ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4833/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn
cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/8/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số
257/TTr-SNN&PTNT ngày 28/11/2014 về việc xin phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Biên bản họp hội đồng thẩm định ngày
15/11/2014; báo cáo kết quả thẩm định dự án Quy hoạch tại Văn bản số
3427/SKHĐT-KTNN ngày 09/12/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư và hồ sơ quy hoạch kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh
Thanh Hóa, đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung chính như
sau:
I. Định hướng phát triển
- Phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung, quy mô lớn, chất lượng, hiệu
quả, bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển sản
xuất nông nghiệp phải trên cơ sở nhu cầu thị trường, ứng dụng nhanh các thành tựu
khoa học, công nghệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực;
thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; khai thác có hiệu
quả lợi thế so sánh và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương.
- Phát triển sản
xuất nông nghiệp phải gắn kết chặt chẽ với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị
trường tiêu thụ; đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung; hình thành và phát triển mối liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác
xã và kinh tế hộ để phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản từ
sản xuất đến chế biến và tiêu thụ.
- Phát triển sản
xuất nông nghiệp phải gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp,
nông thôn gắn với đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm,
thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao.
- Phát triển sản
xuất nông nghiệp phải có hệ thống chính sách đảm bảo huy động cao các nguồn lực
xã hội và phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của Nhà nước.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu
tổng quát
- Xây dựng nền
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng
hóa lớn, công nghệ cao trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học
công nghệ để duy trì và thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản có tiềm năng, lợi thế, có thị trường tiêu thụ; đáp ứng tốt
hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Nâng cao thu
nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực
(bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) cả trước mắt và lâu đài, góp phần giảm tỷ lệ
đói nghèo.
- Tăng cường
quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính và các tác động
tiêu cực khác đối với môi trường, khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng
cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng tỷ lệ che phủ
rừng, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của Quốc gia.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Giai
đoạn 2016 - 2020:
+ Tốc độ tăng
trưởng ngành nông, lâm, thủy sản bình quân đạt 4%/năm.
+ Cơ cấu ngành
nông, lâm, thủy sản đến năm 2020: Nông nghiệp 72,5%, (trong đó: trồng trọt 48%,
chăn nuôi 45%, dịch vụ nông nghiệp 7%); lâm nghiệp 8%; thủy sản 19,5%.
+ Sản lượng
lương thực hàng năm đạt trên 1,7 triệu tấn.
+ Giá trị xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 130 - 140 triệu USD.
+ Giá trị sản
xuất nông nghiệp trên 01ha đất sản xuất nông nghiệp bình quân đạt trên 90 triệu
đồng.
+ Tỷ lệ giá trị
sản phẩm ứng dụng công nghệ cao chiếm trên 30% tổng giá trị sản xuất.
+ Tỷ lệ che phủ
rừng đến năm 2020 đạt 52,5%.
- Giai
đoạn 2021 - 2025:
+ Tốc độ tăng
trưởng ngành nông, lâm, thủy sản bình quân đạt 3,5%/năm.
+ Cơ cấu ngành
nông, lâm, thủy sản đến năm 2025: Nông nghiệp 68%, (trong đó: trồng trọt 40%,
chăn nuôi 50%, dịch vụ nông nghiệp 10%); lâm nghiệp 10%; thủy sản 22%.
+ Sản lượng
lương thực hàng năm đạt trên 1,7 triệu tấn
+ Giá trị xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2025 đạt trên 170 triệu USD.
+ Giá trị sản
xuất nông nghiệp trên 01ha đất sản xuất nông nghiệp bình quân đạt trên 100 triệu
đồng.
+ Tỷ lệ giá trị sản phẩm ứng dụng công nghệ cao chiếm 50% tổng giá trị sản
xuất.
+ Tỷ lệ che phủ
rừng ổn định 52,6%.
- Giai
đoạn 2026 - 2030:
+ Tốc độ tăng
trưởng nông, lâm, thuỷ sản bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt 2,7%/năm.
+ Cơ cấu ngành
nông, lâm, thuỷ sản đến năm 2030: Nông nghiệp 63%, (trong đó: trồng trọt 38%,
chăn nuôi 50%, dịch vụ nông nghiệp 12%); lâm nghiệp 12%; thuỷ sản 25%.
+ Sản lượng
lương thực hàng năm đạt trên 1,7 triệu tấn
+ Giá trị xuất
khẩu nông, lâm, thuỷ sản năm 2030 đạt trên 200 triệu USD.
+ Giá trị sản xuất
nông nghiệp trên 01ha đất sản xuất nông nghiệp bình quân đạt trên 110 - 120 triệu
đồng.
+ Tỷ lệ giá trị
sản phẩm ứng dụng công nghệ cao chiếm trên 55% tổng giá trị sản xuất.
+ Tỷ lệ che phủ
rừng ổn định 52,6%.
III. NỘI DUNG
QUY HOẠCH
3.1. Quy
hoạch phát triển nông nghiệp đến năm 2025
3.1.1. Quy
hoạch phát triển nông nghiệp
* Quy hoạch
phát triển trồng trọt
- Cây lương thực
+ Lúa: Đến năm
2020, diện tích đất trồng lúa khoảng 132 nghìn ha và ổn định đến năm 2025, diện
tích gieo trồng lúa hàng năm ổn định 223 nghìn ha, sản lượng năm 2020 đạt 1,36
triệu tấn, năm 2025 đạt 1,38 triệu tấn; trong đó ưu tiên phát triển vùng lúa
thâm canh năng suất, chất lượng cao 150 nghìn ha, phát triển vùng sản xuất lúa
giống 6.000ha. Sử dụng linh hoạt đất lúa 11,6 nghìn ha sang nuôi trồng thủy sản,
trồng cỏ, rau, ngô, đậu tương.
+ Ngô: Phát triển ở những vùng có điều kiện thuận lợi, tiếp tục mở rộng
gieo trồng ngô vụ đông; đến năm 2020 đạt 72 nghìn ha và ổn định đến năm 2025
(trong đó vụ đông 35 nghìn ha), sản lượng năm 2020 đạt 367 nghìn tấn và năm
2025 đạt 396 nghìn tấn. Trong đó, vùng sản xuất ngô thâm canh năng suất, chất
lượng cao, đến năm 2020 đạt khoảng 20 nghìn ha, sản lượng 140 nghìn tấn và mở rộng
lên 30 nghìn ha, sản lượng 240 nghìn tấn vào năm 2025. Ứng dụng tiến bộ về giống
biến đổi gen khoảng 1,0 nghìn ha đến năm 2020 và 5,0 nghìn ha năm 2025. Phát
triển sản xuất vùng ngô giống với diện tích 1,0 nghìn ha đến năm 2020 và ổn định
đến năm 2025.
+ Chế biến lương thực: Từng bước hiện đại hóa thiết bị chế biến của các
cơ sở hiện có để tăng năng suất, chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm. Đầu tư
xây dựng mới 05 cơ sở chế biến lúa gạo với quy mô tối thiểu 80 nghìn tấn
lúa/năm và 01 cơ sở chế biến ngô với quy mô tối thiểu 50 nghìn tấn ngô/năm gắn
với vùng sản xuất lúa, ngô hàng hóa chất lượng cao.
- Rau các loại
+ Phát triển sản xuất rau hướng
vào nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, xây dựng các vùng sản xuất
rau tập trung; đến năm 2020 toàn tỉnh có 40 nghìn ha gieo trồng các loại rau quả
thực phẩm và ổn định đến năm 2025, sản lượng 532 nghìn tấn năm 2020 và 560
nghìn tấn năm 2025. Phát triển vùng rau an toàn tập trung đạt trên 12 nghìn ha
vào năm 2020 và 30 nghìn ha năm 2025, sản lượng năm 2020 đạt 161,6 nghìn tấn,
năm 2025 đạt 435 nghìn tấn.
+ Chế biến
rau, quả: Đầu tư nâng cấp, phát huy công suất các cơ sở chế biến hiện có. Đầu
tư xây mới nhà máy chế biến rau quả công suất 10 nghìn tấn/năm tại Bỉm Sơn, Thạch
Thành, nâng tổng công suất chế biến đạt 54 nghìn tấn/năm.
- Mía nguyên
liệu
+ Rà soát chuyển đổi đất trồng mía
nguyên liệu kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế
cao hơn; đến năm 2020 diện tích mía nguyên liệu khoảng 25,8 nghìn ha và ổn định
diện tích này đến năm 2025, sản lượng 2,3 triệu tấn
năm 2020 và 2,58 triệu tấn năm 2025. Trong đó: vùng mía thâm canh (năng suất từ
110 - 120 tấn/ha) đạt 20 nghìn ha vào năm 2020 và ổn định đến năm 2025.
+ Chế biến
mía: Đầu tư nâng công suất thiết kế của 3 nhà máy đường hiện
có (Lam Sơn, Nông Cống và Việt Đài) lên trên 18,5 nghìn tấn mía nguyên liệu/ngày
trở lên, sản lượng đưa vào chế biến đạt 2,2 - 2,5 triệu tấn/năm. Kết hợp sản xuất
đường với các sản phẩm sau đường, nhất là điện và cồn - etanol. Tận dụng các phụ
phẩm bã bùn mía làm ván ép, dầu sinh học, phân bón... để tăng thu nhập và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
- Sắn
nguyên liệu
+ Phát triển ổn định diện tích
vùng sắn nguyên liệu chế biến công nghiệp cho 3 nhà máy (Như Xuân, Bá Thước và
Ngọc Lặc) với quy mô ổn định 11 nghìn ha; sản lượng 209 nghìn tấn năm 2020 và
220 nghìn tấn năm 2025.
+ Chế biến sắn: Nâng công suất chế biến tinh bột sắn tại 3 nhà máy (Như Xuân, Bá Thước
và Ngọc Lặc) với tổng công suất 200 - 220 nghìn tấn/năm.
- Cói
+
Phát triển vùng cói theo hướng tập trung thâm canh, gắn với phát triển tiểu thủ
công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao của thị trường nội địa và
xuất khẩu. Đến năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 3 nghìn ha và ổn định đến
năm 2025; sản lượng 24 nghìn tấn năm 2020 và 25,5 nghìn tấn năm 2025.
+ Chế biến
cói: Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới 120 cơ sở sản xuất kinh doanh hàng cói tại
Nga Sơn, Quảng Xương và Nông Cống 18 cơ sở; đầu tư nhà máy chế biến nguyên liệu
và sản xuất thu mua sản phẩm cói xuất khẩu trực tiếp ra thị trường nước ngoài tại
xã Nga Tân, huyện Nga Sơn, công suất 40 - 42 tấn/ngày.
- Đậu tương:
Tập trung phát triển mạnh cây đậu tương, đến năm 2020, diện tích gieo trồng
khoảng 12 nghìn ha và mở rộng lên 18 nghìn ha vào năm 2025 trong đó vụ đông chiếm
trên 60% diện tích gieo trồng; sản lượng 26,7 nghìn tấn năm 2020 và 43,2 nghìn
tấn năm 2025.
- Lạc: Diện
tích lạc khoảng 6 nghìn ha vào năm 2020 và ổn định đến năm 2025, trong đó vùng
thâm canh năng suất cao khoảng 5 nghìn ha; sản lượng 16,8 nghìn tấn năm 2020 và
18 nghìn tấn năm 2025.
- Cao su
+ Mở rộng diện tích trồng cao su ở những nơi đủ điều kiện, đến
năm 2020 đạt 23 nghìn ha và ổn định đến năm 2025, sản lượng mủ đạt 20 nghìn tấn
năm 2020 và 26 nghìn tấn năm 2025.
+ Chế biến cao su: Nâng cấp nhà máy chế biến cao su Cẩm Thủy lên
7 nghìn tấn/năm; đầu tư xây dựng thêm 01 nhà máy chế biến mủ cao su tại Như
Xuân, công suất 9 nghìn tấn/năm.
- Cây ăn quả
Đến năm 2020 diện tích cây ăn quả
khoảng 16,3 nghìn ha và ổn định đến năm 2025; sản lượng 278 nghìn tấn năm 2020
và 280 nghìn tấn năm 2025. Ưu tiên phát triển vùng cây ăn quả tập trung, đến
năm 2020 đạt 7 nghìn ha và mở rộng lên 10 nghìn ha đến năm 2025, trong đó: dứa
2,5 nghìn ha, cam 5 nghìn ha, bưởi 1 nghìn ha, chuối 1,5 nghìn ha.
- Hoa cây cảnh
Phát triển trồng
hoa theo hướng thâm canh cao, ứng dụng công nghệ cao với diện tích khoảng 100ha
năm 2020 và 150ha năm 2025. Hình thành một số trung tâm sản xuất cây xanh bóng
mát và cây cảnh tại thành phố Thanh Hóa và các khu vực đô thị trong tỉnh.
- Cây thức ăn
chăn nuôi
Phát triển
nhanh diện tích cỏ phục vụ nhu cầu thức ăn chăn nuôi, nâng tổng diện tích trồng
cây thức ăn chăn nuôi lên 12,7 nghìn ha năm 2020 và 15 nghìn ha năm 2025, cơ bản
đáp ứng được nhu cầu thức ăn thô xanh cho trâu, bò.
* Quy hoạch
phát triển chăn nuôi
- Quy hoạch
đàn vật nuôi
+ Lợn: Phát
triển đàn lợn theo hướng nhân rộng mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi tập
trung ngoài khu dân cư theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, từng bước
giảm chăn nuôi nhỏ lẻ. Đến năm 2020 đàn lợn có 1,2 triệu con, sản lượng thịt hơi
khoảng 230 nghìn tấn; đến năm 2025 đàn lợn có 1,3 triệu con, sản lượng thịt hơi
290 nghìn tấn. Phát triển đàn lợn hướng nạc 520 nghìn con năm 2020 và 780 nghìn
con năm 2025.
+ Bò: Tập
trung phát triển đàn bò để khai thác thế mạnh của tỉnh về đất đai và đồng cỏ,
chú trọng phát triển đàn bò sữa và bò thịt. Đến năm 2020 đàn bò có 280 nghìn
con, trong đó: bò sữa 50 nghìn con, bò thịt chất lượng cao 30 nghìn con, sản lượng
thịt hơi 19,8 nghìn tấn, sản lượng sữa 126 nghìn tấn; đến năm 2025 có 340 nghìn
con, trong đó: bò sữa 75 nghìn con, bò thịt chất lượng cao 50 nghìn con, sản lượng
thịt hơi 22,5 nghìn tấn, sản lượng sữa 200 nghìn tấn. Phấn đấu nâng tỷ lệ bò
lai Zebu lên 66% năm 2020 và 75% năm 2025.
+ Trâu: Duy
trì ổn định đàn trâu khoảng 200 nghìn con, sản lượng thịt trâu hơi khoảng 15
nghìn tấn năm 2020 và 15,5 nghìn tấn năm 2025.
+ Gia cầm: Đến năm 2020 đàn gia cầm có 23 triệu con, sản lượng thịt đạt
47,4 nghìn tấn, sản lượng trứng 250 triệu quả; đến năm 2025 đàn gia cầm có 26
triệu con, sản lượng thịt đạt 53,6 nghìn tấn, sản lượng trứng 283 triệu quả.
Trong đó, tập trung phát triển đàn gà lông màu đến năm 2020 khoảng 8 triệu con
và 10 triệu con năm 2025.
+ Con nuôi đặc
sản: Đến năm 2020, lợn sữa xuất khẩu 350 nghìn con, đàn gà ri 1,1 triệu con,
đàn lợn mán và lợn rừng 18 nghìn con, đàn vịt 700 nghìn con; sản lượng thịt hơi
trên 3 nghìn tấn; đến năm 2025, lợn sữa xuất khẩu 350 nghìn con, đàn gà ri 1,8
triệu con, đàn lợn mán và lợn rừng 26 nghìn con, đàn vịt 1,2 triệu con; sản lượng
thịt hơi trên 5 nghìn tấn.
- Quy hoạch chế
biến
+ Đầu tư mới
01 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi bò sữa công suất 120 nghìn tấn/năm. Đầu
tư nâng cấp và mở rộng sản xuất đối với các cơ sở hiện có, nâng công suất chế
biến thức ăn chăn nuôi khoảng 450 nghìn tấn/năm.
+ Đầu tư 2 nhà
máy chế biến thịt lợn, thịt gà, cho tiêu dùng và xuất khẩu; quy mô tối thiểu đối
với chế biến thịt lợn 50 con/giờ, chế biến thịt gà 1.000 con/giờ.
+ Hỗ trợ đầu
tư một số dự án chế biến súc sản như: thịt đông lạnh, thịt chế biến sẵn, xúc
xích, giăm bông phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
+ Tiêu thụ chế
biến sữa: Thực hiện cải tạo và mở rộng Nhà máy sữa Lam Sơn, nâng công suất lên
100 triệu lít sữa/năm. Xây dựng nhà máy chế biến sữa của Công ty Cổ phần ứng dụng
công nghệ cao nông nghiệp và thực phẩm sữa TH, công suất 105 - 110 nghìn tấn/năm.
3.1.2.
Quy hoạch phát triển lâm nghiệp
* Quy hoạch 3
loại rừng:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp duy trì ổn định 625.957ha, trong đó cơ bản ổn định diện tích rừng đặc dụng, giảm
diện tích rừng phòng hộ, tăng diện tích rừng sản xuất.
- Rừng đặc dụng: Tập trung quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững rừng
đặc dụng ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn và khu di tích lịch sử theo hướng bảo
tồn nguyên vẹn hệ sinh thái rừng nguyên sinh và rừng giàu; nâng cao chất lượng
rừng, đa dạng sinh học... Đến năm 2020, diện tích là 84.682ha và ổn định đến
năm 2025.
- Rừng phòng hộ:
Tập trung đầu tư xây dựng và phát triển các khu rừng phòng hộ ở đầu nguồn các
con sông lớn và các hồ đập thủy lợi, thủy điện và phát triển rừng phòng hộ chắn
sóng và chống xói lở bờ biển; đầu tư trồng rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh
thái, cảnh quan đô thị, các khu công nghiệp và công cộng. Đến năm 2020 diện
tích là 180.481ha, đến năm 2025 là 165.481ha, giảm 24.353ha so với năm 2015 do
chuyển sang đất rừng sản xuất và chuyển sang đất khác phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội.
- Rừng sản xuất: Đến năm 2020 diện tích là 360.794ha, năm 2025 là
375.794ha. Đầu tư xây dựng và phát triển có chiều sâu, có định hướng theo vùng (vùng
kinh doanh gỗ lớn, vùng luồng thâm canh, vùng trồng gỗ nguyên liệu) gắn với
công nghiệp chế biến. Đầu tư, phát triển sản xuất và chế biến lâm sản ngoài gỗ.
* Quy hoạch
các vùng sản xuất lâm nghiệp
- Rừng gỗ lớn:
Đầu tư xây dựng vùng rừng kinh doanh gỗ lớn đáp ứng phục vụ chế biến, xuất khẩu
để đến năm 2020 có 55,9 nghìn ha và ổn định đến năm 2025, trong đó: chăm sóc, bảo
vệ rừng hiện có 27,8 nghìn ha, chuyển hóa khoảng 6 nghìn ha rừng Keo tai tượng
Úc kinh doanh gỗ nhỏ hiện có thành rừng kinh doanh gỗ lớn, trồng mới 22 nghìn
ha với các loài cây Keo tai tượng, Lát Hoa và Xoan; sản lượng khai thác trên
800 nghìn m3/năm.
- Luồng thâm
canh tập trung: Đến năm 2020 có 30 nghìn ha, sản lượng thác khoảng 30 triệu
cây/năm; đến năm 2025 là 45 nghìn ha, sản lượng khai thác 40 triệu cây/năm.
- Quế: Đến năm
2020 đạt 7,5 nghìn ha, sản lượng khai thác 37,5 nghìn tấn; đến năm 2025 đạt 20
nghìn ha, sản lượng 100 nghìn tấn.
- Khai thác
cây dược liệu: Khai thác có hiệu quả và bền vững các loại cây dược liệu
dưới tán rừng tự nhiên khoảng 94 nghìn ha, sản lượng khai thác 500 tấn/năm đến
năm 2020 và ổn định khoảng 1 nghìn tấn/năm đến năm 2025.
- Cây mắc ca:
Đến năm 2020 đạt 2 nghìn ha, đến năm 2025 đạt 5 nghìn ha, chủ yếu trồng trên đất
mía, sắn, đất cải tạo vườn tạp, đất lâm nghiệp ven khe, ven suối... tập trung tại
các huyện dọc đường Hồ Chí Minh.
- Quy hoạch vùng kinh doanh gỗ nguyên liệu: Diện tích quy hoạch ổn định
88.662ha, các loại cây chính gồm: Keo lai, keo lá tràm, mỡ, bạch đàn và thông.
- Phát triển
lâm sản ngoài gỗ (nứa, vầu, song, mây,...), khai thác có hiệu quả lâm đặc sản
(nhựa thông, cánh kiến, cao su trên đất lâm nghiệp, sở, trẩu,...); phát triển
trang trại lâm nghiệp, góp phần nâng cao giá trị kinh tế của ngành. Tổng diện
tích 90.638ha, gồm rừng khoanh nuôi tự nhiên 3.764ha, rừng tự nhiên 86.234ha,
cánh kiến 640ha.
* Bảo vệ và
phát triển rừng
- Bảo vệ rừng:
Bảo vệ tốt vốn rừng hiện có, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng thuộc đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất đến năm đến năm 2020 là
609.012ha và ổn định đến năm 2025.
- Quản lý, sử
dụng bền vững diện tích rừng tự nhiên; phát triển hệ sinh thái rừng đặc dụng, bảo
vệ quỹ gen, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Trồng rừng tập
trung khoảng 10-12 nghìn ha/năm, trồng cây phân tán 1-1,5 triệu cây/năm.
- Cải tạo rừng
giai đoạn 2016-2020 khoảng 5,8 nghìn ha, giai đoạn 2021-2025 là 4,5 nghìn ha.
- Công tác
khai thác rừng: Theo hướng giảm khai thác rừng tự nhiên và tiến tới đóng cửa
khai thác rừng tự nhiên; đẩy mạnh khai thác rừng trồng tập trung và cây trồng
phân tán; khai thác có hiệu quả lâm sản ngoài gỗ. Trong đó:
+ Khai thác gỗ: Đến năm 2020 đạt 898 nghìn m3, năm 2025 trên
988 nghìn m3;
+ Khai thác tre, luồng: Đến năm 2020 đạt 54 triệu cây, năm 2025 đạt 61,5
triệu cây;
+ Khai thác nguyên
liệu giấy ngoài gỗ: Đến năm 2020 đạt 72 nghìn tấn, năm 2025 đạt 80 nghìn tấn.
* Chế biến
lâm sản
- Phát triển
ngành chế biến có chiều sâu theo hướng công nghiệp hiện đại, tạo ra sản phẩm chất
lượng cao để xuất khẩu, thay thế dần các sản phẩm thô (dăm gỗ, nhựa thông, nứa
thanh). Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư xây dựng nhà máy
chế biến gỗ, chế biến sản phẩm từ nguyên liệu rừng, gắn với việc ký kết hợp đồng
xây dựng vùng nguyên liệu, thu mua nguyên liệu ổn định.
- Đầu tư nâng
cấp, mở rộng sản xuất các cơ sở hiện có. Đầu tư xây dựng mới thêm 3 nhà máy:
Nhà máy chế biến gỗ MDF công suất 230 nghìn m3 gỗ/năm; Nhà máy chế
biến ván luồng ép thanh công suất 400 nghìn tấn nguyên liệu/năm; Nhà máy chế biến
đồ mộc cao cấp công suất 200 nghìn m3 gỗ/năm.
3.1.3. Quy hoạch phát triển
thủy sản
* Khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Chuyển đổi mạnh
cơ cấu khai thác thủy sản theo hướng giảm tàu cá khai thác vùng biển ven bờ (có
công suất dưới 20 CV) tăng tàu có công suất lớn trên 90 CV khai thác xa bờ,
khuyến khích phát triển tàu khai thác hải sản hoạt động xa bờ có tổng công suất
máy chính từ 400 CV trở lên. Tổng số tàu cá đến năm 2020 là 7.000 cái, tàu cá
có công suất từ 90 CV trở lên là 2.000 cái; đến năm 2025 là 6.800 cái, tàu cá
có công suất từ 90 CV trở lên là 2.500 cái, trong đó tàu có công suất 400 CV trở
lên 830 chiếc. Tổng sản lượng khai thác biển năm 2020 đạt 121,2 nghìn tấn,
trong đó khai thác xa bờ 86,2 nghìn tấn; đến năm 2025 đạt 136 nghìn tấn, trong
đó khai thác xa bờ 104 nghìn tấn.
* Nuôi trồng
thủy sản
Phát triển
toàn diện nuôi trồng thủy sản cả 3 loại hình: nước mặn, nước lợ và nước ngọt
theo hướng thâm canh ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng
thủy sản tốt (VietGAP) và bảo vệ môi trường sinh thái; tập trung đầu tư phát
triển 03 loại chủ lực có lợi thế là tôm he chân trắng, ngao Bến Tre và cá rô
phi xuất khẩu. Tổng diện tích nuôi thủy sản năm 2020 là 24 nghìn ha, trong đó
nuôi nước ngọt là 16,3 nghìn ha, nuôi mặn lợ 7,7 nghìn ha; đến năm 2025 là 29
nghìn ha, trong đó nuôi nước ngọt là 21,3 nghìn ha, nuôi mặn lợ 7,7 nghìn ha. Tổng
sản lượng năm 2020 đạt 65 nghìn tấn, năm 2025 đạt 80 nghìn tấn.
- Nuôi nước ngọt:
Đẩy mạnh chuyển dịch diện tích ruộng trũng cấy lúa năng suất thấp sang nuôi thủy
sản; từ nay đến năm 2025 mỗi năm chuyển đổi khoảng 1.000ha, nâng diện tích nuôi
trồng nước ngọt đến năm 2020 lên 16,3 nghìn ha, sản lượng 37,7 nghìn tấn; đến
năm 2025 lên 21,3 nghìn ha, sản lượng 44 nghìn tấn. Ưu tiên phát triển nuôi cá
rô phi tập trung thâm canh xuất khẩu, đến năm 2020 đạt 1.000ha, sản lượng 18
nghìn tấn; năm 2025 đạt 1.500ha, sản lượng 30 nghìn tấn.
- Nuôi nước mặn,
lợ: Duy trì ổn định diện tích nuôi trồng 7,7 nghìn ha. Phát triển nuôi trồng
theo hướng đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; đến năm
2020 tổng sản lượng nuôi trồng nước mặn, lợ đạt 27,3 nghìn tấn, năm 2025 đạt 36
nghìn tấn. Tập trung đầu tư phát triển 02 sản phẩm có lợi thế là tôm he chân trắng
và ngao Bến Tre.
+ Ngao Bến
Tre: Ổn định diện tích nuôi ngao Bến Tre 1.500ha, sản lượng hàng năm đạt 15
nghìn tấn trở lên.
+ Tôm: Tập
trung chuyển đổi diện tích tôm sú quảng canh năng suất thấp sang nuôi tôm chân
trắng thâm canh để tăng sản lượng và giá trị trong nuôi trồng thủy sản. Đến năm
2020 diện tích tôm he chân trắng đạt 500ha, sản lượng 7,5 nghìn tấn; đến năm
2025 tăng lên 750ha, sản lượng 11,25 nghìn tấn. Diện tích tôm sú đến năm 2020
giảm còn 3.573ha, sản lượng 1,8 nghìn tấn; đến năm 2025 giảm còn 3.323ha, sản
lượng 1,5 nghìn tấn.
* Chế biến
thuỷ sản
- Chuyển đổi
cơ cấu sản phẩm trong lĩnh vực chế biến, giảm mạnh các sản phẩm chế biến thô và
sơ chế, nâng cao tỷ trọng chế biến các mặt hàng giá trị gia tăng, các sản phẩm
bán thẳng vào các siêu thị tại các nước công nghiệp phát triển, đồng thời tăng
nhanh tỷ trọng các mặt hàng thủy sản đã qua chế biến tiêu thụ trên thị trường nội
địa.
- Nghiên cứu,
đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến thủy sản để nâng cao năng suất
lao động, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm giá trị gia tăng, sáng tạo các sản phẩm
mới, nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng các thiết bị, công suất các cơ sở chế
biến thủy sản.
- Đến năm 2020, chế biến nội địa đạt 60 nghìn tấn, chế biến xuất khẩu 46
nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu 110 triệu USD; đến năm 2025 chế biến nội địa đạt
76 nghìn tấn, chế biến xuất khẩu 65 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu 135 triệu
USD.
- Hoàn thành đầu tư 19 doanh nghiệp chế biến thủy sản đã được cấp giấy chứng
nhận đầu tư, nâng số doanh nghiệp chế biến thủy sản của toàn tỉnh lên 76 doanh
nghiệp.
* Cơ sở hạ
tầng và dịch vụ nghề cá
- Tăng cường đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá ven biển, hình thành các trung tâm nghề cá ở
khu vực hai bên bờ các cửa lạch lớn và tại đảo Mê.
- Đầu tư nâng
cấp xây dựng hệ thống chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm tại các khu vực nuôi trồng
thủy sản tập trung.
- Tiếp tục
khuyến khích phát triển các đội tàu hậu cần dịch vụ hoạt động trên biển tạo thị
trường cho các sản phẩm dịch vụ nghề cá và các sản phẩm hải sản khai thác trên
biển, tạo điều kiện cho tàu hoạt động dài ngày trên biển, nâng cao hiệu quả
khai thác hải sản. Tàu dịch vụ hậu cần tăng lên 220 chiếc năm 2020 và 240 chiếc
năm 2025.
- Sắp xếp lại
hệ thống hệ thống cung ứng dịch vụ vật tư nhiên liệu nghề cá như cơ sở đóng sửa
tàu thuyền, cung ứng ngư cụ và các dịch vụ khác.
3.1.4.
Quy hoạch phát triển diêm nghiệp
Phát triển sản xuất muối có hiệu quả cao
và bền vững; đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối; tăng cường áp dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất để gia tăng tỷ lệ muối muối sạch đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Duy trì diện tích
sản xuất muối 208,45ha tại Hậu Lộc 132,72ha và Tĩnh Gia 75,73ha; sản lượng 19
ngàn tấn/năm, trong đó muối sạch chiếm từ 30 - 70%.
- Sau năm 2020
đầu tư chuyển đổi toàn bộ diện tích đồng muối sang nuôi trồng thủy sản để nâng
cao hiệu quả và thu nhập cho diêm dân. Hỗ trợ đào tạo để người dân có thể chuyển
sang nuôi trồng thủy sản và lao động trong các ngành nghề khác.
3.1.5.
Quy hoạch phát triển trang trại
Song song với
việc mở rộng quy mô các trang trại hiện có, phát triển thêm các trang trại theo
hướng kinh doanh chuyên ngành, đa ngành khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên,
thu hút lao động, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu đến năm 2020,
toàn tỉnh có 1.200 trang trại (trong đó: 70 trang trại trồng trọt, 620 trang trại
chăn nuôi, 65 trang trại lâm nghiệp, 145 trang trại thủy sản, 300 trang trại tổng
hợp); đến năm 2025, toàn tỉnh có 1.500 trang trại (trong đó: 100 trang trại trồng
trọt, 660 trang trại chăn nuôi, 100 trang trại lâm nghiệp, 160 trang trại thủy
sản, 480 trang trại tổng hợp).
3.1.6.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Tập trung đầu
tư ứng dụng KHCN cao trên diện rộng để phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi
thế của tỉnh, nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
đến năm 2020 đạt 30%, năm 2025 đạt 50% tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản
toàn tỉnh.
- Triển khai
xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Thọ
Xuân, quy mô 800 - 1.000ha; Khu nông nghiệp công nghệ cao thị trấn Thống Nhất,
huyện Yên Định, quy mô 1.800ha; hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
dọc đường Hồ Chí Minh để phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực, khai thác tiềm
năng thế mạnh của tỉnh và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
- Hình thành
mía thâm canh tưới công nghệ cao tại các huyện: Thạch Thành, Triệu Sơn, Thọ
Xuân, Ngọc Lặc, Như Thanh quy mô 7 nghìn ha.
- Vùng trồng
cây ăn quả 6 nghìn ha tập trung dọc đường Hồ Chí Minh.
- Vùng trồng
cây thức ăn chăn nuôi 2 nghìn ha tại Như Thanh.
- Phát triển 2
trang trại chăn nuôi bò thịt chất lượng cao qui mô khoảng 3.000 con/trang trại;
xây dựng Khu liên hợp sản xuất thức ăn chăn nuôi kết hợp nuôi lợn ngoại hướng nạc
tại huyện Ngọc Lặc do Công ty thức ăn chăn nuôi Thái Dương đầu tư: quy mô đàn lợn
70 nghìn con, nhà máy thức ăn công suất 100 nghìn tấn/năm và kêu gọi đầu tư tại huyện Thường Xuân 01 Khu
liên hợp sản xuất thức ăn chăn nuôi kết hợp nuôi lợn ngoại hướng nạc có quy mô
tương tự như Công ty thức ăn chăn nuôi Thái Dương; phát triển các trang trại bò
sữa của Công ty TNHH bò sữa Thống Nhất Thanh Hóa và Công ty cổ phần ứng dụng
công nghệ cao nông nghiệp và thực phẩm sữa TH quy mô 16 nghìn con; vùng trồng
cây mắc ca 5 nghìn ha.
3.2. Định
hướng phát triển nông nghiệp đến năm 2030
Phát triển
nông nghiệp đi vào CNH, HĐH theo mô hình nông nghiệp sinh thái, bền vững và có
năng suất, chất lượng cao. Mở rộng phát triển các vùng sản xuất nông, lâm, thủy
sản hàng hóa tập trung có mức độ cơ giới hóa cao, sản xuất gắn với chế biến và
hệ thống phân phối tiêu thụ. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, phát triển đa dạng các mô hình nông nghiệp ứng dụng CNC ở quy mô khu nông
nghiệp CNC, trang trại, gia trại trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản ứng dụng CNC;
phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2030 đạt
trên 55% tổng giá trị sản xuất. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất đạt
trên 3,7%/năm.
* Về nông
nghiệp
- Trồng trọt:
Đến năm 2030 ổn định diện tích trồng lúa khoảng 131 nghìn ha, diện tích gieo trồng
hàng năm đạt 223 nghìn ha (trong đó: lúa thâm canh chất lượng cao đạt 150 nghìn
ha), sản lượng 1,4 triệu tấn. Ổn định diện tích ngô khoảng 72 nghìn ha (trong
đó: ngô thâm canh chất lượng cao 40 nghìn ha), sản lượng 410 nghìn tấn. Diện
tích rau đậu các loại khoảng 45 nghìn ha (trong đó: rau an toàn 35 nghìn ha), sản
lượng 630 nghìn tấn. Phát triển ổn định các vùng cây công nghiệp, cây nguyên liệu:
mía nguyên liệu 25,8 nghìn ha (trong đó: mía thâm canh 20 nghìn ha), sản lượng
2,7 triệu tấn; sắn nguyên liệu 11 nghìn ha, sản lượng 226 nghìn tấn; cao su 23
nghìn ha, sản lượng 30 nghìn tấn mủ khô; đậu tương 20 nghìn ha, sản lượng 48
nghìn tấn; lạc 6 nghìn ha, sản lượng 19 nghìn tấn; cói 3 nghìn ha, sản lượng 26
nghìn tấn. Mở rộng vùng cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công
nghệ cao, an toàn khoảng 16,3 nghìn ha, sản lượng 285 nghìn tấn; vùng hoa cây cảnh
công nghệ cao 200ha; vùng sản xuất cây thức ăn chăn nuôi 18 nghìn ha.
- Chăn nuôi:
Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại tập trung xa dân cư, ứng dụng
công nghệ cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuỗi giá trị. Đến năm
2030, ổn định đàn trâu 200 nghìn con; phát triển đàn bò đạt 380 nghìn con
(trong đó: bò sữa 75 nghìn con, bò thịt chất lượng cao 50 nghìn con); đàn lợn
1,5 triệu con (trong đó: lợn hướng nạc 975 nghìn con); đàn gia cầm 30 triệu con
(trong đó: gà lông màu trên 12 triệu con); dê 140 nghìn con; các con nuôi đặc sản:
lợn sữa 400 nghìn con, gà ri 2 triệu con, lợn mán lợn rừng 30 nghìn con, vịt
1,3 triệu con). Sản lượng thịt hơi các loại đạt 450 nghìn tấn, sản lượng sữa
200 nghìn tấn, trứng các loại 330 triệu quả.
* Lâm nghiệp
Duy trì diện
tích đất lâm nghiệp khoảng 625 nghìn ha, trong đó đất lâm nghiệp có rừng 585
nghìn ha; độ che phủ rừng ổn định 52,6%. Chú trọng bảo vệ rừng phòng hộ và rừng
đặc dụng, tiếp tục đầu tư phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm canh gắn với
công nghiệp chế biến gỗ lớn, luồng và lâm sản ngoài gỗ. Duy trì ổn định rừng
kinh doanh gỗ lớn 55,9 nghìn ha, sản lượng khai thác 1,0 triệu m3;
vùng luồng thâm canh tập trung 50 nghìn ha, sản lượng khai thác 45 triệu cây;
quế 25 nghìn ha, sản lượng 125 nghìn tấn; cây dược liệu 94 nghìn ha, sản lượng
1 nghìn tấn; cây mắc ca 7 nghìn ha, sản lượng 10 nghìn tấn.
* Thủy sản
Phát triển ngành thủy sản theo hướng công nghiệp, hiện đại, có tính cạnh
tranh cao, sản lượng hàng hóa xuất khẩu lớn. Phấn đấu đến năm 2030 giá trị xuất
khẩu đạt trên 160 triệu USD, sản lượng thủy sản đạt khoảng 250 nghìn tấn, trong
đó: khai thác 155 nghìn tấn, nuôi trồng 95 nghìn tấn. Chú trọng khai thác xa bờ,
tăng tỷ trọng sản phẩm khai thác có giá trị kinh tế cao, khai thác hợp lý bền vững
vùng ven bờ và nội địa; ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản 29 nghìn ha (trong
đó: nuôi nước ngọt là 21,3 nghìn ha, mặn lợ 7,7 nghìn ha), tập trung phát triển
03 sản phẩm tỉnh có lợi thế: cá rô phi xuất khẩu khoảng 2 nghìn ha, sản lượng
40 nghìn tấn; tôm he chân trắng 1 nghìn ha, sản lượng 15 nghìn tấn, Ngao Bến
Tre 1,5 nghìn ha, sản lượng 15 nghìn tấn.
3.3. Danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư
(Có phụ lục
chi tiết kèm theo)
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Huy động
vốn đầu tư
- Thu hút mọi
nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông, lâm, thủy sản, bao gồm vốn đầu tư trong
nước (ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, của nhân dân...);
vốn đầu tư nước ngoài (các dự án ADB, JICA, WB, vốn tài trợ của các tổ chức phi
Chính phủ...).
- Phát triển
các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân (đối tác công tư,
hợp tác công tư...) trong đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ cao, tăng cường
huy động các nguồn vốn ưu đãi đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp tỉnh
có lợi thế.
- Mở rộng hợp
tác với các tổ chức tài chính lớn như WB, ADB, KEXIMBANK, JICA... để tranh thủ
nguồn vốn ODA đầu tư cho các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Kết hợp giữa
huy động nguồn vốn đầu tư của Nhà nước với sức đóng góp của nhân dân để thực hiện
đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như thủy lợi nhỏ,
kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn...
2. Tăng cường
hiệu lực và cải cách bộ máy Nhà nước
- Tập trung rà
soát, xây dựng mới quy hoạch sản phẩm tỉnh có lợi thế. Tăng cường trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước toàn bộ hoạt động quy hoạch ngành nông nghiệp.
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung
ương và địa phương đã ban hành. Rà soát, xây dựng mới và triển khai các cơ chế,
chính sách mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã đầu tư sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm tỉnh có tiềm năng, lợi thế.
- Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân
dân, doanh nghiệp và mỗi cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của ngành nông
nghiệp, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
3. Tăng cường
đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới
- Tập trung đầu
tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, củng cố hệ thống thủy nông cơ sở đáp ứng
yêu cầu sản xuất lúa và cây rau màu, yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
lúa; ưu tiên đầu tư các vùng đất chuyên canh. Áp dụng rộng rãi các giải pháp,
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây trồng có lợi thế (tưới
phun, tưới nhỏ giọt, tưới thấm...), phấn đấu đến năm 2025, nâng tỷ lệ tưới tiết
kiệm lên 50% vùng lúa trọng điểm của tỉnh, 50% rau màu và 100% mía thâm canh;
100% vùng nuôi thủy sản thâm canh có hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi hiện đại.
- Tiếp tục đầu
tư xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới, cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt. Phát triển thủy lợi phục vụ nuôi
trồng thủy sản, công nghiệp, sinh hoạt, cải tạo môi trường vùng ven biển; hỗ trợ
về công nghệ, dịch vụ tư vấn về các phương pháp tiết kiệm nước; nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Đầu tư xây dựng
các công trình lớn để điều tiết lũ, kiểm soát triều, ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu
úng, hạn chế các tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Ưu tiên các
chương trình, dự án phát triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả
năng chống chịu với sâu bệnh, biến đổi khí hậu; đầu tư các dự án giám sát,
phòng ngừa và kiểm soát sâu bệnh, dịch bệnh; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến,
giảm tổn thất sau thu hoạch và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Ưu tiên đầu
tư phát triển các giống cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng kinh tế; hợp tác chặt
chẽ với các công ty giống tư nhân nhằm nhân rộng và phát triển hệ thống cung cấp
giống; đầu tư nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng; đầu tư phát triển mô
hình quản lý lâm nghiệp cộng đồng và phát triển dịch vụ môi trường rừng.
- Tăng đầu tư
cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung (tôm he chân trắng quy mô công
nghiệp, cá rô phi xuất khẩu), phát triển giống thủy sản, hệ thống cảnh báo và
giám sát môi trường, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản; tiếp tục đầu
tư sắp xếp quy hoạch các dự án cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão,
trong đó ưu tiên nâng cấp Cảng cá Lạch Hới lên cảng cá loại 1 để tranh thủ vốn
đầu tư của Trung ương; hỗ trợ thực hiện phương thức phối hợp quản lý nguồn lợi
với nuôi trồng và đánh bắt thủy sản gần bờ; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến giảm
tổn thất sau thu hoạch, an toàn thực phẩm và cải thiện đời sống ngư dân bãi
ngang, hộ sản xuất nhỏ.
- Hoàn thiện hệ
thống giao thông nội đồng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và hệ thống giao
thông đến các vùng sản xuất ở địa bàn khó khăn để thuận tiện cho việc vận chuyển
vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
4. Phát triển
thị trường và xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh
công tác xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, khuyến khích, tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh ký kết hợp đồng sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong
nước và từng bước xuất khẩu. Thực hiện tốt chương trình “Liên kết 4 nhà” để đẩy
mạnh tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.
- Hỗ trợ và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, HTX, cơ sở, làng nghề xây dựng thương hiệu sản
phẩm, xây dựng chỉ dẫn địa lý, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp... để đảm
bảo quyền pháp lý cho thương hiệu, sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của
nước nhập khẩu, cung cấp cho thị trường những sản phẩm nông nghiệp có chất lượng
và giá trị cao.
- Tăng cường
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân về việc xây dựng và phát triển
nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa nông sản; quảng bá vai trò, tác dụng của sở hữu
trí tuệ với việc phát triển đặc sản của nông dân; tăng cường công tác quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ, nhãn mác, thương hiệu.
- Phát triển,
mở rộng thị trường nội địa, nhất là các khu du lịch, các đô thị, khu dân cư lớn.
5. Đổi mới
và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
- Tổ chức sản
xuất theo hướng hình thành các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm giữa các hộ, hợp tác xã, trang trại và doanh nghiệp, trong đó
phát huy vai trò đầu tầu của doanh nghiệp trong chuỗi liên kết để hình thành
vùng nguyên liệu sản xuất, hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân, từng
bước tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản; đẩy mạnh liên kết, ký kết
hợp đồng sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản cơ sở nguyên tắc tự nguyện và đảm
bảo hài hòa lợi ích chính đáng của các thành viên tham gia trong mô hình liên kết
theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
- Khuyến khích
hình thành các tổ chức Hiệp hội để bảo vệ quyền lợi, tăng sức cạnh tranh; hỗ trợ
hành lang pháp lý, đào tạo để nông dân biết cách quản lý, vận hành cơ sở sản xuất,
kinh doanh…
6. Khoa học
công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường
* Khoa học công nghệ
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu lực của các tổ chức Khoa học và Công
nghệ, tạo điều kiện để hình thành các doanh nghiệp, thị trường Khoa học và Công
nghệ. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
nghiên cứu khoa học.
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập
theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; huy động sự tham gia của tất cả các
thành phần kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp ngoài nhà nước vào các hoạt động
khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ nông nghiệp khác; phân cấp mạnh mẽ
hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân và doanh nghiệp; tăng kinh phí đầu
tư cho khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và khuyến nông.
- Xây dựng
đồng bộ cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa học, công nghệ sinh học phục vụ phát triển
nông nghiệp công nghệ cao. Trước mắt ưu tiên tập trung đầu tư nâng cao năng lực
cho các Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật giống cây trồng nông
nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nông
nghiệp nhằm hoàn thiện và phát triển các quy trình công nghệ trong sản xuất
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
23/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó lựa chọn có trọng tâm, trọng điểm
như: đào tạo lao động nông thôn có trình độ sơ cấp nghề; kỹ thuật viên cần có
chứng chỉ hành nghề; tập huấn kỹ thuật cho lao động trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; đào tạo lao động nông thôn có chứng chỉ nghề để đủ điều kiện hợp đồng
lao động với các doanh nghiệp nông nghiệp.
- Nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức: Nâng cao chất lượng tuyển dụng, xây dựng điều
kiện, tiêu chuẩn đối với công chức, viên chức; xây dựng vị trí việc làm, áp dụng
cơ chế điều động, biệt phái, luân chuyển công chức trong hệ thống ngành.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác
xã, tổ hợp tác: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuẩn cho các cán bộ quản lý hợp tác
xã, tổ hợp tác; phát hiện, tổng kết các mô hình thực tiễn về kinh tế hợp tác, hợp
tác xã, tổ chức, liên kết sản xuất để phổ biến, nhân rộng thông qua các chương
trình bồi dưỡng, tập huấn phù hợp.
- Xây dựng đội
ngũ chuyên gia và nhà khoa học giỏi trong từng lĩnh vực, từng sản phẩm nông
nghiệp tỉnh có lợi thế. Xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp nông
thôn; xây dựng quỹ cho trí thức trẻ vay lập nghiệp ở nông thôn, thu hút trí thức
trẻ về làm việc ở nông thôn.
- Thành lập
phân hiệu 2 của Học viện Nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở sát nhập Trường Cao đẳng
Nông Lâm Thanh Hóa và Khoa Nông Lâm - Trường Đại học Hồng Đức.
- Khuyến khích
các trường đại học tham gia nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ thông
qua việc đẩy mạnh phương thức đặt hàng giao trực tiếp trong lĩnh vực khoa học
công nghệ, ưu tiên tạo ra sản phẩm, quy trình công nghệ cao phục vụ phát triển
sản phẩm chủ lực của ngành Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức rà
soát hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến huyện, xã; đào tạo tập huấn để nâng cao
trình độ cán bộ khuyến nông; xây dựng mạng lưới khuyến nông tham gia trực tiếp
vào chuyển giao khoa học công nghệ, TBKT gắn với đào tạo nghề cho nông dân trên
sản phẩm có lợi thế của vùng.
* Bảo vệ
môi trường
- Kiểm soát
nghiêm ngặt nguồn ô nhiễm trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp nông thôn.
Khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ
thiết bị, hiện đại hóa các công nghệ truyền thống theo phương châm kết hợp giữa
công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống.
- Khuyến khích
sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Tạo cơ chế khuyến khích các cơ sở
phát triển các sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng
nguồn nguyên liệu tái sinh.
- Thực hiện có
hiệu quả các biện pháp quản lý đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trong đó có
khu bảo tồn thiên nhiên. Xây dựng cơ chế khuyến khích ưu đãi người trồng rừng
nhằm tăng mật độ che phủ, hạn chế xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất. Tập trung khai
thác có hiệu quả dịch vụ môi trường rừng.
- Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm hồ ao, mặt nước chuyên dùng, ô nhiễm
đất; giáo dục bảo vệ môi trường.
7. Chính
sách đất đai
- Tổ chức thực
hiện tốt pháp luật, chính sách về đất đai phù hợp với chủ trương phát triển, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định
số 42/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng đất trồng lúa của Chính phủ; quy định của
Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo hướng liên kết vùng đối với
các sản phẩm có lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh dồn điền đổi thửa và có cơ chế,
chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, hỗ trợ các doanh nghiệp, các hộ có
điều kiện thuê lại đất của nông dân để phát triển sản xuất hàng hóa tập trung
quy mô lớn, đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng sản xuất theo hình thức cánh đồng mẫu
lớn, phát huy mối liên kết 4 nhà, từng bước nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất
trên một đơn vị diện tích.
- Tiếp tục khuyến
khích tích tụ ruộng đất thông qua các hình thức: Chuyển dịch giữa nông dân với
nông dân (dồn điền đổi thửa hoặc nông dân mua, thuê lại đất của nhau); thông
qua hợp tác xã (hộ nông dân cùng góp đất để sản xuất, hoặc hộ nông dân không
góp đất nhưng thống nhất về định hướng thị trường, đầu vào, đầu ra, phương thức
canh tác); thông qua các công ty, doanh nghiệp nông nghiệp (nông dân góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, doanh nghiệp thuê lại đất của nông dân và mô hình cánh đồng
mẫu lớn). Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đưa lao động ra khỏi
nông thôn không phải bằng công nghiệp mà bằng dịch vụ.
- Tiếp tục thực
hiện nhanh việc giao đất, khoán rừng trong lâm nghiệp và chính sách khuyến
khích cộng đồng thôn, bản, xã, nhân dân tham gia bảo vệ rừng tự nhiên và phát
triển rừng kinh tế...
- Hạn chế việc
thu hồi đất nông nghiệp cho các mục đích khác; áp dụng chính sách hỗ trợ, đảm bảo
lợi ích chính đáng của người sử dụng đất bị thu hồi; tạo điều kiện thuận lợi về
thể chế để nông dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ ngành nông
nghiệp, đạt hiệu quả sử dụng đất cao hơn, bao gồm cả việc thay đổi cây trồng
trên đất lúa nhưng không làm mất năng lực sản xuất lúa về lâu dài.
8. Cơ giới
hóa nông nghiệp
- Xây dựng
chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất máy động lực, máy canh tác phục vụ sản
xuất nông, lâm, ngư, nghiệp, diêm nghiệp với giá thành hợp lý. Ban hành hệ thống
chính sách đồng bộ về tập trung ruộng đất, xây dựng cánh đồng mẫu lớn… để tạo
điều kiện cho nông dân, doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
diêm nghiệp áp dụng nhanh cơ giới hóa vào các khâu sản xuất - bảo quản - chế biến
- vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm; chính sách ưu đãi cho dân vay vốn đầu tư thiết
bị cơ giới; chính sách hỗ trợ ưu đãi cho dân vay đầu tư mua máy gieo thẳng và
máy thu hoạch.
- Đến năm
2025, trong trồng trọt: nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong khâu làm đất lên 100%,
khâu gieo trồng 70%, chăm bón 70%, khâu thu hoạch 80%, khâu chế biến 85%; trong
chăn nuôi: nâng tỷ lệ cơ giới hóa chăn nuôi trang trại tập trung có hệ thống
chuồng kín, điều hòa ẩm độ, máng ăn, máng uống tự động lên trên 50% và 100% các
trang trại bò sữa có hệ thống phối trộn thức ăn và cho ăn tự động, hệ thống vắt
sữa, thu gom xử lý chất thải rắn; trong lâm nghiệp: nâng tỷ lệ cơ giới hóa
trong khâu làm đất lên 10%, chăm sóc 50%, thu hoạch 70%, chế biến 90%; trong
nuôi trồng thủy sản: 100% diện tích nuôi thâm canh có hệ thống bơm cấp, thoát
nước, quạt nước; trong khai thác thủy sản: nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong khâu đẩy
tàu lên 100%, kéo neo 70%, thu thả lưới 50%.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan cụ thể hóa các
nhiệm vụ, các giải pháp nêu trên; phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách có liên quan đến
phát triển sản xuất nông nghiệp và tổ chức triển khai thực hiện tốt quy hoạch.
Tổ chức xây dựng chương trình, các dự án đầu tư phục vụ sản xuất nông nghiệp. Định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện qui hoạch về UBND tỉnh.
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, xây dựng Kế hoạch phát triển
nông, lâm, thủy sản, các chương trình, dự án đầu tư phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn; triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất nông,
lâm nghiệp trên địa bàn quản lý.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính trên cơ sở qui hoạch, chương trình dự án đầu tư, cơ chế,
chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí, cân đối nguồn vốn đầu
tư thực hiện qui hoạch. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thực hiện qui hoạch,
góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
Phụ lục số 01: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ
(Kèm
theo Quyết định số: 4833/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
TT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm xây dựng
|
Quy mô đầu tư
|
Giai đoạn đầu tư
|
Vốn ĐT
(Tỷ đồng)
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
40.232
|
I
|
Đầu tư
khu nông nghiệp CNC
|
|
|
|
4.200
|
1
|
Dự án đầu tư
khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng
|
Huyện Thọ Xuân
|
800 - 1000ha
|
2014-2020
|
1000
|
2
|
Khu nông
nghiệp công nghệ cao Thống Nhất - Yên Định
|
Thị trấn Thống Nhất, huyện Yên Định
|
1.800ha
|
2016-2020
|
1.200
|
3
|
Dự án đầu tư
vùng nông nghiệp công nghệ cao các huyện dọc đường Hồ Chí Minh
|
Các huyện trung du, miền núi
|
Vùng mía thâm canh khoảng 7.000ha; rau an toàn 1.000ha; 2
trang trại chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, qui mô 3.000 con/trang trại; Khu
liên hợp sản xuất thức ăn chăn nuôi kết hợp nuôi lợn ngoại hướng nạc, quy mô
70 nghìn con...
|
2014-2020
|
2.000
|
II
|
Trồng trọt
|
|
|
|
1.302
|
4
|
Dự án đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu và chế biến gạo chất lượng cao
|
Các huyện trọng điểm lúa của tỉnh
|
30.000ha
|
2014-2020
|
200
|
5
|
Dự án đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu ngô gắn với chế biến
|
Các huyện trọng điểm ngô của tỉnh
|
10.000ha
|
2014-2020
|
100
|
6
|
Dự án sản xuất
hạt lai Fl, sản xuất giống lúa thuần
|
Các huyện trọng điểm lúa của tỉnh
|
1.000ha
|
2014-2020
|
300
|
7
|
Dự án chế biến
cói xuất khẩu
|
Các huyện Nga Sơn, Quảng Xương
|
40 - 42 tấn/ngày
|
2016-2020
|
50
|
8
|
Dự án đầu tư
phát triển sản xuất, chế biến cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao
|
Các huyện dọc đường Hồ Chí Minh
|
10.000ha
|
2014-2020
|
600
|
9
|
Dự án sấy
lúa, ngô và các loại nông sản
|
Các huyện trọng điểm lúa, ngô của tỉnh
|
200-1.000kg/mẻ
|
2014-2020
|
52
|
III
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
5.300
|
10
|
Chương trình
phát triển chăn nuôi bò sữa tại Thanh Hóa
|
Các huyện vùng trung du và đồng bằng
|
50.000 con
|
2013-2020
|
3.400
|
11
|
Đầu tư du nhập
và phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao
|
Các huyện vùng trung du và đồng bằng
|
5.000 bò cái sinh sản, 10.000 bò cái lai thịt F2, F3.
|
2015-2020
|
600
|
12
|
Đầu tư phát
triển trang trại chăn nuôi lợn ngoại quy mô lớn, chăn nuôi khép kín
|
Các huyện miền núi và trung du
|
40.000 - 50.000 lợn ngoại
|
2015-2020
|
500
|
13
|
Dự án đầu tư
nâng cấp hạ tầng cơ sở giống lợn
|
Huyện Triệu Sơn
|
1.000 nái, 30 đực giống; sản xuất 5.000 giống lai F1
|
2014-2020
|
100
|
14
|
Dư án đầu tư
xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc (4 cơ sở)
|
Các huyện: Ngọc Lặc, Thạch Thành, Như Thanh, Bá Thước
|
50-100 tấn ngày/cơ sở
|
2014-2020
|
200
|
15
|
Dự án đầu tư
nhà máy chế biến thức ăn gia súc phục vụ phát triển chăn nuôi bò sữa
|
Các huyện chăn nuôi bò sữa
|
120 nghìn tấn/năm/NM
|
2016-2020
|
300
|
16
|
Nhà máy chế
biến, bảo quản gia súc, gia cầm (4 cơ sở)
|
Các huyện: Yên Định, Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Xuân
|
12-15 tấn thịt gia súc, gia cầm/ngày
|
2014-2020
|
200
|
IV
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
1.850
|
17
|
Dự án đầu tư
chế biến các sản phẩm luồng gắn với phát triển vùng nguyên liệu luồng thâm
canh
|
Các huyện: Ngọc Lặc, Lang Chánh, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá
Thước, Thường Xuân
|
10.000ha
|
2014-2020
|
300
|
18
|
Dự án đầu tư
chế biến gỗ công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu gỗ lớn
|
Các huyện: Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân,
Như Thanh
|
5.000-7.000ha
|
2016-2020
|
300
|
19
|
Dự án đầu tư
phát triển sản xuất cây mắc ca
|
Các huyện ven đường Hồ Chí Minh
|
5.000ha
|
2014-2020
|
450
|
20
|
Xây dựng,
phát triển vùng nguyên liệu Quế tập trung gắn với công nghiệp chế biến tinh dầu
xuất khẩu.
|
Huyện Thường Xuân
|
7.500-15.000ha
|
2015-2025
|
300
|
21
|
Xây dựng, phát
triển, mở rộng vùng nguyên liệu cánh kiến đỏ tại huyện Mường Lát phục vụ cho
xuất khẩu.
|
Huyện Mường Lát
|
5.000ha
|
2015-2020
|
100
|
22
|
Xây dựng,
phát triển vùng nguyên liệu cây Trẩu, Sở gắn với công nghiệp chế biến và xuất
khẩu
|
Các huyện miền núi
|
3.000ha
|
2015-2020
|
100
|
23
|
Dự án Bảo vệ
và Phát triển rừng ven biển
|
Các huyện ven biển
|
Bảo vệ 1.300ha; nâng cấp 300ha và trồng mới 1.800ha
|
2015-2020
|
300
|
V
|
Thuỷ sản
|
|
|
|
2.720
|
24
|
Xây dựng
vùng nguyên liệu cá rô phi phục vụ chế biến, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa
|
Huyện Hà Trung, Thạch Thành, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu
Hóa, Nông Cống, Thọ Xuân, Triệu Sơn
|
1.000ha
|
2015-2020
|
600
|
25
|
Dự án Nâng cấp
hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung
|
Các huyện: Tĩnh Gia, Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc
|
400
|
2014-2020
|
300
|
26
|
Dự phát triển
nuôi trồng thủy sản trên biển tại vùng Đảo Mê
|
Huyện Tĩnh Gia
|
100 lồng
|
2014-2020
|
100
|
27
|
Dự án đầu tư
tàu khai thác biển xa bờ công suất 1000 CV (20 đôi tàu)
|
Thị xã Sầm Sơn, các huyện: Tĩnh Gia, Hậu Lộc
|
1.000 CV/tàu
|
2014-2020
|
300
|
28
|
Dự án đầu tư
xây dựng các khu đô thị nghề cá: Hoà Lộc, Ghép, Lạch Bạng, Quảng Tiến (Sầm
Sơn )
|
Các huyện: Hậu Lộc, Quảng Xương, Tĩnh Gia.
|
|
2013 - 2017
|
800
|
29
|
Dự án nâng cấp
cảng cá Lạch Hới
|
Thị xã Sầm Sơn
|
Quy mô: Nâng cấp thành cảng cá loại I
|
2014 - 2020
|
80
|
30
|
Dự án cảng
cá Hòn Mê
|
Huyện Tĩnh Gia
|
50 lượt/ngày/450CV
|
2016-2020
|
200
|
31
|
Dự án Âu trú
bão Kênh Sao La
|
Huyện Nga Sơn
|
300 chiếc/200CV
|
2016-2020
|
40
|
32
|
Dự án Âu trú
bão cửa sông Lý
|
Huyện Quảng Xương
|
300 chiếc/200CV
|
2016-2020
|
40
|
33
|
Dự án nâng cấp
bến cá Hoằng Trường
|
Huyện Hoằng Hóa
|
50 lượt/ngày/300CV
|
2016-2020
|
50
|
34
|
Dự án nâng cấp
bến cá Quảng Nham
|
Huyện Quảng Xương
|
80 lượt/ngày/300CV
|
2016-2020
|
30
|
35
|
Dự án xây dựng
bến cá Nga Bạch
|
Huyện Nga Sơn
|
45 lượt/ngày/300CV
|
2016-2020
|
40
|
36
|
Dự án xây dựng
bến cá Nghi Sơn
|
Huyện Tĩnh Gia
|
20 lượt/ngày/400CV
|
2016-2020
|
40
|
37
|
Dự án đầu tư
xây dựng cụm công nghiệp chế biến (chế biến thủy sản xuất khẩu, sản xuất bột
cá, sản xuất thức ăn thủy sản, sản xuất bao bì đóng gói sản phẩm)
|
Huyện Thạch Thành
|
|
2016-2020
|
100
|
VI
|
Thủy lợi
|
|
|
|
24.860
|
38
|
Dự án tưới
mía cho vùng mía thâm canh công nghệ cao
|
Các huyện: Thạch Thành, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Ngọc Lặc,
Như Thanh
|
7.000-13.000ha
|
2014-2020
|
1200
|
39
|
Hệ thống thủy
lợi sông Lèn
|
Huyện Hà Trung
|
Tưới 24.700ha
|
2014 - 2018
|
2.200
|
40
|
Đập Cẩm
Hoàng
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
tưới 38.000ha
|
2016-2020
|
7.000
|
41
|
Nạo vét sông
Lý
|
Huyện Quảng Xương
|
13.800ha
|
2014 - 2020
|
450
|
42
|
Nạo vét, cải
tạo các tuyến kênh tiêu chính liên xã phía Bắc và Tây Bắc, huyện Tĩnh Gia.
|
Huyện Tĩnh Gia
|
Tiêu 10.611ha và giữ nước tưới cho 2.360ha
|
2014 - 2017
|
120
|
43
|
Tu bổ, nâng
cấp và xử lý các điểm trọng yếu đê hữu sông Cầu Chày
|
Các huyện Thiệu Hóa, Yên Định, Thọ Xuân
|
38,5km
|
2014-2016
|
452
|
44
|
Tu bổ, nâng
cấp tuyến đê Tả sông Chu huyện Thọ Xuân, Thiệu Hóa
|
Các huyện: Thọ Xuân, Thiệu Hóa
|
34,1km
|
2014-2020
|
2.400
|
45
|
Khôi phục,
nâng cấp hệ thống tiêu Đa Bút huyện Vĩnh Lộc
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
Đảm bảo tiêu úng cho 3.750ha
|
2016-2020
|
47
|
46
|
Kiên cố hệ
thống kênh nhánh TB Hoằng Khánh
|
Huyện Hoằng Hóa
|
|
2016-2020
|
100
|
47
|
Nâng cấp hệ
thống kênh Bái Thượng
|
Các huyện: Thường Xuân, Thọ Xuân
|
Tưới cho 32.831ha
|
2016-2020
|
656
|
48
|
Trạm bơm
tiêu Lưu Phong Châu
|
Huyện Hoằng Hóa
|
Tiêu 3.172ha
|
2015 - 2020
|
32
|
49
|
Hệ thống
tiêu thủy sông Hoàng
|
Các huyện Triệu Sơn, Nông Cống, Thọ Xuân...
|
Tiêu 26.076ha
|
2014 - 2017
|
150
|
50
|
Dự án tiêu
thoát lũ vùng III Nông Cống
|
Huyện Nông Cống
|
Tiêu 4.915ha
|
2016-2020
|
986
|
51
|
Trạm bơm tưới
Vĩnh Hùng
|
Xã Vĩnh Hùng, Vĩnh Lộc
|
1.230
|
2015 - 2020
|
55
|
52
|
Trạm bơm tưới
Yên Tôn
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
2.506
|
2015 - 2020
|
70
|
53
|
Trạm bơm tưới
Hoằng Khánh
|
Huyện Hoằng Hóa
|
13.887
|
2015 - 2020
|
270
|
54
|
Nâng cấp, cải
tạo hệ thống trạm bơm tưới
|
Các huyện
|
Đảm bảo tưới 23.124ha lúa
|
2014 - 2020
|
900
|
55
|
Hệ thống
tiêu thủy Thọ Xuân
|
Huyện Thọ Xuân
|
Tiêu 10.600ha
|
2014-2020
|
1.011
|
56
|
Tu bổ, nâng cấp
đê địa phương.
|
Các huyện
|
200km
|
2014 - 2020
|
400
|
57
|
Đầu tư nâng
cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa cho 28 công trình hồ chứa thuộc dự án Nâng cao
an toàn hồ chứa thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai (WB8)
|
Các huyện: Tĩnh Gia, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Hà Trung, Thạch
Thành, Như Thanh, Như Xuân, Ngọc Lặc Tỉnh Thanh Hóa
|
Đảm bảo an toàn hồ chứa
|
2014 - 2020
|
695
|
58
|
Sửa chữa,
nâng cấp cải tạo hồ chứa trên địa bàn tỉnh (29 hồ)
|
Huyện Tĩnh Gia, Nông Cống, Như Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc,
Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Quan Hóa và Bá Thước
|
Tưới 1.584ha
|
2014 - 2020
|
171
|
59
|
Xử lý sạt lở
bờ biển Sầm Sơn
|
Thị xã Sầm Sơn
|
|
2014-2016
|
615
|
60
|
Dự án đê biển
Nga Sơn - Hậu Lộc (nối đảo Nẹ - Lạch Trường)
|
Huyện Nga Sơn, Hậu Lộc
|
7km
|
2014 - 2020
|
500
|
61
|
Tu bổ, nâng
cấp tuyến đê tả sông Chu huyện Thọ Xuân, Thiệu Hóa
|
Các huyện Thọ Xuân, Thiệu Hóa
|
34,1km
|
2015-2020
|
2.400
|
62
|
Các dự án
đê, kè biển khác
|
6 huyện ven biển
|
86,5km
|
2014 - 2020
|
1.200
|
63
|
Dự án tưới mía
cho vùng mía thâm canh công nghệ cao
|
Các huyện: Thạch Thành, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Ngọc Lặc,
Như Thanh
|
7.000-13.000ha
|
2014-2020
|
60
|
64
|
Dự án cấp nước
cho Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 3)
|
Khu kinh tế nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia
|
110.000 m3/ngày đêm
|
2016-2020
|
100
|
65
|
Xây dựng hệ
thống cấp nước nông thôn liên xã Yên Lâm (huyện Yên Định), Cẩm Tâm, Cẩm Vân
(huyện Cẩm Thủy), tỉnh Thanh Hóa
|
Huyện Yên Định, Cẩm Thủy
|
Cấp nước sạch cho hơn 4.500 hộ dân
|
2014-2020
|
100
|
66
|
Dự án cấp nước
sạch cho 3 xã Thiệu Tân, Thiệu Châu, Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa
|
Huyện Thiệu Hóa
|
Cấp nước sạch cho hơn 4.000 hộ dân
|
2014-2020
|
100
|
67
|
Dự án cấp nước
sạch 3 xã Thanh Thủy, Hải Châu, Triêu Dương, huyện Tĩnh Gia
|
Huyện Tĩnh Gia
|
Cấp nước sạch cho 7.600 hộ dân
|
2014-2020
|
140
|
68
|
Dự án cấp nước
sạch 4 xã Tân Ninh, Thái Hòa, Khuyến Nông, Đồng Lợi, huyện Triệu Sơn
|
Huyện Triệu Sơn
|
Cấp nước sạch cho 6.000 hộ dân
|
2014-2020
|
120
|
69
|
Dự án cấp nước
sạch 5 xã Đông Khê, Đông Ninh, Đông Minh, Đông Hoàng, Đông Hòa huyện Đông Sơn
|
Huyện Đông Sơn
|
Cấp nước sạch cho 8.000 hộ dân
|
2014-2020
|
160
|
Phụ
lục số 02: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
(Kèm
theo Quyết định số: 4833/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
TT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm xây dựng
|
Quy mô đầu tư
|
Giai đoạn đầu tư
|
Vốn ĐT
(Tỷ đồng)
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
10.050
|
1
|
Dự án đầu tư
khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng
|
Huyện Thọ Xuân
|
800 - 1000ha
|
2014-2020
|
1.000
|
2
|
Dự án đầu tư
vùng nông nghiệp công nghệ cao các huyện dọc đường Hồ Chí Minh
|
Các huyện trung du, miền núi
|
Vùng mía thâm canh khoảng 7.000ha; rau an toàn 1.000ha; 2
trang trại chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, qui mô 3.000 con/trang trại; Khu
liên hợp sản xuất thức ăn chăn nuôi kết hợp nuôi lợn ngoại hướng nạc, quy mô 70
nghìn con...
|
2014-2020
|
2.000
|
3
|
Dự án đầu tư
phát triển vùng lúa chất lượng cao gắn với chế biến gạo
|
Các huyện trọng điểm lúa của tỉnh
|
30.000ha
|
2014-2020
|
200
|
4
|
Dự án đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu ngô gắn với chế biến
|
Các huyện trọng điểm ngô của tỉnh
|
10.000ha
|
2014-2020
|
100
|
5
|
Dự án sản xuất
hạt lai Fl, sản xuất giống lúa thuần
|
Các huyện trọng điểm lúa của tỉnh
|
1.000ha
|
2014-2020
|
400
|
6
|
Dự án chế biến
cói xuất khẩu
|
Các huyện Nga Sơn, Quảng Xương
|
40 - 42 tấn/ngày
|
2016-2020
|
100
|
7
|
Dự án đầu tư
phát triển sản xuất, chế biến cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao
|
Các huyện dọc đường Hồ Chí Minh
|
10.000ha
|
2014-2020
|
600
|
8
|
Đầu tư du nhập
và phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao
|
Tại các huyện vùng trung du và đồng bằng
|
5.000 bò cái sinh sản, 10.000 bò cái lai thịt F2, F3
|
2015-2020
|
600
|
9
|
Đầu tư phát
triển trang trại chăn nuôi lợn ngoại quy mô lớn, chăn nuôi khép kín
|
Các huyện miền núi và trung du
|
40.000 - 50.000 lợn ngoại
|
2015-2020
|
500
|
10
|
Dự án đầu tư
nâng cấp hạ tầng cơ sở giống lợn
|
Xã Dân Quyền, huyện Triệu Sơn
|
1.000 nái, 30 đực giống; sản xuất 5.000 giống lai F1
|
2015-2020
|
100
|
11
|
Dư án đầu tư
xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc (4 cơ sở)
|
Các huyện: Ngọc Lặc, Thạch Thành, Như Thanh, Bá Thước
|
50-100 tấn ngày/cơ sở
|
2014-2020
|
200
|
12
|
Nhà máy chế
biến thịt gia súc, gia cầm (4 cơ sở)
|
Các huyện: Yên Định, Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Xuân
|
12-15 tấn thịt gia súc, gia cầm/ngày
|
2014-2020
|
200
|
13
|
Dự án đầu tư
chế biến các sản phẩm luồng gắn với phát triển vùng nguyên liệu luồng thâm
canh
|
Các huyện: Ngọc Lặc, Lang Chánh, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá
Thước, Thường Xuân
|
10.000ha
|
2014-2020
|
300
|
14
|
Dự án đầu tư
chế biến gỗ công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu gỗ lớn
|
Các huyện: Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân,
Như Thanh
|
5.000-7.000ha
|
2014-2020
|
300
|
15
|
Dự án đầu tư
phát triển sản xuất cây mắc ca
|
Các huyện ven đường Hồ Chí Minh
|
5.000ha
|
2014-2020
|
450
|
16
|
Xây dựng, phát
triển vùng nguyên liệu Quế tập trung gắn với công nghiệp chế biến tinh dầu xuất
khẩu.
|
Huyện Thường Xuân
|
7.500-15.000ha
|
2015-2020
|
300
|
17
|
Xây dựng,
phát triển, mở rộng vùng nguyên liệu cánh kiến đỏ tại huyện Mường Lát phục vụ
cho xuất khẩu.
|
Huyện Mường Lát
|
2.000ha
|
2015-2020
|
100
|
18
|
Xây dựng,
phát triển vùng nguyên liệu cây Trẩu, Sở gắn với công nghiệp chế biến và xuất
khẩu
|
Các huyện miền núi
|
3.000ha
|
2015-2020
|
100
|
19
|
Dự án Bảo vệ
và Phát triển rừng ven biển
|
Các huyện ven biển
|
Bảo vệ 1.300ha; nâng cấp 300ha và trồng mới 1.800ha
|
2015-2020
|
300
|
20
|
Xây dựng
vùng nguyên liệu cá rô phi phục vụ chế biến, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
|
Huyện Hà Trung, Thạch Thành, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu
Hóa, Nông Cống, Thọ Xuân, Triệu Sơn
|
1.000ha
|
2014-2020
|
600
|
21
|
Dự án Nâng cấp
hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung
|
Huyện Nga Sơn, huyện Tĩnh Gia, huyện Nông Cống, huyện Hoằng
Hóa
|
400ha
|
2014-2020
|
300
|
22
|
Dự phát triển
nuôi trồng thủy sản trên biển tại vùng Đảo Mê
|
Huyện Tĩnh Gia
|
100 lồng
|
2014-2020
|
100
|
23
|
Dự án tưới
mía cho vùng mía thâm canh công nghệ cao
|
Các huyện: Thạch Thành, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Ngọc Lặc,
Như Thanh
|
7.000-13.000ha
|
2014-2020
|
1.200
|