ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 06
tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU
TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày
30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản
hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2015/NQ-HĐND ngày
22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính sách hỗ trợ đặc thù
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản
số 323/SKHĐT-KTN ngày 03/3/2016, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản sô
31/BC-STP ngày 25/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện chính
sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chúc
|
QUY ĐỊNH
THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 06/5/2016 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này cụ thể hóa Nghị quyết số
202/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính
sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020.
b) Những nội dung về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn không nêu trong quy định này được thực
hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các nhà đầu tư nhận chính sách hỗ trợ đặc thù là
doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù theo quy định này.
Điều 2. Điều kiện chung để được
hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 1, Nghị
quyết số 202/2015/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
1. Dự án nằm trong quy hoạch được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của UBND tỉnh nếu chưa
có quy hoạch được duyệt.
2. Nhà đầu tư Dự án phải sử dụng tối thiểu 30% lao
động trong tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Dự án thực hiện kể từ ngày 01/01/2016 trở đi và
được nghiệm thu hoàn thành trước ngày 31/12/2020.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng hỗ
trợ
Thực hiện theo quy định tại khoản 3, điều 1, Nghị
quyết số 202/2015/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
1. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự
án đầu tư được hưởng nhiều mức hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp được lựa
chọn áp dụng mức hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
2. Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo
lãnh tín dụng của Nhà nước không thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách tại quy định này.
3. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư;
khi dự án hoàn thành thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo dự án; sau khi
dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ
còn lại.
4. Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được coi
như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp, nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi doanh
nghiệp vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
Chương II
NỘI DUNG, CƠ CHẾ HỖ TRỢ
Điều 4. Nguồn vốn hỗ trợ
Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn chi đầu tư phát triển
hàng năm.
Điều 5. Nội dung hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại khoản 4, điều 1, Nghị
quyết số 202/2015/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia
súc (bò, lợn) tập trung được ngân sách tỉnh hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 50% chi phí nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự
án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, chuồng
trại, đồng cỏ và mua thiết bị.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống
điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ nêu trên, dự án
còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng để đầu tư
xây dựng các hạng mục ngoài hàng rào dự án.
b) Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại
điểm a nêu trên, ngoài các điều kiện quy định tại điều 2, phải bảo đảm các điều
kiện:
- Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung tối
thiểu 500 con lợn thịt hoặc 300 con lợn nái sinh sản hoặc 150 con bò thịt hoặc
100 con bò sữa.
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh,
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y,
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
2. Hỗ trợ đầu tư vùng sản xuất rau an toàn theo quy
trình VietGAP
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vùng sản xuất rau an
toàn theo quy trình VietGap được ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí nhưng tối đa
không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng hệ thống giao thông, điện, hệ thống tưới,
tiêu, xây dựng nhà lưới, hệ thống thu gom và xử lý chất thải.
b) Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại
điểm a nêu trên, ngoài các điều kiện quy định tại điều 2, phải bảo đảm các điều
kiện:
- Dự án có quy mô sản xuất tối thiểu 10 ha cây rau
quả tập trung trồng ngoài trời hoặc 01 ha trồng trong nhà lưới; hoặc tối thiểu
01 ha đối với cây Nấm.
- Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật bảo vệ môi trường.
3. Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung công nghiệp được ngân sách tỉnh hỗ trợ như sau:
- Đối với dự án đầu tư có công suất giết mổ tối thiểu
05 tấn/ngày đêm, ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% chi phí nhưng tối đa không quá 01 tỷ
đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, cấp thoát nước, nhà
xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị.
- Đối với dự án đầu tư có công suất giết mổ tối thiểu
20 tấn/ngày đêm, ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% chi phí nhưng tối đa không quá 3,5 tỷ
đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, cấp thoát nước, nhà
xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống
điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ nêu trên, dự án
còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng để đầu tư
xây dựng các hạng mục ngoài hàng rào dự án (có thể lập dự án riêng).
b) Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định
tại điểm a nêu trên, ngoài các điều kiện quy định tại điều 2, phải bảo đảm các
điều kiện về vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường.
4. Hỗ trợ trồng cây dược liệu
Nhà đầu tư có dự án đầu tư trồng cây dược liệu
(Danh mục cây dược liệu theo Quyết định số 206/QĐ-BYT ngày 22/01/2015 của Bộ Y
tế) tập trung có quy mô từ 10 ha trở lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ 15 triệu đồng/ha
để xây dựng đồng ruộng và hỗ trợ cây giống.
5. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế biến nông sản
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản
được ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% chi phí nhưng tối đa không quá 03 tỷ đồng/dự án
để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, nhà xưởng, hệ thống giao thông,
điện, cấp thoát nước và mua thiết bị.
b) Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định
tại điểm a nêu trên, ngoài các điều kiện quy định tại điều 2, phải bảo đảm các
điều kiện:
- Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 2 lần
so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
- Công suất hoạt động phải đạt tối thiểu 300 tấn/năm
đối với chế biến thịt gia súc, gia cầm hoặc 200 tấn/năm đối với chế biến rau quả
hoặc 200 tấn nguyên liệu/năm đối với chế biến dược liệu.
- Đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN HỖ TRỢ
Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp quyết định hỗ trợ đầu tư
Thực hiện theo quy định tại điều 4 và điều 5, Thông
tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
Điều 7. Phê duyệt thiết kế - dự
toán xây dựng công trình
1. Dự án đề nghị hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thiết kế - dự toán xây
dựng công trình.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt thiết kế - dự
toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại mục 1, chương III, Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
(thay quyết định phê duyệt dự án bằng quyết định cấp hỗ trợ đầu tư).
Điều 8. Nghiệm thu dự án hoàn
thành
Thực hiện theo quy định tại điều 6 và điều 7, Thông
tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
Điều 9. Thanh quyết toán hỗ trợ
đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Chương II, Thông tư số
30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
Chương IV
LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ
Điều 10. Danh mục dự án khuyến
khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
1. Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi lợn thịt (quy
mô chăn nuôi thường xuyên tập trung tối thiểu 500 con).
2. Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi lợn nái sinh sản
(quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung tối thiểu 300 con).
3. Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi bò thịt (quy
mô chăn nuôi thường xuyên tập trung tối thiểu 150 con).
4. Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa (quy mô
chăn nuôi thường xuyên tập trung tối thiểu 100 con).
5. Dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo
quy mô công nghiệp (công suất giết mổ tối thiểu 05 tấn/ngày đêm).
6. Dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo
quy mô công nghiệp (công suất giết mổ tối thiểu 20 tấn/ngày đêm).
7. Dự án đầu tư sản xuất rau an toàn theo quy trình
VietGAP (quy mô tối thiểu 10 ha cây rau quả).
8. Dự án đầu tư sản xuất rau an toàn trong nhà lưới
theo quy trình VietGAP (quy mô tối thiểu 01 ha).
9. Dự án đầu tư sản xuất Nấm ăn theo quy trình VietGAP
(quy mô tối thiểu 01 ha).
10. Dự án đầu tư trồng cây dược liệu (quy mô tối
thiểu 10 ha, danh mục cây dược liệu theo Quyết định số 206/QĐ-BYT ngày
22/01/2015 của Bộ Y tế).
11. Dự án đầu tư cơ sở chế biến thịt gia súc, gia cầm
(công suất hoạt động tối thiểu 300 tấn/năm).
12. Dự án đầu tư cơ sở chế biến rau quả (công suất
hoạt động tối thiểu 200 tấn/năm).
13. Dự án đầu tư cơ sở chế biến dược liệu (công suất
hoạt động tối thiểu 200 tấn nguyên liệu/năm).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và công nghệ, Công thương và Kho
bạc Nhà nước thống nhất có văn bản hướng dẫn doanh nghiệp trình tự thủ tục để
được hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.
b) Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
Nghị quyết số 202/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
ban hành chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm tra và trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định hỗ trợ đầu tư cho các dự án.
d) Tổng hợp, cân đối nguồn vốn từ ngân sách tỉnh,
trình UBND tỉnh phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư cho các dự án;
e) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham gia xác nhận, nghiệm thu hoàn thành dự án.
2. Giao Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự
toán chi ngân sách tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ, về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và khoản 18 Điều 3 Thông tư số
05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP để thực hiện
chính sách này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Thẩm định hồ sơ của nhà đầu tư đề nghị thanh
toán, phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho
doanh nghiệp được hỗ trợ.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra đối
với các dự án; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia xác
nhận, nghiệm thu hoàn thành dự án.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định thiết kế - dự toán công trình đề nghị hỗ trợ đầu tư, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các cơ quan liên quan nghiệm thu, xác nhận khối lượng hoàn thành dự
án. Kiểm tra tình hình thực hiện dự án, đánh giá hiệu quả của dự án và đôn đốc
chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án theo chức năng quản lý nhà nước của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra về
điều kiện, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng dự án.
4. Các sở, ban, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm
vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết số 202/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Phối hợp với các sở, ngành giải quyết các vướng
mắc, kiến nghị của nhà đầu tư liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn.
b) Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, nắm tình
hình và báo cáo kết quả triển khai thực hiện các dự án.
c) Phối hợp với nhà đầu tư và các ngành liên quan
thực hiện các thủ tục về bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ dự án.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề chưa
phù hợp hoặc phát sinh mới, các cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh) kịp thời để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.