ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2023/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 27
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU
CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
(sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Cần Thơ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố Cần Thơ; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng
dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ; chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, cơ quan
ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ trong
công tác quản lý khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định
về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và
con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt
động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch
hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Quản lý
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức
thực hiện các công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống
có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có
liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố hoặc các cơ quan có liên quan để thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên
thông, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các
quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng
lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của
Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá
trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ
và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và
ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch
xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan
đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý; giám sát, đánh giá việc thu
hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu
công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh
thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số
35/2022/NĐ-CP; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản
5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định số
35/2022/NĐ-CP;
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết
kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và
thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp
theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân thành phố đối với lao
động làm việc trong khu công nghiệp, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; báo cáo tình hình thay đổi lao động
qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp
đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi
thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận
báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ
môi trường của Ban Quản lý khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các
loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công
nghiệp;
i) Phối hợp với các đơn vị công an và
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an
ninh, trật tự, phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những
biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
k) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu
công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân thành phố về
tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực
hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành
chính trong khu công nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức
năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý khu công
nghiệp; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về
quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại
phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác
với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan
đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản lý;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch, quản
lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp;
t) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên
quan và do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
3. Ban Quản lý thực
hiện các nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân thành phố và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định pháp luật.
4. Ban Quản lý là cơ
quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai
các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy
ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với
khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Người đứng đầu và cấp Phó của
người đứng đầu Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý gồm có Trưởng ban
và không quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
c) Trưởng ban có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật về hoạt động của Ban Quản
lý và của khu công nghiệp.
2. Bộ máy giúp việc của Ban Quản
lý:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản lý quy hoạch xây dựng
và đầu tư;
c) Phòng Quản lý doanh nghiệp và
tài nguyên môi trường.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ban Quản lý:
a) Trung tâm Xây dựng hạ tầng khu
công nghiệp Thốt Nốt;
b) Trung tâm Dịch vụ tư vấn.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc thuộc
Ban Quản lý được giao gắn với vị trí việc làm; chức năng,
nhiệm vụ; phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng
người làm việc được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.
2. Việc quản lý sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc theo vị trí việc làm và quy định pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 01 năm 2024 và thay thế Quyết định
số 29/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ; Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 11
tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về sửa đổi Quyết định số
29/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất
và công nghiệp Cần Thơ.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp
Cần Thơ, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (Hà Nội và TP. HCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Pháp chế);
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- TT. TU; TT. HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP;
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Công báo TP;
- VP UBND TP (2,3);
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, P.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|