vùng phụ cận
|
1.500
|
Công suất khoảng 157.500 m3/ngày đêm
|
BOT, BLT
|
2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
2
|
Nhà máy và hệ thống cung cấp nước
sạch dân cư khu vực phía Bắc thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
800
|
Công suất khoảng 30.000 m3/ngày đêm
|
BOT, BLT
|
2021 - 2025
|
UBND thị xã Nghi Sơn
|
|
|
Thoát nước và xử lý nước
thải
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà máy xử lý nước thải tập trung,
thành phố Sầm Sơn, thành phố Sầm Sơn
|
360
|
Giai đoạn 1: Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt quy mô
công suất 20.000 m3/ngày đêm; giai đoạn 2: Đầu tư xây dựng nhà máy
xử lý nước thải sinh hoạt quy mô công suất 40.000 m3/ngày đêm.
|
BLT
|
2021 - 2025
|
UBND thành phố Sầm Sơn
|
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống
xử lý nước thải tập trung - KKT Nghi Sơn
|
3.000
|
Công suất khoảng 70.000 m3/ngày đêm
|
BOT, BLT
|
2021 - 2030
|
Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
|
5
|
Hệ thống thoát nước và thu gom
nước thải, xử lý nước thải thành phố Thanh Hóa
|
2.000
|
Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước, xử lý nước thải theo quy hoạch
|
BLT
|
2021 - 2030
|
UBND thành phố Thanh Hóa
|
Giao UBND TP Thanh Hóa nghiên cứu xác định quy mô dự án, đảm bảo việc
thu gom xử lý nước thải cho nhà máy xử lý nước thải tại phường Quảng Thịnh
|
|
Xử lý chất thải rắn
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Khu xử lý chất thải rắn huyện
Thọ Xuân
|
360
|
250 tấn/ngày đêm; diện tích sử dụng đất khoảng 20ha
|
BOO, BLT
|
2021 - 2025
|
UBND huyện Thọ Xuân
|
|
7
|
Thu gom và phân loại, xử lý
rác thải tại các đô thị: TP Thanh Hóa, TP Sầm Sơn, TX Nghi Sơn, TX Bỉm Sơn
|
1.000
|
Hệ thống trang thiết bị thu gom, phân loại rác tại nguồn
|
BOO, BLT
|
2021 - 2030
|
Sở Xây dựng
|
Giao Sở Xây dựng phối hợp với các địa phương xác định danh mục các công
trình, dự án cụ thể
|
III
|
Lĩnh vực công nghệ thông
tin
|
2.040
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm đào tạo,
giám sát an ninh mạng
|
690
|
300 học viên/ năm
|
BTO, BOO
|
2021 - 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
2
|
Đầu tư xây dựng khu công nghệ
thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số)
|
1.150
|
7,35ha
|
BOT
|
2021 - 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
3
|
Hệ thống WIFI miễn phí cho một
số khu vực của thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn và các
khu du lịch trọng điểm
|
200
|
Đầu tư các trang thiết bị phát WIFI
|
BOO
|
2021 - 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
IV
|
Lĩnh vực y tế; giáo dục -
đào tạo
|
9.050
|
|
|
|
|
|
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện chấn thương chỉnh
hình tỉnh Thanh Hóa
|
700
|
300 giường bệnh
|
BOO, BLT
|
2021 - 2025
|
Sở Y tế
|
|
2
|
Bệnh viện Quốc tế Thanh Hóa
|
2.000
|
Dự kiến quy mô 1000 giường bệnh
|
BOO, BLT
|
2021 - 2025
|
Sở Y tế
|
|
3
|
Bệnh viện lão khoa
|
1.000
|
Dự kiến quy mô 500 giường bệnh
|
BLT, BTL
|
2021 - 2030
|
Sở Y tế
|
|
4
|
Đầu tư mở rộng, hiện đại hóa các
bệnh viện tuyến tỉnh, nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện
|
3.000
|
|
BLT, BTL
|
2021 - 2025
|
Sở Y tế
|
Giao Sở Y tế phối hợp với các địa phương xác định các công trình, dự án
cụ thể
|
5
|
Xây dựng Bệnh viện Nhi Trung
ương cơ sở Thanh Hóa
|
1.000
|
Dự kiến quy mô 500 giường bệnh
|
BLT, BTL
|
2021 - 2025
|
Sở Y tế
|
|
6
|
Bệnh viện chất lượng cao tại
trung tâm Khu đô thị mới Xuân Thắng (nay là thị trấn Sao Vàng)
|
500
|
250 - 300 giường bệnh
|
BOO, BLT
|
2021 - 2025
|
Sở Y tế phối hợp với UBND huyện Thọ Xuân
|
|
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Trường liên cấp, thị trấn Thường
Xuân, huyện Thường Xuân
|
100
|
Xây dựng trường liên cấp quy mô 500 - 1000 học sinh
|
BOO
|
2021 - 2025
|
UBND huyện Thường Xuân
|
|
8
|
Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn
|
450
|
650 học sinh, sinh viên/năm
|
BOO, BTO, BLT
|
2021 - 2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
9
|
Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật
chất Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa
|
300
|
1.900 học sinh, sinh viên/năm
|
BTO, BLT
|
2021 - 2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
V
|
Lĩnh vực nhà máy điện
(năng lượng tái tạo)
|
8.600
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà máy điện sinh khối tại cụm
công nghiệp Cẩm Sơn, thị trấn Phong Sơn
|
1.000
|
|
BOO, BOT
|
2021 - 2025
|
Sở Công Thương phối hợp với UBND huyện Cẩm Thủy
|
|
2
|
Nhà máy điện khí LNG tại KKT
Nghi Sơn
|
6.000
|
|
BOO, BOT
|
2021 - 2025
|
Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
|
3
|
Nhà máy điện mặt trời kết hợp
trồng cây dược liệu
|
1.600
|
|
BOO, BOT
|
2021 - 2025
|
Sở Công Thương
|
|
B
|
VẬN HÀNH, QUẢN LÝ, KINH
DOANH HẠ TẦNG
|
10
|
|
|
|
|
|
I
|
Lĩnh vực công nghệ thông
tin
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vận hành, khai thác Trung tâm
công nghệ thông tin tỉnh
|
10
|
Vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và khai thác Trung tâm công nghệ thông tin
tỉnh
|
O&M
|
2021 - 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Ghi chú: Khuyến khích
các nhà đầu tư nghiên cứu, lựa chọn đầu tư theo hình thức PPP vào tất cả các
lĩnh vực theo quy định của Luật PPP và các quy định có liên quan.
[1]
Các văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2016 - 2020 quy định các dự án PPP được
gọi là “đầu tư theo hình thức đối tác công tư”); hiện nay, Luật PPP gọi
là “đầu tư theo phương thức đối tác công tư”.
[2]
Dự án Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội thành phố Sầm Sơn; dự án đường Hải
Hòa - Bình Minh, thị xã Nghi Sơn;
[3]
Dự án Không gian ven biển phía Đông đường Hồ Xuân Hương, Sầm Sơn; dự án tuyến
đường bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và Quảng Xương - Tĩnh Gia.
[4]
Tài sản công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng phải được thẩm
định giá theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công. Thời điểm phát hành chứng thư thẩm định giá để xác định giá trị giá
tài sản công không quá 06 tháng tính đến thời điểm trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư dự án PPP.
[5]
Các giai đoạn trước, việc chia sẻ tăng giảm doanh thu không được quy định, dẫn
đến nhà đầu tư chịu nhiều rủi ro liên quan đến doanh thu của dự án.
[6]
Áp dụng loại hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO.
[7]
Nghị quyết số 437/NQ-UBTVQH14 ngày 21/7/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoàn
thiện, đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật trong đầu tư và khai thác công
trình giao thông theo hình thức BOT.