ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2980/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
03 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
99/NQ-CP , NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2021 - 2026 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Nghị quyết số
16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
275/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX, kỳ họp
thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP , ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Điều 2.
Giao Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, các đơn vị có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ, tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chương
trình này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP , NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2021 - 2026 THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 -
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2980/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 99/NQ-CP , ngày 30/8/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021
- 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành chương trình hành động thực hiện
với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021
- 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh) nhằm tạo sự thống nhất trong việc quán triệt, chỉ đạo và là
căn cứ để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 16/2021/QH15
ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021
- 2025, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng.
2. Đảm bảo tính đồng bộ, nhất
quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các
ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành và địa phương trong tổ
chức triển khai thực hiện; là căn cứ để các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025.
II. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG TRONG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Quán triệt và triển khai đồng
bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XI, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy và Hội đồng nhân
dân tỉnh. Phát triển kinh tế gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường,
phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Bảo vệ sức khỏe, tính mạng của
người dân là trên hết, trước hết; quyết liệt phòng, chống dịch Covid-19 trên
nguyên tắc vừa thực hiện linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả trong phòng, chống dịch
vừa phát triển kinh tế - xã hội. Bám sát tình hình, chủ động xây dựng giải pháp
phù hợp, khả thi thích ứng với bối cảnh dịch bệnh kéo dài.
3. Huy động và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực cho phát triển. Trong điều kiện dự báo dịch Covid-19 còn diễn biến
phức tạp, khó lường, có thể kéo dài, cần phải tập trung nâng cao tính chủ động,
khả năng thích nghi nhanh của nền kinh tế, ứng phó hiệu quả với mọi tình huống
do tác động của dịch bệnh gây ra, không để bị động, bất ngờ; hạn chế ảnh hưởng
đối với sức khỏe của nhân dân, bảo đảm an sinh và phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường đổi mới, sáng tạo, có cách tiếp cận mới, tạo sức bật mới trong bối cảnh
mới. Chú trọng việc tổng kết, phổ biến, nhân rộng, phát huy tối đa các bài học
kinh nghiệm hay, mô hình tốt, cách làm hiệu quả.
4. Tập trung tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về cơ chế, chính sách, trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó phải
tháo gỡ, báo cáo cấp trên trực tiếp đối với các vấn đề vượt quá thẩm quyền. Đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm gắn với tăng cường kiểm tra,
giám sát và kiểm soát quyền lực; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, khen thưởng, kỷ
luật kịp thời, nghiêm minh, có chính sách bảo vệ người dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
5. Xây dựng chính quyền các cấp
đoàn kết, liêm chính, kỷ luật, kỷ cương, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; năng động,
đổi mới sáng tạo, vì nhân dân phục vụ, vì quyền, lợi ích hợp pháp, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân. Càng khó khăn, phức tạp thì càng phải đoàn kết thống
nhất; giữ đúng nguyên tắc, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ tập thể trên tinh
thần khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe. Bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn;
lấy thực tiễn làm thước đo. Chủ động, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong bộ
máy nhà nước và hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong cả
nhận thức và hành động.
III. MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT
Phát triển kinh tế nhanh, bền vững,
sớm rút ngắn khoảng cách chênh lệch và tiến kịp trình độ phát triển chung của cả
nước. Tập trung huy động mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh; thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thực
hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục có hiệu quả tác động của đại dịch
Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế. Tập trung đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối tốt với vùng Đồng bằng sông Cửu Long
và các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thực hiện tốt công tác
đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, sức mạnh và sức sáng tạo của người
Việt Nam. Chú trọng bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội để phát triển
kinh tế - xã hội. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại.
IV. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
Về kinh tế: (1) Tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP giá so sánh) tăng bình quân hàng năm 6,0%; (2) Tỷ
trọng khu vực kinh tế phi nông nghiệp tăng bình quân 1,15%/năm; (3) GRDP bình
quân đầu người (giá hiện hành) đến năm 2025 đạt 82,7 triệu đồng; (4) Tổng thu
ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 2,1%, trong đó thu nội địa tăng
bình quân hàng năm 5,0%; (5) Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 870 triệu
USD; (6) Tổng mức vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn thực hiện 5
năm 2021 - 2025 đạt 83.000 tỷ đồng; (7) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 25%.
Về văn hóa - xã hội: (1)
Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2025
còn 42%; (2) Tỷ lệ bác sĩ và giường bệnh trên 1 vạn dân đến năm 2025 đạt 10,3
bác sĩ và 31,8 giường (không tính trạm y tế); (3) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
hàng năm 1,0% (theo tiêu chí mới); (4) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 35%; (5) Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 3,75%; (6) Tỷ lệ lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội là 40%, trong đó, nông dân và lao động
khu vực phi chính thức chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; (7)
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2025 đạt 95% dân số; (8) Tỷ lệ xã, phường
có Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng
đạt trên 85%; (9) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 là 74 xã (85%),
trong đó, có 40% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10% xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu; (10) Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm
2025 là 03 đơn vị.
Về môi trường: (1) Tỷ lệ
hộ đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2025 đạt từ
99% trở lên, hộ nông thôn đạt từ 95% trở lên; (2) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đến năm 2025 đạt 98,5%, khu vực nông thôn đạt
88%; (3) Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom và xử lý đến năm 2025 đạt
100%; (4) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn đến
năm 2025 đạt 100%.
V. NHỮNG NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa
phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
a) Tiếp tục thực hiện tốt công
tác dự báo, nắm tình hình dịch bệnh, diễn biến của các chủng Virus mới. Tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối
không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác trước dịch bệnh; đẩy mạnh nghiên cứu, bổ
sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch; chủ động
các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống. Tiếp tục huy động
sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, để
phòng chống dịch bệnh, giữ vững tình hình an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho
nhân dân trong mọi tình huống.
b) Đẩy mạnh triển khai kế hoạch
tiêm chủng vắc-xin kịp thời, an toàn, khoa học, hiệu quả, sớm đạt mục tiêu miễn
dịch cộng đồng.
c) Tổ chức triển khai kịp thời,
hiệu quả các Nghị quyết, Nghị định… của Chính phủ về phòng, chống dịch trong từng
giai đoạn cụ thể.
d) Thực hiện chặt chẽ, hiệu quả,
đồng bộ các chính sách tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị trường, giá cả, thương mại
và các chính sách khác để thực hiện nhất quán mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định
kinh tế, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phục hồi và phát triển
kinh tế. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước. Tiết kiệm
chi thường xuyên để bổ sung nguồn lực cho chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ
cần thiết, cấp bách khác. Xây dựng và triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả kế
hoạch phục hồi và phát triển kinh tế.
2. Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
a) Xây dựng, triển khai kịp thời
các chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch để cụ thể hóa các mục tiêu Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chất lượng, kịp thời,
đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Đẩy mạnh rà soát
hệ thống văn bản, bãi bỏ, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù
hợp, chồng chéo, chưa đầy đủ hoặc vướng mắc để tích cực sửa đổi, hoàn thiện; sửa
đổi, thay thế các cơ chế, chính sách không còn phù hợp với thực tiễn để tháo gỡ
điểm nghẽn và giải quyết những vấn đề tồn đọng làm cản trở phát triển. Thúc đẩy
đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và quốc
phòng, an ninh trong điều kiện mới. Đổi mới mạnh mẽ, đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền, xác định rõ trách nhiệm đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực
và nâng cao hiệu quả phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Tăng cường hiệu
lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm thượng tôn pháp luật.
b) Đẩy mạnh việc triển khai các
giải pháp xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số, nền kinh tế số,
xã hội số một cách phù hợp, thực chất và hiệu quả nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô
hình kinh doanh mới ứng dụng công nghệ cao, mô hình kinh tế chia sẻ, giao dịch,
quản lý các tài sản kỹ thuật số, đầu tư mạo hiểm, các phương thức thanh toán mới,
hệ thống xác thực và định danh điện tử.
c) Nâng cao chất lượng phân
tích, dự báo, cảnh báo; hoàn thiện hệ thống thông tin, thống kê. Đẩy nhanh tiến
độ và khẩn trương hoàn thành quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
tài chính ngân sách, bảo đảm công khai, minh bạch; ban hành quy định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương đảm bảo hợp lý, vừa tạo điều kiện
chủ động cho ngân sách cấp dưới, vừa đảm bảo nguồn lực tập trung cho ngân sách
tỉnh để giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Tiếp tục cơ cấu lại ngân
sách nhà nước theo hướng bền vững. Thực hiện tốt các chương trình tín dụng, hoạt
động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh,
kỷ luật, kỷ cương.
đ) Đẩy mạnh các hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế. Tận dụng tối đa các cơ hội từ quá trình hội nhập
mang lại, nhất là triển khai thực thi các hiệp định thương mại đã có hiệu lực để
đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm
ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại.
3. Đẩy mạnh
cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả
và thực chất các nội dung cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ, gồm:
* Về công nghiệp:
- Tận dụng các cơ hội, điều kiện,
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để mở rộng quy mô, tạo chuyển
biến nhanh trong phát triển công nghiệp, nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ
cấu kinh tế. Tiếp tục tập trung cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng chuyển
dịch cơ cấu nội ngành sang các ngành có hàm lượng công nghệ cao, giá trị xuất
khẩu lớn, gắn kết sản xuất với phát triển dịch vụ công nghiệp. Tập trung phát
triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, công nghiệp phục vụ nông
nghiệp và nông thôn; ưu tiên khuyến khích phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp môi trường, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch và các ngành công
nghiệp ít tiêu hao năng lượng.
- Hoàn thiện các chính sách hỗ
trợ, phát huy tiềm năng của địa phương để phát triển công nghiệp phục vụ sản xuất
nông nghiệp, xuất khẩu; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp củng cố,
mở rộng hoạt động sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp chế biến
chế tạo.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai
các khu cụm công nghiệp đã quy hoạch, điều chỉnh bổ sung các khu cụm công nghiệp
trong lập phương án quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ triển khai, đưa các dự án đã đăng ký đầu tư sớm
đi vào hoạt động. Thúc đẩy tiến độ các dự án công nghiệp lớn, có tác động lan tỏa;
đồng thời xử lý các dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả.
- Phát triển nguồn năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch phù hợp với yêu cầu phát triển, bảo đảm an ninh năng
lượng; thực hiện chương trình tiết kiệm điện trong sản xuất, truyền tải và phân
phối; bảo đảm an toàn và chống thất thoát điện.
* Về xây dựng:
- Tiếp tục phân cấp mạnh mẽ
trong quản lý và đầu tư xây dựng công trình; giải quyết kịp thời các vướng mắc
trong thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng; nâng cao năng lực của
các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng; tăng cường công tác quản lý quy hoạch
xây dựng, kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng.
- Tập trung các giải pháp phát triển
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển vật liệu
xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050; tăng tỷ lệ sử dụng
vật liệu xây dựng thay thế, khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản,
bảo vệ môi trường, sinh thái.
* Về nông nghiệp:
- Chuyển đổi mạnh mẽ sản xuất
nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, hướng đến phát triển
bền vững. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới; phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, chất lượng và hiệu
quả, giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Cơ cấu lại trên từng lĩnh vực sản xuất gắn với xây dựng
cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển thị trường và thúc đẩy tiêu thụ đối với
các nhóm sản phẩm chủ lực, có tiềm năng của tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ, nhất là công nghệ chế biến sau thu hoạch; đổi mới các
hình thức tổ chức sản xuất theo hướng an toàn, chất lượng, có liên kết sản xuất
- tiêu thụ nông sản, hướng đến hình thành chuỗi sản xuất và chuỗi tiêu thụ, lấy
nông dân là trung tâm trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ.
- Tiếp tục triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với quá trình đô
thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu
huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn
mới kiểu mẫu. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, kết nối chặt
chẽ với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; xây dựng cảnh quan nông thôn
sáng - xanh - sạch - đẹp và an toàn; tập trung xử lý ô nhiễm môi trường, nhất
là rác thải, nước thải.
* Về dịch vụ:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành
dịch vụ, phát triển các loại dịch vụ mới, chú trọng phát triển các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, du lịch, giáo dục - đào tạo, thông
tin và truyền thông, logistics và vận tải,… Tạo môi trường thuận lợi để thu
hút, phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch. Rà soát tháo gỡ những khó khăn, thúc đẩy các
ngành dịch vụ có tỷ trọng cao nhưng tốc độ tăng trưởng còn thấp.
- Phát huy tối đa lợi thế vận tải
đường thủy, đường bộ, tiến tới hình thành mạng lưới vận tải, logistics đáp ứng
yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Phát triển vận chuyển hàng hóa vận tải đường
thủy, liên kết giữa các phương tiện vận tải, hình thành điểm trung chuyển đảm bảo
việc chuyển tuyến thuận tiện, dễ tiếp cận cho người dân. Phát triển các tuyến vận
tải hành khách kết hợp với phát triển du lịch. Hoàn thiện quy hoạch đô thị để
hình thành các khu đô thị, khu dân cư tập trung, thương mại, công cộng,... để
phát triển vận tải công cộng đường bộ.
- Hình thành và phát triển hệ
thống cung ứng sản phẩm, dịch vụ hiện đại gắn với nâng cấp hệ thống thương mại
truyền thống theo hướng an toàn, văn minh thương mại. Tổ chức triển khai các
chương trình kích cầu nội địa, chương trình người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch gắn với hỗ trợ
phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm tiêu biểu của tỉnh. Cơ cấu lại ngành
du lịch, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích để phát triển
du lịch. Chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác
trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch giữa tỉnh Vĩnh Long với
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long,... để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Phát
huy lợi thế vị trí địa lý, hạ tầng đường thủy, đường bộ đẩy mạnh giao thương, tập
trung phát triển mạnh du lịch sinh thái gắn với du lịch văn hóa, lịch sử, làng
nghề truyền thống, du lịch trải nghiệm và du lịch nghỉ dưỡng theo hướng bền vững,
chú trọng xây dựng và định vị sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh, các sản phẩm
du lịch mới trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
b) Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư,
trọng tâm là đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, theo hướng đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự
án lớn, quan trọng của tỉnh, có khả năng kết nối vùng và liên vùng, tạo sự liên
kết, hiệu ứng lan tỏa, gia tăng động lực phát triển. Phấn đấu giá trị giải ngân
vốn đầu tư công hàng năm đạt trên 95%. Tổ chức thực hiện tốt Luật Đầu tư công;
kiên quyết khắc phục tình trạng dàn trải, manh mún, kéo dài. Tăng cường phân cấp
đi đôi với giám sát, kiểm tra và đổi mới toàn diện cơ chế quản lý đầu tư công,
thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công.
c) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, nhất là trong cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp; đảm bảo doanh nghiệp có cơ cấu vốn hợp lý hơn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá; hình thành đội
ngũ quản lý doanh nghiệp nhà nước chuyên nghiệp; đến năm 2025 hoàn tất việc
thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Triển khai thực hiện có hiệu quả
chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, các chương trình tín dụng của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. Ổn định mặt bằng lãi suất, bảo đảm dịch vụ thanh
toán, nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên. Tăng cường giám sát hoạt động của các
tổ chức tín dụng, nhất là hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân nhằm phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả. Triển
khai có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và
kiểm soát nợ xấu theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại
dịch vụ ngân hàng trên cơ sở tăng cường ứng dụng, phát triển công nghệ hiện đại,
thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tối ưu hóa mạng lưới
ATM và POS, đảm bảo các hoạt động thanh toán trên địa bàn ổn định, an toàn và
thông suốt.
đ) Đẩy mạnh đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị
tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch
vụ công, triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
mở rộng phạm vi chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
khi có đủ điều kiện.
4. Tăng cường
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
a) Thu hút tối đa nguồn lực đầu
tư, đa dạng hóa hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực
đầu tư ngoài nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
1730/QĐ-UBND , ngày 10/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kình tế.
Huy động nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế và các nguồn lực tài chính
khác để tăng nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đẩy mạnh hợp tác công tư để
huy động mọi nguồn lực cho phát triển. Triển khai các dự án theo hình thức đối
tác công - tư để phát triển hạ tầng chiến lược trên nguyên tắc hài hòa lợi ích,
chia sẻ rủi ro giữa nhà nước, nhà đầu tư và người dân.
c) Đổi mới, chủ động xúc tiến đầu
tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong tỉnh để nâng cao hình ảnh, vị
thế của tỉnh đối với các tổ chức, nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chuẩn bị tốt
các cơ chế chính sách, hạ tầng, quỹ đất để thu hút các dự án lớn, có tác động đột
phá, lan tỏa, các dự án phát triển công nghiệp trên nền tảng nông nghiệp, chú
trọng các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo, phát triển du lịch gắn với nông
nghiệp, giảm thiểu các dự án công nghệ lạc hậu, thâm dụng lao động. Rà soát,
tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện đối với các dự án; khuyến khích,
tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án kinh doanh có hiệu quả tiếp tục mở rộng đầu
tư, nâng cao công suất.
d) Phát triển khu vực kinh tế
tư nhân về cả số lượng và chất lượng, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một
động lực quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh. Phấn đấu số doanh nghiệp
thành lập mới tăng bình quân 10%/năm, trong đó có 01% là doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, có chọn lọc, ưu tiên
thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, quản trị
hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, có tác động lan tỏa, kết nối chặt chẽ với
các khu vực kinh tế trong tỉnh, vùng và cả nước.
5. Đẩy mạnh
xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại
a) Về hạ tầng giao thông vận tải:
Xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng lồng ghép đa mục tiêu, thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng và từng bước đồng bộ, kết nối hiệu quả, thông suốt với
các tỉnh giáp ranh trong vùng. Đầu tư phát triển và nâng cấp mạng lưới giao
thông đồng bộ, thông suốt, liên hoàn trong tỉnh, kết nối hợp lý với hệ thống
giao thông khu vực, đặc biệt là kết nối các tỉnh lộ, đường vào các khu, cụm
công nghiệp với tuyến quốc lộ, cao tốc qua địa bàn; tạo thành mạng lưới giao
thông thông suốt, hiệu quả. Phối hợp bộ, ngành Trung ương triển khai dự án đường
cao tốc; hoàn thiện, mở rộng các tuyến Quốc lộ, đặc biệt là Quốc lộ 53, 54, 57
và đầu tư hoàn thành các dự án giao thông quan trọng như đường tỉnh 902, 907,
các dự án giao thông phục vụ phát triển công nghiệp, du lịch.
b) Về hạ tầng số: Đảm bảo đầu
tư thúc đẩy phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Vận hành hạ
tầng mạng chuyên dùng, mạng diện rộng đảm bảo tính ổn định, an toàn, thông suốt.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển Chính quyền điện tử,
chính quyền số, tạo nền tảng tiếp cận công nghiệp 4.0, nền kinh tế số, xã hội số.
Xây dựng, hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh, phục vụ nhu cầu của người dân và
phát triển các ngành, các lĩnh vực.
c) Về hạ tầng năng lượng: Phát
triển hạ tầng năng lượng góp phần cùng cả nước đảm bảo an ninh năng lượng, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, sinh hoạt xã hội và an ninh, quốc phòng trên địa
bàn tỉnh. Khuyến khích phát triển lưới điện thông minh, năng lượng tái tạo và sự
tham gia mạnh mẽ của khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Hình thành và phát triển một
số trung tâm năng lượng tái tạo tại các vùng và các địa phương có lợi thế.
d) Về hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn thích ứng với biến đổi khí hậu
- Nâng cao năng lực, chủ động
phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và các vấn
đề môi trường. Triển khai thực hiện Bộ chỉ tiêu phòng chống rủi ro thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh Vĩnh Long. Theo dõi chặt chẽ diễn biến
khí tượng, thủy văn, nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai,
đặc biệt là hạn hán, xâm nhập mặn. Đầu tư xử lý ngay các điểm bờ sông đang hoặc
có nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng; xây dựng các công trình chống sạt lở
bảo vệ bờ sông, nâng cấp các hệ thống thủy lợi kết hợp đồng bộ với các công
trình hiện có để kiểm soát mặn, tiêu thoát nước, phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, giảm tổn thất trong sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái, tài sản, tính
mạng của người dân.
- Triển khai đồng bộ các giải
pháp, lựa chọn mô hình thích ứng theo tự nhiên, thân thiện với môi trường và
phát triển bền vững với phương châm chủ động sống chung với lũ, ngập, hạn hán,
xâm nhập mặn và các tình huống bất lợi nhất do biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của
thượng nguồn sông Mê Kông. Tranh thủ và đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện các
chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu. Tập trung vốn đầu tư cho công
trình thủy lợi đầu mối, các công trình thủy lợi thích ứng với lũ, hạn và xâm nhập
mặn, các công trình thủy lợi nội đồng phục vụ trữ ngọt - ngăn mặn.
đ) Về kết cấu hạ tầng thương mại
Tập trung thu hút các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, nhất là trên địa bàn
nông thôn. Nâng cấp hệ thống hạ tầng thương mại, đặc biệt là hạ tầng chợ truyền
thống; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của chợ, đáp ứng nhu cầu sản xuất
và đời sống hàng ngày của người dân theo hướng văn minh, hiện đại, bảo đảm vệ
sinh môi trường và an toàn thực phẩm. Phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng thương
mại nông thôn (trong đó chú trọng phát triển chợ nông thôn) gắn với Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát
triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
a) Tập trung thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
và đào tạo trên địa bàn tỉnh, phát huy hết hiệu quả nhân lực và cơ sở vật chất
hiện có, đảm bảo chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập và học tập suốt đời
hướng đến xây dựng xã hội học tập. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng
giáo dục. Đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, chú trọng đến dạy và học trực
tuyến; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Tăng cường giáo dục kỹ năng, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ
thông tin, công nghệ số; chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số, phát triển
kinh tế số, xã hội số, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Kết hợp giữa giáo dục, đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ tạo ra sản phẩm trí tuệ, sáng tạo của địa phương.
b) Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp,
phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội. Phát
triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, liên thông, đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng và chất lượng; từng bước hình
thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học, cao đẳng chất lượng
cao, trọng điểm của vùng.
Kết hợp giữa đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực tại địa phương với thu hút lực lượng lao động chất lượng cao từ
bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, bổ sung cơ
chế chính sách đãi ngộ nhằm giữ chân và thu hút người tài trong quản lý, quản
trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển thị trường lao động, hoàn thiện hệ thống thông tin thị
trường lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung cầu lao động và chất lượng dịch
vụ việc làm. Tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập, giảm chênh lệch mức sống
giữa các nhóm dân cư; tập trung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn gắn
với chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố lao động hợp lý theo khu vực, lĩnh vực,
đáp ứng yêu cầu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển số lượng
lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, trong đó tập trung phát triển công
nghệ có khả năng ứng dụng cao; thúc đẩy triển khai và ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ số và đổi mới sáng tạo. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương
trình, đề án phát triển khoa học - công nghệ của tỉnh để đến năm 2025 Vĩnh Long
trở thành tỉnh có trình độ khoa học - công nghệ đạt mức trung bình tiên tiến.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác, tư vấn, phản biện, cung cấp luận cứ
khoa học hỗ trợ việc định hướng, điều hành phát triển nhanh, bền vững kinh tế -
xã hội của địa phương. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học xã hội và nhân văn,
gắn kết chặt chẽ khoa học xã hội và nhân văn với khoa học tự nhiên và công nghệ
để phục vụ tốt nhất sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập
trung xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Ưu tiên
đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ nhằm
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, tạo đột phá
trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ hiện đại góp phần nâng cao
năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và doanh nghiệp.
Tiếp tục rà soát, cụ thể hóa cơ chế, chính sách của Trung ương để hỗ trợ ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao phục vụ sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp; hỗ trợ đổi mới và áp dụng công nghệ mới tại các doanh nghiệp;
xây dựng và thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
d) Tập trung xây dựng, phát triển
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Tạo
điều kiện tăng cường liên kết doanh nghiệp với các trường đại học, các tổ chức
nghiên cứu khoa học công nghệ; trong đó, tập trung vào nâng cao năng lực của
doanh nghiệp về tiếp thu, làm chủ công nghệ, nâng cao năng suất lao động, năng
lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Tăng cường công tác quản lý sở hữu trí tuệ,
công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng; đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thu hút sự tham gia đóng góp của các
nhà khoa học cho phát triển khoa học, công nghệ.
7. Thúc đẩy
phát triển liên kết vùng và phát triển đô thị
a) Kịp thời, tích cực phối hợp
với Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
xây dựng và triển khai hiệu quả Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách,
chương trình, dự án có tính chất liên vùng. Đẩy mạnh các hoạt động liên kết, hợp
tác vùng trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản; xây dựng và nâng cấp hệ
thống thủy lợi, hạ tầng giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục đẩy
mạnh hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ
Chí Minh, vùng duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long.
b) Đầu tư và nâng cấp các đô thị
theo hướng đồng bộ, bền vững, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương và
có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Kiểm soát quá trình đô thị hóa, gắn
kết chặt chẽ đô thị hóa với công nghiệp hoá, hiện đại hóa và phát triển nông
thôn, theo quy hoạch và có kế hoạch. Nâng cao chất lượng và hiện đại hóa hệ thống
kết cấu hạ tầng đô thị, dịch vụ đô thị thông minh, nâng cao hiệu quả kinh tế đô
thị và tạo đà kéo các vùng ven phát triển. Trọng tâm triển khai hiệu quả các dự
án ODA về nâng cấp đô thị, thu gom, xử lý nước thải, chất thải. Phát triển nhà ở
theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm môi trường sống, hạ tầng đồng bộ.
8. Phát huy
giá trị văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội
a) Xây dựng và phát triển văn
hoá, con người Vĩnh Long một cách toàn diện; gắn kết các hoạt động phát triển
văn hoá, con người với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; coi phát
triển văn hóa, xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc
đổi mới. Tạo điều kiện phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa để tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ văn hóa góp phần quảng bá hình ảnh địa phương, con người
Vĩnh Long và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tăng cường
công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể,
các di tích lịch sử văn hóa. Quan tâm đầu tư đúng mức để nâng cao chất lượng hoạt
động của các thiết chế văn hoá, các mô hình văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, từng bước
thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn.
Đổi mới nội dung, nâng cao hiệu
quả, tính thiết thực đối với “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá”, xây dựng môi trường văn hóa một cách toàn diện từ gia đình, nhà
trường đến cộng đồng dân cư, các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp.
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử của người lãnh đạo, cán
bộ, công chức và đảng viên; tăng cường giám sát việc thực hiện các chính sách
văn hóa.
Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tỉnh Vĩnh Long
2021 - 2030, lấy thể dục thể thao trường học và thể thao quần chúng làm nền tảng
để phát triển thể thao thành tích cao; tiếp tục bồi dưỡng, phát triển vận động
viên trẻ, năng khiếu, tập trung đầu tư những môn thể thao thành tích cao thế mạnh
của tỉnh.
b) Nâng cao chất lượng công tác
phòng, chống dịch bệnh, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới. Thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân trên cơ sở bảo hiểm y tế
toàn dân. Đảm bảo chất lượng công tác dự báo, giám sát, phát hiện, khống chế,
ngăn chặn hiệu quả, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh, ứng phó kịp
thời với các vấn đề về môi trường, y tế; tập trung kiểm soát dịch Covid-19,
tiêm chủng đại trà vắc-xin phòng Covid-19 cho cộng đồng.
Củng cố và hoàn thiện, đổi mới
tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực y
tế để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở
gắn với quản lý chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, chuyển đổi số y tế toàn diện trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nền
tảng y tế số.
Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, truyền
thông, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu y tế - dân số. Chuyển trọng
tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; nâng
cao sức khoẻ, tầm vóc, tuổi thọ con người Việt Nam. Thực hiện nghiêm việc kiểm
soát an toàn thực phẩm. Đẩy nhanh lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người lao động, người
sử dụng lao động trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
c) Phát triển, hoàn thiện hệ thống
an sinh - xã hội trên địa bàn theo hướng đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng
diện bao phủ. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, triển khai các chính sách an
sinh xã hội đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, bảo đảm cho người
dân tiếp cận đến các chính sách việc làm, giảm nghèo, tham gia bảo hiểm xã hội.
Tăng cường các dịch vụ xã hội cơ bản, hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập, bảo đảm bình đẳng, chênh lệch
mức sống giữa các nhóm dân cư. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025, hỗ
trợ người dân nâng cao chất lượng cuộc sống, thu hẹp khoảng cách về mức sống,
thu nhập của người nghèo, các đối tượng yếu thế so với bình quân chung của tỉnh.
Tiếp tục giải quyết cơ bản nhu cầu về nhà ở cho các hộ gia đình nghèo, công
nhân khu công nghiệp và các đối tượng chính sách xã hội khó khăn về nhà ở, đẩy
mạnh phát triển nhà ở xã hội.
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Xây
dựng và nhân rộng mô hình dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc trên tất cả các lĩnh vực, nhất là các
chính sách đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết những vấn đề bức
thiết, khó khăn của đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
đ) Phát triển thông tin - truyền
thông đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, tạo nền tảng
tiếp cận công nghiệp lần thứ tư, kinh tế số, xã hội số. Nâng cao chất lượng, bảo
đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin; tăng cường năng lực quản lý không gian
mạng; ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc. Củng cố và phát triển mạng lưới
thông tin cơ sở để người dân tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, tình hình phát triển kinh tế - xã hội,
thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh.
9. Tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động
của thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Tăng cường tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
Khai thác, quản lý, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên (đất, nước,
khoáng sản); gìn giữ chất lượng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Quản lý
chặt chẽ đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch; áp dụng định giá
đất theo thị trường và bảo đảm công khai, minh bạch.
b) Nâng cao chất lượng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường đối với các dự án
đầu tư. Phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt ở các
khu, cụm, tuyến công nghiệp, làng nghề. Huy động các nguồn lực đầu tư, mở rộng
hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải, các khu xử lý chất thải rắn. Đẩy mạnh
các hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải từ rác theo hướng bền vững.
Chủ động giám sát, nâng cao
tính chống chịu và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; triển khai nhiệm vụ,
giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu theo Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi
khí hậu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định
số 637/QĐ-UBND, ngày 23/3/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long; thực hiện đồng bộ các
giải pháp để chủ động sống chung với triều cường, hạn, xâm nhập mặn. Tập trung
vốn đầu tư các công trình thủy lợi trọng điểm, thủy lợi nội đồng phục vụ trữ ngọt
- ngăn mặn, khắc phục sạt lở bờ sông. Đầu tư các khu tái định cư để hỗ trợ, đảm
bảo an toàn cho người dân khi xảy ra thiên tai. Tiếp tục triển khai thực hiện
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Quyết định số 183/QĐ-UBND , ngày 22/01/2020 của
UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Chương trình hành động phát triển bền vững
đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
10. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; siết
chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của nhà nước. Đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước theo hướng quyết liệt, cụ thể,
thiết thực, gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm
việc của các cơ quan, đơn vị, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với cơ
quan hành chính nhà nước. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm
thực thi công vụ gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực.
b) Tập trung thực hiện có hiệu
quả chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đầu tư xây dựng, tài nguyên môi trường,... Phát huy dân chủ, nâng cao ý
thức trách nhiệm, nêu gương, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức,
viên chức. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch triển khai Đề án
đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tiếp tục nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa cấp huyện
và cấp xã trong giải quyết thủ tục hành chính. Tập trung cải thiện Chỉ số Hiệu
quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính
(PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước (SIPAS).
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hành chính nhà nước để phát triển chính quyền điện tử
hướng đến chính quyền số. Sử dụng hiệu quả nguồn lực, đảm bảo sự phối hợp đồng
bộ trong triển khai chuyển đổi số các ngành, các cấp. Thực hiện kết nối, chia sẻ
các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin điện tử thông suốt, đảm bảo an toàn hệ thống
mạng và an ninh thông tin góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
tăng tiện ích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.
d) Tiếp tục cải cách tư pháp;
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp,
thi hành án và thi hành pháp luật. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương, đảm bảo phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành
pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận các cơ chế chính sách,
quy định pháp luật của công dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển các dịch vụ pháp lý và các thiết chế
giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, khuyến khích các hoạt động hòa giải, trọng
tài thương mại.
đ) Thực hiện kiên trì, kiên quyết,
có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, địa
phương, cơ quan, đơn vị, kịp thời xử lý nghiêm minh nếu để xảy ra sai phạm.
Ngăn chặn các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà người dân và doanh nghiệp. Đổi
mới hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tiếp tục
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn
thể nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt chính sách nhằm khuyến khích
và bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực.
11. Phát
triển kinh tế - xã hội gắn liền với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh
a) Triển khai hiệu quả các chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh trên địa bàn theo đúng phương châm
“phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trung tâm; bảo đảm quốc phòng, an ninh
là trọng yếu, thường xuyên”. Nâng cao trách nhiệm các cấp, các ngành tham gia
xây dựng nền quốc phòng toàn dân; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với nền
an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân ngày càng vững
chắc, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng thủ trong tình hình mới.
b) Phát huy sức mạnh tổng hợp,
xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nồng cốt trong công tác sẵn sàng chiến đấu,
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Tăng cường phối hợp chặt chẽ
giữa Quân đội, Công an và các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh. Chủ động, tích cực đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm.
c) Nâng cao năng lực dự báo,
thường xuyên nắm chắc tình hình, giữ vững thế chủ động chiến lược; xử lý kịp thời,
hiệu quả các tình huống về quốc phòng, an ninh, không để bị động, bất ngờ trong
mọi tình huống. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an
ninh thông tin truyền thông, an ninh kinh tế, an ninh xã hội...; sẵn sàng ứng
phó hiệu quả với các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống. Đẩy mạnh
công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.
12. Tăng
cường hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Tiếp tục quán triệt thực hiện
đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc
tế. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; triển
khai và tận dụng tối đa các cơ hội từ quá trình hội nhập mang lại, nhất là các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã ký kết.
Tiếp tục chú trọng triển khai công
tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh
nghiệp làm trung tâm. Tích cực mở rộng quan hệ hữu nghị, kết hợp hoạt động giao
lưu hữu nghị với công tác vận động viện trợ thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia về giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, giao thông nông thôn và các hoạt
động xã hội từ thiện trên địa bàn. Mở rộng và nâng cao hiệu quả ngoại giao văn
hóa, đối ngoại nhân dân, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè quốc tế, tạo
tiền đề cho sự hợp tác về kinh tế, đầu tư, thương mại, giáo dục, du lịch, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế, hình ảnh của tỉnh Vĩnh Long
trong quan hệ quốc tế.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong thông tin đối ngoại. Tiếp
tục tăng cường tạo mối quan hệ với các nước láng giềng, nhất là các đơn vị, địa
phương có mối quan hệ hữu nghị, truyền thống với tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác phát
triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước
đã có ký kết hợp tác đi vào chiều sâu, ổn định, hiệu quả. Tranh thủ các nguồn vốn
hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các dự án, công trình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể
trong Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm xây dựng và ban hành Kế hoạch thuộc phạm
vi quản lý trong kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ
hàng năm; trong đó, cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, lộ trình
triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05/11/2021.
Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thức XI, Nghị quyết
số 99/NQ-CP , ngày 30/8/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tăng cường đoàn kết, phát huy dân chủ gắn với giữ nghiêm kỷ luật,
kỷ cương; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, quyết tâm thực hiện thắng
lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã nêu tại
Chương trình hành động này. Định kỳ hàng năm đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ
theo quy định. Kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp
trong quá trình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình
thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ sơ kết, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
3. Đẩy mạnh công tác phối hợp
giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể,
chính trị - xã hội trong việc thực hiện Chương trình hành động này; tập hợp,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” như Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII
của Đảng đã đề ra.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí,
các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương
trình hành động này./.
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2980/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Long)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Kế hoạch 5 năm 2021- 2025
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
Kỳ đánh giá
|
I
|
Các chỉ tiêu về kinh tế
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
(GRDP) bình quân
|
%/năm
|
6.0
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tỷ trọng kinh tế phi nông
nghiệp tăng
|
%/năm
|
1.15
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
3
|
GRDP bình quân đầu người
(theo giá thực tế)
|
Tr. đồng
|
82.7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
4
|
Huy động ngân sách hàng năm
tăng
|
%/năm
|
2.1
|
Sở Tài chính
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
-
|
Trong đó: Thu nội địa
|
%/năm
|
5.0
|
5
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Tr. USD
|
870
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
6
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội
|
Tỷ đồng
|
83,000
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
7
|
Tỷ lệ đô thị hoá
|
%
|
25
|
Sở Xây dựng
|
Giữa kỳ, 5 năm
|
8
|
Số doanh nghiệp hoạt động và
kê khai thuế
|
DN
|
4,270
|
Cục Thuế tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
II
|
Các chỉ tiêu phát triển xã
hội
|
|
9
|
Chuyển dịch cơ cấu lao động
|
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
-
|
Lao động khu vực nông, lâm,
thủy sản
|
%
|
42
|
-
|
Lao động phi nông nghiệp
|
%
|
58
|
10
|
Số bác sĩ trên vạn dân
|
Bác sĩ
|
10.3
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân
(không tính TYT)
|
Giường
|
31.8
|
11
|
Tổng tỷ suất sinh của phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ
|
Con/PN
|
1.9
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
12
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm
|
%/năm
|
1.0
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
13
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
65.0
|
Sở Lao động -
|
Hằng năm, giữa kỳ,
|
-
|
Trong đó: tỷ lệ lao động
qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ
|
%
|
35.0
|
Thương binh và Xã hội
|
5 năm
|
14
|
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi ở khu vực thành thị
|
%
|
3.75
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
15
|
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
40.0
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
Trong đó: nông dân và lao động
khu vực phi chính thức
|
%
|
2.5
|
16
|
Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm
văn hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng
|
%
|
85
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
17
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
|
%
|
95.2
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
18
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
tăng thêm
|
xã
|
18
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
(lũy kế)
|
xã
|
74
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới
|
%
|
85
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới tăng thêm
|
đơn vị
|
2
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới (lũy kế)
|
đơn vị
|
3
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao tăng thêm
|
xã
|
18
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao (lũy kế)
|
xã
|
30
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao
|
%
|
40
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu
|
xã
|
8
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu
|
%
|
10
|
III
|
Các chỉ tiêu về môi trường
|
|
19
|
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ
hệ thống cấp nước tập trung
|
|
|
|
|
-
|
Khu vực đô thị
|
%
|
99
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
-
|
Khu vực nông thôn
|
%
|
95
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
20
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom, xử lý
|
|
|
|
|
-
|
Khu vực đô thị
|
%
|
98.5
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
-
|
Khu vực nông thôn
|
%
|
88
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
21
|
Chất thải, nước thải các cơ sở
y tế được thu gom và xử lý
|
%
|
100
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
22
|
Tỷ lệ các khu, cụm CN có hệ
thống xử lý nước thải đạt chuẩn
|
%
|
100
|
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Long
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 5
NĂM 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2980/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Long)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Kế hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
Kỳ đánh giá
|
I
|
VỀ CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) bình quân/năm
|
%
|
12
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
II
|
VỀ NÔNG NGHIỆP - THUỶ
SẢN
|
|
|
|
|
1
|
Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
-
|
Lương thực có hạt
|
nghìn tấn
|
4,450.8
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Trong đó: lúa
|
nghìn tấn
|
4,432.3
|
-
|
Cây lâu năm
|
nghìn tấn
|
6,214.8
|
|
Trong đó: cây ăn trái (có CAQ
chứa dầu)
|
nghìn tấn
|
6,198.5
|
-
|
Thịt hơi các loại
|
nghìn tấn
|
617.2
|
2
|
Sản lượng thủy sản
|
nghìn tấn
|
722.3
|
|
Trong đó: sản lượng nuôi trồng
|
nghìn tấn
|
689.1
|
III
|
VỀ DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
1
|
Thương mại
|
|
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội bình quân
|
%
|
11.6
|
2
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
Số lượng khách du lịch nội địa
|
triệu lượt khách
|
3.9
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
10-15
|
|
Số lượng khách du lịch quốc tế
|
triệu lượt khách
|
0.4
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
10
|
IV
|
VỀ DOANH NGHIỆP VÀ KINH TẾ
TẬP THỂ
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Tổng số doanh nghiệp đăng ký
thành lập (lũy kế)
|
Doanh nghiệp
|
5,500
|
|
Số doanh nghiệp đăng ký mới
|
Doanh nghiệp
|
2,589
|
|
Tổng số vốn đăng ký của doanh
nghiệp thành lập mới
|
tỷ đồng
|
24,052
|
2
|
Kinh tế tập thể
|
|
|
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
230
|
|
Trong đó: thành lập mới
|
HTX
|
80
|
|
Tổng số lao động trong HTX
|
Nghìn người
|
10.5
|
|
Tổng số liên hiệp HTX
|
liên hiệp HTX
|
2
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
900
|
V
|
VỀ DÂN SỐ
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
Nghìn người
|
1,025
|
Cục Thống kê
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới
sinh
|
số bé trai/100 bé gái
|
< 111
|
Sở Y tế
|
VI
|
VỀ GIÁO DỤC
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ
|
%
|
30
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo
|
%
|
98
|
3
|
Kết quả phổ cập giáo dục
trung học cơ sở
|
|
|
|
- Mức độ 2
|
H/TX/TP
|
5
|
|
- Mức độ 3
|
H/TX/TP
|
3
|
4
|
Tỷ lệ giảng viên đại học có bằng
tiến sĩ
|
%
|
35
|
5
|
Giảm tỷ lệ mù chữ giai đoạn
2021-2025
|
%
|
1
|
6
|
Tỷ lệ kiên cố hóa trường học
từ mầm non tới THPT
|
%
|
79
|
VII
|
VỀ LAO ĐỘNG
|
|
|
|
|
1
|
Số người đi làm việc nước
ngoài theo hợp đồng
|
người
|
1,700
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
tham gia BHXH
|
%
|
40
|
BHXH tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia BHTN
|
%
|
30
|
VIII
|
VỀ Y TẾ
|
|
|
|
|
|
Tỷ suất tử vong của người mẹ trong
thời gian thai sản trên 100.000 trẻ đẻ ra sống
|
‰
|
≤ 45,5
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Tỷ suất tử vong của trẻ dưới
1 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ ra sống)
|
‰
|
9.3
|
|
Tỷ suất tử vong của trẻ dưới
5 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ ra sống)
|
‰
|
12.5
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi (cân nặng/tuổi)
|
%
|
< 11
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi)
|
%
|
18.5
|
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức
khoẻ
|
%
|
80
|
|
Số dược sỹ đại học trên 1 vạn
dân
|
Dược sỹ ĐH
|
1.68
|
|
Số điều dưỡng viên trên 1 vạn
dân
|
Điều dưỡng viên
|
7.15
|
|
Tỷ lệ giường bệnh tư nhân
|
%
|
28.5
|
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân
với dịch vụ y tế
|
%
|
98
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin
|
%
|
> 95
|
|
Tỷ lệ người lao động có nguy
cơ được quản lý và phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
%
|
70
|
|
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/ thị
trấn có bác sỹ làm việc
|
%
|
100
|
IX
|
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
|
|
Sở Nội vụ
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Xếp hạng chỉ số cải cách hành
chính của tỉnh Par- Index
|
hạng
|
30
|
Hằng năm
|
2
|
Xếp hạng chỉ số hài lòng về sự
phục vụ của cơ quan hành chính cấp tỉnh (SIPAS)
|
hạng
|
30
|
Hằng năm
|
3
|
Tổng số biên chế hưởng lương
ngân sách nhà nước
|
Nghìn người
|
18.349
|
Đến năm 2025 (có thể thay đổi theo lộ trình tinh giản biên chế giai đoạn
2021- 2025 của TW)
|
4
|
Số biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước
|
Nghìn người
|
16.694
|
Đến năm 2025 (có thể thay đổi theo lộ trình tinh giản biên chế giai đoạn
2021- 2025 của TW)
|
5
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
%
|
10
|
Giai đoạn 2021- 2025 (có thể thay đổi theo lộ trình tinh giản biên chế
giai đoạn 2021-2025 của TW)
|
6
|
Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ/tổng số đơn vị sự nghiệp công lập
|
%
|
10
|
Giai đoạn 2021-2025
|
X
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được
tiêu hủy, xử lý
|
%
|
90
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2980/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Long)
TT
|
ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
THỜI GIAN TRÌNH (năm)
|
CẤP TRÌNH
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
I
|
Tiếp tục thực hiện linh hoạt,
hiệu quả mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh Covid- 19, vừa phục hồi,
phát triển kinh tế - xã hội
|
1
|
Kế hoạch hỗ trợ các cơ sở sản
xuất kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2021
|
UBND tỉnh
|
II
|
Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện đồng bộ các thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
|
2
|
Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời
kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2022
|
Chính phủ
|
III
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu
lại nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2021
|
UBND tỉnh
|
4
|
Đề án tái cơ cấu ngành công
thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Sở Công Thương
|
2021
|
UBND tỉnh
|
5
|
Đề án hỗ trợ phát triển và
nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai
đoạn 2020-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2021
|
UBND tỉnh
|
6
|
Đề án cơ cấu lại ngành du lịch
đến năm 2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2021
|
UBND tỉnh
|
7
|
Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2021
|
UBND tỉnh
|
8
|
Chương trình hỗ trợ kinh tế tập
thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2021
|
UBND tỉnh
|
9
|
Chương trình hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2021
|
UBND tỉnh
|
10
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2021
|
UBND tỉnh
|
11
|
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất lúa giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2021
|
UBND tỉnh
|
12
|
Chương trình khuyến nông của
tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2021
|
UBND tỉnh (Đã phê duyệt)
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2021
|
UBND tỉnh
|
14
|
Đề án “Mỗi xã, phường - một sản
phẩm” giai đoạn 2021-2025 (OCOP)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2021
|
UBND tỉnh
|
15
|
Nghị quyết về phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2021
|
Tỉnh ủy
|
16
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử/Chính
quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
số 394/QĐ- UBND, ngày 18/02/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021 - 2025
|
UBND tỉnh
|
17
|
Văn bản chỉ đạo triển khai thực
hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn
|
NHNN CN tỉnh Vĩnh Long
|
Khi được NHNN triển khai
|
UBND tỉnh
|
18
|
Văn bản chỉ đạo triển khai thực
hiện Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
|
NHNN CN tỉnh Vĩnh Long
|
Khi được NHNN triển khai
|
UBND tỉnh
|
IV
|
Tăng cường huy động, phân
bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
|
19
|
Kế hoạch thực hiện chương trình
hành động của Tỉnh ủy về thu hút vốn đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2021
|
UBND tỉnh
|
20
|
Nghị quyết về chính sách hỗ
trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2022
|
HĐND tỉnh
|
V
|
Xây dựng, phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại
|
21
|
Kế hoạch thực hiện chương
trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2021
|
UBND tỉnh
|
22
|
Kế hoạch thực hiện chương
trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển đô thị và nhà ở tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Xây dựng
|
2021
|
UBND tỉnh
|
VI
|
Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ
khoa học, công nghệ
|
23
|
Chương trình hành động nâng cao
năng suất lao động của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2021
|
UBND tỉnh
|
24
|
Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2021
|
UBND tỉnh
|
25
|
Đề án "Hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long" giai
đoạn 2021-2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2021
|
UBND tỉnh
|
26
|
Nâng cao nhận thức, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2021
|
UBND tỉnh
|
VII
|
Phát huy giá trị văn hóa,
sức mạnh con người Việt Nam và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa
giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội
|
27
|
Đề án di sản đương đại Mang
Thít
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2021
|
UBND tỉnh
|
28
|
Quy hoạch xây dựng Bảo tàng
nông nghiệp vùng ĐBSCL
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2021
|
UBND tỉnh
|
29
|
Đề án tu bổ, tôn tạo di tích
Văn Thánh Miếu tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2022
|
UBND tỉnh
|
30
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
CTHĐ thực hiện Kết luận 76-KL/BCT về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/BCH
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng văn hóa con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2022
|
UBND tỉnh
|
31
|
Đề án "Hỗ trợ quản lý,
khai thác sử dụng lực lượng lao động tỉnh Vĩnh Long đi lao động ở nước ngoài
theo hợp đồng lao động trở về"
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2021
|
UBND tỉnh
|
32
|
Đề án "Cho vay giải quyết
việc làm" giai đoạn 2021-2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2021
|
UBND tỉnh
|
33
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động của Tỉnh ủy về giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2021
|
UBND tỉnh
|
VIII
|
Tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
34
|
Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2023
|
UBND tỉnh
|
35
|
Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2023
|
UBND tỉnh
|
36
|
Đề án quản lý tổng hợp chất
thải sinh hoạt của tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022
|
UBND tỉnh
|
37
|
Kế hoạch hành động ứng phó biến
đổi khí hậu của tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Theo Hướng dẫn của Trung ương
|
UBND tỉnh
|
38
|
Đề án quản lý tổng hợp rác thải
nhựa của tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022
|
UBND tỉnh
|
XI
|
Phát triển kinh tế - xã hội
gắn liền với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh
|
39
|
Đề án phòng ngừa, ngăn chặn
cách mạng màu giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
|
Công an tỉnh
|
2020
|
UBND tỉnh
|
40
|
Đề án Nâng cao hiệu quả công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố giai đoạn
2021-2025
|
Công an tỉnh
|
2021
|
UBND tỉnh
|
41
|
Chương trình phòng chống mua
bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Công an tỉnh
|
2021
|
UBND tỉnh
|
42
|
Chương trình phòng, chống tội
phạm ma túy giai đoạn 2021-2025
|
Công an tỉnh
|
2021
|
UBND tỉnh
|
43
|
Chương trình phòng, chống tội
phạm giai đoạn 2021-2025
|
Công an tỉnh
|
2021
|
UBND tỉnh
|