ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2244/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam,
ngày 26 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018 TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu
tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư;
Theo Công văn số 8145/BKHĐT-ĐTNN ngày
05/10/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình
xúc tiến đầu tư năm 2018; Công văn số 3414/BKHĐT-ĐTNN ngày 23/5/2018 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả xúc tiến đầu tư năm 2017 và chương
trình xúc tiến đầu tư năm 2018 của tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Trung tâm Hành chính
công và Xúc tiến đầu tư tỉnh tại Công văn số 568/TTHCC-XTĐT ngày 09/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 tỉnh Quảng
Nam, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm,
định hướng, mục tiêu:
Căn cứ theo quy hoạch, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Nam, quy hoạch vùng của tỉnh (Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh
ủy về định hướng và
giải pháp triển khai các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam; Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển
kinh tế-xã hội miền núi gắn với thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Nghị quyết số 08-NQ/TU
ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)…, quy hoạch các ngành
trên địa bàn tỉnh để xác định mục tiêu, xây dựng các chương trình xúc tiến đầu
tư. Quảng Nam định hướng một số nội dung chính như sau:
Tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu
tư vào các lĩnh vực: Công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản,
vật liệu xây dựng; lĩnh vực nông nghiệp kỹ thuật cao như trồng
và chế biến hoa quả, các sản phẩm nông nghiệp; lĩnh vực du lịch
và dịch vụ; chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi; lĩnh vực đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng sân bay,
cảng biển, hạ tầng giao thông đô thị.
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, chú trọng
xúc tiến đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến các sản
phẩm từ nguồn nguyên liệu địa phương như nông lâm sản, thủy hải sản, vật
liệu xây dựng. Không chấp nhận các dự án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên, công nghệ lạc hậu.
Quy hoạch phát triển các vùng nguyên
liệu đảm bảo phục vụ công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; phát triển các
ngành dịch vụ
phục vụ phát triển công nghiệp và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng
tiêu dùng. Bên cạnh
đó, tăng cường công tác dự báo tình hình phát triển kinh tế khu vực và thế giới để có kế
hoạch xúc tiến đầu tư phù hợp.
Đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường
đầu tư, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư
và năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tích cực hỗ trợ các dự án đã được cấp phép đầu
tư để triển khai thuận lợi và tạo điều kiện tối đa cho các dự án mở rộng đầu
tư; thường xuyên đối thoại với nhà đầu tư nhằm giải quyết dứt điểm những vướng
mắc, phát sinh trong quá trình triển khai dự án; tổ chức tiếp doanh nghiệp định
kỳ hằng tháng, đẩy mạnh xử lý và giải đáp những khó khăn của doanh nghiệp qua Cổng
thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Nội dung
Chương trình xúc tiến đầu tư:
a) Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm
năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
- Hợp tác với các đơn vị,
viện nghiên cứu, các công ty tư vấn đầu tư nước ngoài thực hiện
các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu nước ngoài
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Thái Lan, Hồng Kông, các nước châu Âu... Đồng
thời, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
theo các chuyên đề, ngành nghề, làm cơ sở để xúc tiến các nhóm dự
án động lực trên các lĩnh vực.
- Tiếp tục làm việc với các tổ chức quốc
tế như: JETRO, JICA,
KOTRA, KOCHAM, EUROCHAM,
SMF, SBF, Viện nghiên cứu Mitshubishi... để cập nhật các thông tin, xu hướng đầu
tư FDI vào Việt Nam;
nghiên cứu, chọn lọc tham gia các hội nghị, hội thảo tổ chức tại Việt Nam và nước
ngoài.
b) Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Hệ thống hóa, số hóa các số liệu, dữ liệu
về các quy hoạch; môi trường đầu tư; các quy định pháp luật, chính sách, thủ tục
về đầu tư, môi trường, đất đai, cơ sở dữ liệu chuyên sâu về các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh...
nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, triển khai lập quy hoạch chi
tiết dự án và lập dự
án đầu tư.
- Rà soát, xây dựng và ban hành các
Quyết định quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đối
với từng khu công nghiệp, từng vùng, từng ngành; công khai, minh bạch
thông tin đến doanh nghiệp, nhà đầu tư qua Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Hoạt động xây dựng danh mục dự án
kêu gọi đầu tư.
- Tiếp tục rà soát, cập nhật và xây dựng
danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Nam. Đồng thời tiến hành rà soát
thực trạng các dự án đã thực hiện, đã có chủ đầu tư hay cấp chủ trương đầu tư
nhưng chậm triển khai, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi đất...
để thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp có đủ năng lực đầu tư.
- Các huyện, thị xã, thành phố tiến
hành xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào địa bàn theo quy hoạch và thẩm
quyền. Thời gian đến, tiếp tục phối hợp, hỗ trợ các địa phương triển khai xây dựng
danh mục thông tin các dự án theo hướng chuyên nghiệp, cụ thể và đầy đủ để cung cấp cho
các nhà đầu tư.
d) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục
vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Tổng hợp, xây dựng, cập nhật, bổ
sung thông tin của bộ tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh,
các địa phương, ngành phù hợp với tình hình thực tiễn từng thời điểm, từng đối
tượng, nhu cầu của nhà đầu tư.
- Các ngành, các địa phương nghiên cứu
xây dựng ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư của đơn vị đảm bảo thiết thực, hiệu
quả, phục vụ kêu gọi đầu tư các dự án theo yêu cầu phát triển của từng ngành, từng
địa bàn.
đ) Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và hợp tác về xúc tiến
đầu tư.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư ở nước ngoài
tại các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hoa Kỳ, các nước
châu Âu...
- Tổ chức xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực
hoặc địa bàn cụ thể với sự tham gia của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
tăng cường vai trò xúc tiến đầu tư của các Sở, Ban, ngành.
- Phối hợp với các đại diện Tham tán
kinh tế các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài, tranh
thủ sự hỗ trợ để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư vào
Quảng Nam tại nước ngoài.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan
thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương viết bài, xây dựng phóng sự quảng
bá, giới thiệu qua các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng
bá tiềm năng, thế mạnh, các
chính sách và dự án kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh.
e) Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng
lực về xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về
nghiệp vụ xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng xúc tiến đầu
tư cho cán bộ phụ trách công tác xúc tiến đầu tư của các Sở, Ban, ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ đối với
cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới; thích ứng với bối cảnh hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
g) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp,
nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm
năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tập trung chỉ đạo Trung tâm
Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính. Củng cố Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các huyện, thị xã,
thành phố để thực hiện đơn giản hóa, rút ngắn thời gian
giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường đối
thoại để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Xác định
công tác hỗ trợ các dự án đã được cấp phép đầu tư để triển khai được thuận lợi;
tích cực hỗ trợ mở rộng đầu tư đối với những dự án hiệu quả; tổ chức tiếp doanh
nghiệp định kỳ hằng tháng; đẩy mạnh xử lý và trả lời vướng mắc của doanh nghiệp
qua Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp là việc làm thường xuyên tạo hiệu ứng
lan tỏa, kết nối thông qua các nhà đầu tư thành công tại Quảng Nam.
h) Thực hiện các hoạt động hợp tác
trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức các đoàn đi khảo sát, nghiên
cứu, học tập
kinh nghiệm xúc tiến đầu tư, mô hình phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế
ở trong và ngoài nước. Học tập kinh nghiệm của các địa phương đã có kinh nghiệm
và thành công trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài; đồng thời, phối hợp
với Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia
vào các đoàn xúc tiến đầu tư ở nước ngoài do Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức.
- Thường xuyên trao đổi, cung cấp
thông tin với tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế như KOTRA, KORCHAM,
JETRO,
EUROCHAM,
các Tham tán đầu tư, thương mại tại các nước... để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ
trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, môi trường và cơ hội đầu tư vào tỉnh
Quảng Nam.
3. Danh mục
các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2018 và các dự án ưu tiên thu hút
đầu tư giai đoạn 2018 - 2020:
(Chi tiết
theo các Phụ lục 1, 2 đính kèm)
4. Giải pháp
thực hiện:
a) Hoàn chỉnh công tác quy hoạch để
kêu gọi đầu tư.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, cập nhật
kịp thời các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo sự đồng
bộ giữa kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; giải quyết kịp thời nhu cầu sử dụng đất cho các nhà đầu tư Làm tốt công tác quy hoạch để
thu hút các dự án đầu tư có tiềm năng, theo đúng trọng tâm, trọng điểm và định
hướng.
- Quy hoạch và công khai quỹ đất ngoài
khu công nghiệp để thu hút các dự án dịch vụ cao cấp như khu phức hợp đô thị -
du lịch - khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại, y tế - giáo
dục, dịch vụ logistic.
- Chuẩn bị các quỹ đất sạch và phương
án đấu giá để thu hút các dự án đầu tư trọng điểm trên địa
bàn tỉnh.
b) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách về thu hút đầu tư.
- Xây dựng Kế hoạch xúc tiến đầu tư
năm 2018 cụ thể cho các nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam theo Kết luận số
25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy. Chủ động làm việc với Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương về cơ chế đầu tư đối với các dự án
lớn vùng Tây của tỉnh.
- Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư của doanh nghiệp. Nghiên cứu, đề
xuất, kiến nghị các Bộ,
ngành Trung ương hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư
theo hướng nhất quán, công khai, minh bạch, có tính dự báo, tạo
thuận lợi cho nhà đầu
tư, phù hợp với điều ước quốc tế và có tính cạnh tranh so với các nước
trong khu vực.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là đơn giản hóa thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục hành chính.
c) Hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp.
- Tập trung huy động các nguồn vốn để
đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, đặc biệt
là kêu gọi nhà đầu tư tiềm năng thực hiện đầu tư các dự án cảng biển, sân bay, hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, xây dựng trường đào tạo nghề,
các khu nhà ở công nhân, khu nhà ở xã hội để cải thiện hơn nữa môi trường đầu
tư của tỉnh. Trong đó,
chú trọng kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài và các dự án theo hình thức đối tác
công tư, ODA...
- Xây dựng và hoàn thiện các nhà máy xử
lý nước thải tập trung; giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc về môi trường
và chậm giải phóng mặt bằng.
- Quy hoạch cụ thể quỹ đất cần thu hút
đầu tư xây dựng các tiện ích xã hội về y tế - giáo dục, trung tâm
thương mại phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người lao động tại các khu công nghiệp,
khu kinh tế.
d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Dự báo nhu cầu lao động đối với một
số ngành, lĩnh vực đang kêu gọi thu hút đầu tư, nhất là ngành dịch vụ, du lịch,
công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, làm cơ sở để các cơ sở đào tạo
chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, chủ đầu tư dự án lớn xây dựng kế hoạch
đào tạo theo nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp.
- Tổ chức phổ biến, tập huấn quy định
pháp luật về môi hường, lao động, phòng cháy, chữa cháy... cho doanh nghiệp,
người lao động nắm rõ quy định.
đ) Tăng cường công tác quản lý và hỗ
trợ sau cấp phép đầu tư.
- Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các
thủ tục liên quan đến việc triển khai dự án, tuyển dụng và đào tạo lao động...
Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, Ban,
ngành với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để xử lý kịp thời các
khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực thi chính sách và pháp luật về đầu tư kinh
doanh.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành
và địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số
2042/QĐ-UBND ngày 04/7/2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh
Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ về
tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và
những năm tiếp theo; Quyết định số 2318/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tiếp tục rà soát các dự án của các
chủ đầu tư không đảm bảo năng lực, triển khai không đảm bảo tiến độ hoặc chưa
triển khai, đề xuất giải pháp thu hồi các dự án này để kêu gọi nhà đầu tư mới.
e) Đổi mới phương thức và cơ chế xúc
tiến đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác tạo dựng, quảng bá
hình ảnh tỉnh Quảng Nam;
tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách ưu đãi, quy
định pháp luật và môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng và cung cấp thông tin cần
thiết cho nhà đầu tư nước ngoài về các vấn đề: Thực trạng nguồn nhân lực,
phương thức đào tạo và
tuyển dụng nhân lực, thực trạng về hạ tầng giao thông, quy hoạch các khu công
nghiệp, điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc,
viễn thông, quyền sở hữu trí tuệ, các yêu cầu bắt buộc khi tham gia các dự án đầu
tư... để các nhà đầu tư nước ngoài nắm rõ các thế mạnh cũng như điều kiện mà
nhà đầu tư cần đáp ứng và được đáp ứng.
- Thu thập thông tin xây dựng Danh mục
dự án gắn với thông tin, dữ liệu của các ngành, lĩnh vực, sản
phẩm trọng điểm cần thu hút, kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp chiến
lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Đầu tư nước
ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước
ngoài, một số tổ chức xúc tiến thương mại - đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam
để tổ chức các
hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh và các thị trường nước
ngoài trọng điểm.
- Đa dạng hóa các kênh tuyên truyền về
đầu tư; liên kết với các kênh truyền thông Trung ương, quốc tế để quảng bá, giới
thiệu về tỉnh Quảng Nam, qua đó thu hút, kêu gọi đầu tư. Tiếp tục nâng cấp,
hoàn thiện website chuyên nghiệp phục vụ xúc tiến đầu tư.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện:
1. Giao Trung tâm Hành chính công và
Xúc tiến đầu tư tỉnh
làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai,
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các ngành, địa phương và các chủ đầu tư hạ tầng các khu/cụm công
nghiệp tổ chức, thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 đảm bảo đúng định
hướng lĩnh vực và đối tác ưu tiên thu hút đầu tư; định kỳ hằng quý, 6 tháng,
năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Đồng thời,
làm việc với Sở Ngoại vụ để được hướng dẫn thủ tục bổ sung chương trình xúc tiến
đầu tư ở nước ngoài theo quy định.
2. Giao Sở Tài chính chủ
trì hướng dẫn các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
theo Phụ lục và tham mưu xử lý nguồn kinh phí theo quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh;
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngoại vụ; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên
quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- Trung tâm XTĐT Miền Trung;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- CPVP;
- Các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|